Nâng cao vai trò của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của Tỉnh Cao Bằng ( Nghiên cứu trường hợp lễ - Pdf 26


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
LỤC THỊ MINH NGỌC NÂNG CAO VAI TRÕ CỦA SỞ VHTT&DL TRONG CÔNG TÁC
BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG
CỦA TỈNH CAO BẰNG
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP LỄ HỘI PHÁO HOA,
HUYỆN QUẢNG UYÊN)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC QUẢN LÝ
Hà Nội, 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Phòng Nghiệp vụ văn hóa Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Tỉnh Cao Bằng, phòng
Văn hóa – Thông tin huyện Quảng Uyên đã nhiệt tình cung cấp thông tin, tài liệu để
tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên trong suốt thời
gian tác giả thực hiện luận văn.
Đặc biệt tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn PGS.TS
Đinh Thị Vân Chi, phó hiệu trưởng Trường Đại học Văn hóa Hà Nội đã hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình để tác giả hoàn thành khóa luận.
Kính chúc các thầy cô, quý cơ quan, gia đình và bạn bè mạnh khỏe, hạnh
phúc và thành công. Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn!

Học viên
Lục Thị Minh Ngọc
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 3
3. Mục tiêu nghiên cứu 5
4. Phạm vi nghiên cứu 6
5. Mẫu khảo sát 6
6. Câu hỏi nghiên cứu 6
7. Giả thuyết nghiên cứu 6
8. Phương pháp nghiên cứu 7
9. Kết cấu của luận văn 8

2.4.1. Vai trò trong quản lý lễ hội 48
2.4.2. Vai trò của Sở VHTT&DL trong tổ chức phục dựng lễ hội 51
2.4.3. Vai trò trong bảo tồn có chọn lọc các giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc
trong lễ hội 54
2.4.5. Vai trò trong việc phối hợp với các đơn vị liên quan 60
2.5. Đánh giá kết quả thực hiện vai trò của Sở VHTT &DL trong công tác bảo tồn và
phát huy giá trị văn hóa truyền thống của lễ hội Pháo hoa huyện Quảng Uyên 62
2.5.1. Những thành tựu đạt được 62
2.5.2. Những hạn chế trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền
thống lễ hội Pháo hoa huyện Quảng Uyên 70
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÕ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
CỦA SỞ VHTT&DL TỈNH CAO BẰNG TRONG CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ
PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG LỄ HỘI PHÁO HOA
HUYỆN QUẢNG UYÊN 75
3.1. Nguyên nhân hạn chế của Sở VHTT&DL trong công tác bảo tồn và phát huy
giá trị văn hóa truyền thống lễ hội Pháo hoa huyện Quảng Uyên. 75
3.1.1. Nguyên nhân khách quan 75
3.1.2. Nguyên nhân chủ quan 76

3.2. Các thách thức trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa lễ hội Pháo
hoa truyền thống 77
3.3. Phương hướng chung bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa lễ hội truyền thống 78
3.3.1. Phát huy vai trò của người dân và cộng đồng 79
3.3.2. Tiếp tục hoàn thiện và phổ biến hệ thống văn bản quy pháp về di tích và
lễ hội. 80
3.3.3. Quản lý, tổ chức và khai thác lễ hội, phát triển du lịch lễ hội, có chính sách
đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học về lễ hội. 80
3.3.4. Nhận thức đúng đắn vấn đề xây dựng mô hình lễ hội. 81
3.3.5. Thống kê, khảo sát, đánh giá các lễ hội 82
3.3.6. Về chính sách đầu tư tài chính 82

Hội đồng văn hóa
PTTH
Phát thanh truyền hình

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống QLNN về văn hóa 20
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sở VHTT&DL tỉnh Cao Bằng 33

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Biểu đồ 2.1: Đánh giá giá trị văn hóa truyền thống của lễ hội Pháo hoa Quảng Uyên 48

và phong phú, thể hiện qua những lễ hội văn hoá đặc sắc. Nhìn chung các lễ hội đều
mang tính nhân văn sâu sắc hướng tới cái thiện, đó là cầu phúc, cầu lộc, cầu mùa,
trừ tà, mong muốn cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp. Lễ hội Pháo hoa là một trong
những lễ hội lớn và quy mô trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, qua lễ hội các giá trị văn
hóa truyền thống của các dân tộc được khơi dậy, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa
của đồng bào. Lễ hội Pháo hoa thu hút đông đảo đồng bào các dân tộc thiểu số trên
địa bàn và du khách thập phương tới dự. Phần lễ đơn giản, phần hội lại hết sức náo
nhiệt, sôi động. Lễ hội Pháo hoa được tổ chức theo nghi lễ truyền thống và có nhiều
trò chơi dân gian với những giá trị lịch sử văn hoá đặc sắc, đã góp phần làm nên
hình thức sinh hoạt văn hoá lành mạnh, đồng thời là dịp để cho các đồng bào dân
tộc có dịp được trổ tài, được khoe sức và đặc biệt là gửi đến một thông điệp mang ý
nghĩa rất nhân văn.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây những giá trị văn hóa truyền thống tốt
đẹp của lễ hội Pháo hoa truyền thống đang dần dần bị biến dạng, bị mai một, mất đi
phần nào nét riêng vốn có của lễ hội. Việc xuất hiện ngày càng nhiều hoạt động

2
ngoài luồng, phi văn hóa, những hình ảnh phản cảm như xóc đĩa, tổ tôm, mê tín dị
đoan đã ảnh hưởng không nhỏ đến hình ảnh của lễ hội. Nhiều người đến với lễ hội
chỉ để thỏa chí tò mò, đi chơi hội cho vui, chứ không hề biết lễ hội này có nguồn
gốc như thế nào, thờ vị thần gì, có các trò chơi ra làm sao, phần lễ bao gồm những
gì. Đặc biệt các bạn trẻ dần như đã quên mất giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp
của lễ hội. Bởi vậy, cần đánh giá đúng thực trạng vai trò của Sở Văn hóa Thể thao
và Du lịch (VHTT&DL), cơ quan quản lý lễ hội đã đưa ra những chính sách, cách
thức tổ chức quản lý như thế nào. Từ đó có các giải pháp để nâng cao hơn nữa vai
trò của Sở, nhằm bảo tồn và phát huy hơn nữa giá trị văn hóa truyền thống của lễ
hội Pháo hoa trong sự phát triển toàn diện đất nước. Đây là nhiệm vụ quan trọng, có
ý nghĩa khoa học và thực tiễn hiện nay.
1.2. Cơ sở lý luận
Xây dựng và phát triển văn hóa luôn được Đảng, Nhà nước ta xác định là một

của tỉnh Cao Bằng (Nghiên cứu trƣờng hợp lễ hội Pháo hoa, huyện Quảng
Uyên) làm luận văn tốt nghiệp, với mong muốn bài luận văn này sẽ góp phần tìm ra
được hướng đi mới, cho công cuộc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa lễ hội truyền
thống trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong những năm tới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu về lễ hội
Nghiên cứu về lễ hội không phải là một đề tài mới. Từ trước tới nay đã có nhiều
tác giả nghiên cứu về vấn đề này. Có thể tập hợp và phân loại thành các nhóm sau:
- Nhóm công trình nghiên cứu theo khuynh hướng miêu tả, tường thuật lại
từng lễ hội cụ thể:
Nổi trội nhất và có số lượng công trình nhiều nhất như các công trình của tác
giả Thạch Phương - Lê Trung Vũ, xuất bản năm 1995 có tựa đề: 60 lễ hội truyền
thống của người Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội; Nguyễn Chí Bền (
trưởng ban tuyển chọn) xuất bản sách: Kho tàng lễ hội cổ truyền Việt Nam, Nxb
Văn hóa Dân tộc và Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, Hà Nội, năm 2000…Các công
trình nghiên cứu trên đây chủ yếu dừng ở việc miêu tả và giải nghĩa các lễ hội.
- Nhóm công trình nghiên cứu lễ hội theo khuynh hướng bình diện tổng thể:
Tác giả tiêu biểu cho khuynh hướng này là GS. Đinh Gia Khánh với các
công trình ý nghĩa xã hội và văn hóa của hội lễ dân gian, Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội[14] và Văn hóa dân gian Việt Nam với sự phát triển của xã hội Việt Nam, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội[15];

4
Một trong những công trình khác đánh giá tương đối đầy đủ về thực trạng lễ
hội truyền thống Việt Nam là đề tài khoa học cấp Bộ Văn hóa – Thông tin của các
tác giả Nguyễn Thu Linh và Phan Văn Tú về Quản lý lễ hội cổ truyền: thực trạng
và giải pháp [18]. Nhóm nghiên cứu nhận xét: “Con người các thế hệ đã biết và
hiểu về lịch sử- văn hóa dân tộc, địa phương mình qua các trải nghiệm hội hè. Rất
nhiều trò chơi, trò diễn dân gian có giá trị tìm lại được môi trường phục sinh và tôn
tạo. Hàng loạt các nghề thủ công – mỹ nghệ, ẩm thực truyền thống…được củng cố

Hiển Giám đốc Sở VHTT&DL; PGS.TS. Hồ Sĩ Vịnh với bài viết:“Cao Bằng: Lễ
hội Pháo hoa Quảng Uyên” Song chủ yếu các bài viết mới quan tâm tới thực
trạng của lễ hội, còn về vai trò của cơ quan quản lý nhằm bảo tồn và phát huy giá trị
văn hóa truyền thống lễ hội đang dừng lại ở mức độ rất hạn chế.
Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa của Bộ VHTT &DL,
Sở VHTT&DL tỉnh Cao Bằng đã phối hợp với Ủy ban Nhân dân (UBND) huyện
Quảng Uyên thực hiện Dự án “Bảo tồn và phục dựng lễ hội Pháo hoa truyền thống
tại thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng” năm 2008. Nhìn
chung công trình nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại ở việc khảo cứu, thống kê giới
thiệu sơ lược về lễ hội, chưa đề cập một cách có hệ thống về vai trò của cơ quản lý
lễ hội và chưa đưa ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm bảo tồn và phát huy lễ
hội trong giai đoạn hiện nay.
Chính sự thiếu vắng những nội dung trên đã gợi mở cho tác giả thực hiện đề
tài: “Nâng cao vai trò của Sở VHTT&DL trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị
văn hóa truyền thống của tỉnh Cao Bằng ( Nghiên cứu trường hợp lễ hội Pháo hoa,
huyện Quảng Uyên)”. Hy vọng rằng công trình này sẽ góp một phần nhỏ vào việc đánh
giá đúng thực trạng của lễ hội Pháo hoa, phân tích vai trò của Sở VHTT&DL tỉnh Cao
Bằng trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống và đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của Sở VHTT&DL trong công tác bảo tồn và
phát huy giá trị văn hóa quản lý lễ hội trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu vai trò của Sở VHTT&DL Cao
Bằng trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, trên cơ sở đó
đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của Sở VHTT&DL trong
công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của lễ hội Pháo hoa huyện
Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Làm rõ các khái niệm, nghiên cứu sự hình thành và phát triển của lễ hội
Pháo hoa;


chức phục dựng lễ hội, bảo tồn lễ hội, vận động tuyên truyền giáo dục cộng đồng,
phối hợp với các đơn vị liên quan. Nhìn chung lễ hội được diễn ra thành công theo
đúng kế hoạch của ban tổ chức lễ hội đề ra, thể hiện trang nghiêm, trọng thể, an
toàn, tiết kiệm.

7
- Các giải pháp được đề xuất như sau: Hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ
kinh phí, chính sách hỗ trợ về mặt chuyện môn đối với việc tổ chức và quản lý lễ
hội; Xây dựng quy chế tổ chức lễ hội phù hợp với nội dung, tính chất của lễ hội;
Quán triệt quan điểm, phương hướng trong nhận thức của lãnh đạo Sở, lãnh đạo
chính quyền, các ban ngành đoàn thể; Kiện toàn bộ máy tổ chức và cơ cấu nhân sự
quản lý về văn hóa; Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra sử lý sai phạm trong
công tác tổ chức và quản lý lễ hội; Đổi mới nội dung và tăng cường hình thức tuyên
truyền về văn bản pháp luật, về thực hiện nếp sống văn hóa trong lễ hội, về giá trị di
tích của lễ hội; Tăng cường công tác đào tạo cán bộ quản lý văn hóa; Tăng cường sự
hợp tác, phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà Nước về công tác bảo tồn và phát huy giá
trị văn hóa truyền thống.
Trong quá trình thực hiện đề tài, luận văn sử dụng kết quả nghiên cứu của dự
án “Bảo tồn và phục dựng lễ hội Pháo hoa truyền thống tại thị trấn Quảng Uyên,
huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng năm 2008”. Luận văn dựa trên quan điểm duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử: Khi nghiên cứu về các giá trị, thực trạng của lễ
hội tác giả đã đặt lễ hội trong sự vận động và phát triển của chính lễ hội. Nghiên
cứu lễ hội trong quá trình lịch sử, hiện đại và dự báo cho tương lai, tác giả đã dựa
trên quá trình vận động của xã hội.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như:
+ Phương pháp thực địa và thu thập tài liệu: Đây là phương pháp dùng để
khảo sát thực tế, áp dụng việc nghiên cứu lý luận gắn liền với thực tiễn bổ sung cho

truyền thống.
Chương 2: Kết quả thực hiện vai trò quản lý nhà nước của Sở VHTT&DL
trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống lễ hội Pháo hoa
huyện Quảng Uyên.
Chương 3: Giải pháp nâng cao vai trò quản lý nhà nước của Sở VHTT&DL
Tỉnh Cao Bằng trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống.

9
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRÕ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA
SỞ VHTT&DL TỈNH CAO BẰNG TRONG CÔNG TÁC BẢO TỒN, PHÁT
HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG
1.1. Một số khái niệm chính
1.1.1. Quản lý
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả đã đưa ra
giải thích không giống nhau về quản lý. Các trường phái quản lý học đã đưa ra
những định nghĩa về quản lý như sau:
F.W Taylor (1856-1915), một trong những người đầu tiên khai sinh ra khoa
học quản lý và là “ông tổ” của trường phái “ quản lý theo khoa học”, tiếp cận quản
lý dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật đã cho rằng: Quản lý là hoàn thành công việc của
mình thông qua người khác và biết được một cách chính xác họ đã hoàn thành công
việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.[40]
Henry Fayol (1841-1925), ông là một nhà quản lý và lý thuyết gia về quản
trị, là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy trình và người có tầm ảnh hưởng to
lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ thời kỳ cận – hiện đại tới nay, ông quan niệm
rằng: Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu: lập kế hoạch, tổ chức,
phân công điều khiển và kiểm soát các nỗ lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực vật chất khác của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.[40]
Harold Koontz, Cyri O’donnell và Heinz Weihrich thì lại cho rằng:
“ Quản lý là một hoạt động thiết yếu bảo đảm sự hoạt động nỗ lực của các cá nhân
nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức”. [12, tr.33]

con người, trong đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý bằng các công
cụ và phương pháp khác nhau, theo những quy trình khác nhau, nhằm thực hiện
mục tiêu của tổ chức trong điều kiện biến động khác nhau của môi trường”.
+ Chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể luôn là cá
nhân hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các công cụ
với những phương pháp thích hợp theo những nguyên tắc nhất định.
+ Đối tượng quản lý: Tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản lý.
Tùy theo từng loại đối tượng khác nhau mà người ta chia thành các dạng quản lý
khác nhau.
+ Khách thể quản lý: chịu sự tác động hay chịu sự điều chỉnh của chủ thể
quản lý, đó là hành vi của con người và các quá trình xã hội.
+ Mục tiêu quản lý: là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất định
do chủ thể quản lý định trước. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các tác
động quản lý cũng như lựa chọn các phương pháp thích hợp.

11
Quản lý ra đời chính là nhằm đến hiệu quả lớn hơn, năng suất cao hơn trong
công việc. Thực chất của quản lý con người trong tổ chức nhằm đạt mục tiêu của tổ
chức với hiệu quả cao nhất.
1.1.2. Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước ( QLNN) xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, là
quản lý công việc của nhà nước. Nội hàm của QLNN thay đổi phụ thuộc vào chế độ
chính trị , trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch
sử. Ngày nay, QLNN xét về mặt chức năng bao gồm các hoạt động lập pháp của cơ
quan lập pháp, hoạt động hành chính ( chấp hành và điều hành) của Chính phủ và
hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp.
Trong hệ thống xã hội , tồn tại rất nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội như:
Đảng Cộng Sản Việt Nam; Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên, các
tổ chức xã hội khác và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam…trong hoạt
động quản lý của các chủ thể khác nhau đó thì QLNN có những điểm khác biệt.

Là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của nhà nước, QLNN ra đời với
tính chất là hoạt động quản lý xã hội, sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các
quan hệ xã hội. Cụ thể, là toàn bộ dân cư và các tổ chức trong phạm vi tác động
quyền lực nhà nước.
* Nội dung của QLNN bao gồm
- Mục đích của QLNN là mục đích hoạt động chung của các cơ quan nhà
nước. Mục đích chung của hoạt động QLNN của tất cả các cơ quan nhà nước là
thống nhất. Mỗi cơ quan nhà nước có mục đích hoạt động riêng được quy định
trong pháp luật.
- Nhiệm vụ của QLNN là đích cụ thể cần đạt được với những nội dung cụ thể
được vạch ra tương ứng với quản lý các ngành, lĩnh vực cụ thể, các đối tượng cụ
thể. Để đạt được mục đích quản lý, phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau ở
nhiều cấp độ khác nhau. Nhiệm vụ quản lý của các cơ quan nhà nước có thể phân
loại thành những nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên được qui định trong văn bản pháp
luật, và nhiệm vụ mang tính tạm thời, không cơ bản, chỉ tồn tại trong từng giai đoạn
thời điểm nào đó.
- Các mục đích và nhiệm vụ quản lý đạt được là nhờ các chức năng quản lý,
tức là các loại hoạt động quản lý cơ bản. Vì vậy, chức năng quản lý là phương tiện
thực hiện nhiệm vụ quản lý. Mỗi cơ quan nhà nước tham gia thực hiện các chức
năng của nhà nước ở phạm vi khác nhau, nên không thể sắp xếp các cơ quan nhà
nước theo số lượng các chức năng của nhà nước. QLNN có các chức năng chung cơ
bản sau: Chức năng dự báo; Chức năng kế hoạch hóa; Chức năng tổ chức, điều
chỉnh, lãnh đạo; Chức năng điều hành; Chức năng điều hòa – phối hợp, kiểm tra,
thống kê.

13
* Công cụ QLNN
Nhà nước thực hiện chức năng QLNN bằng chính sách và pháp luật . Chính
sách pháp luật được hiểu là những nguyên tắc thực hiện tư tưởng chủ đạo của nhà
nước về chủ trương, đường lối, phương hướng xây dựng và phát triển phù hợp với

chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ
thống giá trị, truyền thống và đức tin.”
Cựu Tổng Giám đốc UNESCO GS Federico Mayor đưa ra định nghĩa: " Văn
hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát và sông động mọi mặt của cuộc sống
(của mỗi cá nhân và cả cộng đồng) đã diễn ra trong quá khử cũng như đang diễn ra
trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ, nó đã cấu thành một hệ thông các giá trị,
truyền thống thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên đó từng dân tộc tự khẳng địinh bản
sắc riêng của mình".
Ở Việt Nam, văn hóa cũng được định nghĩa rất khác nhau:
Hồ Chí Minh cho rằng: “ Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống,
loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật,
khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về
mặt ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó
tức là văn hóa”. Với cách hiểu này, văn hóa sẽ bao gồm toàn bộ những gì do con
người sáng tạo và phát minh ra. Cũng giống như định nghĩa của Tylor, văn hóa theo
cách nói của Hồ Chí Minh sẽ là một “bách khoa toàn thư” về những lĩnh vực liên
quan đến đời sống con người.
Phạm Văn Đồng cho rằng: “Nói tới văn hóa là nói tới một lĩnh vực vô cùng
phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì không phải là thiên nhiên mà có
liên quan đến con người trong suốt quá trình tồn tại, phát triển, quá trình con người
làm nên lịch sử… (văn hóa) bao gồm cả hệ thống giá trị: tư tưởng và tình cảm, đạo
đức với phẩm chất, trí tuệ và tài năng, sự nhạy cảm và sự tiếp thu cái mới từ bên
ngoài, ý thức bảo vệ tài sản và bản lĩnh của cộng đồng dân tộc, sức đề kháng và sức
chiến đấu bảo vệ mình và không ngừng lớn mạnh”

. Theo định nghĩa này thì văn
hóa là những cái gì đối lập với thiên nhiên và do con người sáng tạo nên từ tư tưởng
tình cảm đến ý thức tình cảm và sức đề kháng của mỗi người, mỗi dân tộc
Trong những năm gần đây, một số nhà nghiên cứu ở Việt Nam và kể cả ở
nước ngoài khi đề cập đến văn hóa, họ thường vận dụng định nghĩa văn hóa do

không phải là sự thích nghi máy móc mà thường là sự thích nghi có sáng tạo, phù
hợp với giá trị chân - thiện - mỹ.
+ Thứ ba, văn hoá bao gồm cả những sản phẩm vật chất và tinh thần, chứ
không chỉ riêng tinh thần mà thôi.
+ Thứ tư, văn hoá không chỉ có nghĩa chỉ là văn học nghệ thuật như thông
thường người ta hay nói. Văn học nghệ thuật chỉ là bộ phận cao nhất trong lĩnh vực
văn hoá mà thôi.

16
Trên cơ sở phân tích các quan niệm trên có thể kết luận: Văn hóa là sản
phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát triển trong quan hệ qua lại giữa
con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người,
và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế
hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển trong quá
trình hành động và tương tác xã hội của con người. Văn hóa là trình độ phát triển
của con người và của xã hội được biểu hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời
sống và hành động của con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do
con người tạo ra.
1.1.4. Quản lý nhà nước về văn hóa
QLNN về văn hóa là: hoạt động của bộ máy nhà nước trong lĩnh vực hành
pháp nhằm xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam [10,tr 448] Hay nói một
cách khác, QLNN về văn hóa là quản lý các hoạt động văn hóa bằng chính sách và
pháp luật.
* Quản lý các hoạt động văn hóa bằng chính sách và pháp luật gồm có các
hoạt động sau:
- Hoạt động xây dựng, ban hành các chính sách và văn bản pháp luật về văn hóa.
Chính sách văn hóa được hiểu là tổng thể những nguyên tắc thể hiện tư
tưởng chủ đạo của Nhà nước về đường lối, phương hướng xây dựng và phát triển
nền văn hóa. Chính sách văn hóa đặt ra các nguyên tắc chung của sự nghiệp phát
triển văn hóa phù hợp với mục tiêu phát triển văn hóa chung của đất nước.

Trong xu hướng xã hội hóa văn hóa hiện nay, các tác động tiêu cực nảy sinh
ngày càng nhiều, vì vậy hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý cần phải được quan
tâm thực hiện một cách nghiêm túc, có kế hoạch phối hợp tổ chức hoạt động một
cách chặt chẽ với các bộ, nghành khác. Như vậy mới có khả năng thực hiện tốt chức
năng và nhiệm vụ mà công tác QLNN về văn hóa đã đề ra.
* Chủ thể QLNN về văn hóa
- Ở trung ương, cơ quan chức năng QLNN về văn hóa là Chính phủ và Bộ
VHTT&DL.
+ Chính phủ thống nhất quản lý và phát triển sự nghiệp văn hóa – nghệ thuật
trên cả nước; thi hành các biện pháp để bảo tồn và phát triển văn hóa, chống các
hiện tượng, hành vi truyền bá tư tưởng văn hóa phản động, đồ trụy, các hủ tục mê
tín dị đoan. Như vậy Chính phủ có chức năng định hướng về mặt chỉ đạo cũng như
hỗ trợ về mặt chính sách đối với việc quản lý lễ hội truyền thống của các cơ quan
chuyên môn cấp dưới.

Trích đoạn Vài nét về lễ hội Pháo hoa truyền thống Nội dung, công tác tổ chức lễ hội Pháo hoa Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quản lý Vai trò chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ Sở VHTT&DL giữ vai trò nòng cốt trong việc giữ gìn và phát huy văn hóa
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status