Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay và hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại ngân hàng huyện Lục Ngạn - Pdf 26

Chuyên đề thực tập 1 Học viện ngân hàng
Lời cam đoan
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em trong đó có sự h-
ớng dẫn của cô giáo Ths. Đào Nam Giang. Tất cả các số liệu, kết quả nêu trong
chuyên đề tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị nơi em
thực tập

Sinh viên thực hiện
Bùi Thuỳ Giang
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 2 Học viện ngân hàng
Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình hoà nhập vào sự phát triển chung của
nền kinh tế thế giới. Sau 20 năm đồi mới, nền kinh tế nớc ta đã có nhiều khởi sắc và
những thay đổi tích cực.
Trong tình hình đổi mới của nớc ta, hoạt động của hệ thống ngân hàng cũng
không ngừng đợc hoàn thiện về mọi mặt. Ngành ngân hàng thể hiện rõ vai trò quan
trọng của mình trong công cuộc, đổi mới đất nớc; hớng tới mục tiêu dân giàu nớc
mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh. Trong mối quan hệ tín dụng giữa
ngân hàng với các doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng có vai trò là trung gian tài
chính-tiền tệ cung cấp một danh mục sản phẩm đa dạng nhất trong đó hoạt động th-
ờng xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán và các dịch vụ khác.
Ngân hàng là một trong những kênh điều chuyển vốn lớn và hiệu quả nhất cho
nền kinh tế. Qua đó khai thác triệt để tiềm lực vốn có của cả nền kinh tế về vốn và
cung cấp các dịch vụ về tài chính ,ngân hàng đã góp phần tác động đến sự phát triển
của nền kinh tế.
Vì thế đối với ngân hàng, để có thể bảo vệ an toàn của bản thân ngân hàng
cũng nh tài sản của nhà nớc, của khách hàng gửi tiền tại ngân hàng, đồng thời cung
cấp thông tin một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời, đáp ứng yêu cầu quản trị điều
hành ngân hàng, ngân hàng không thể không sử dụng công cụ hach toán kế toán.
Đảng ta đã khẳng định kế toán ngân hàng là chiến sĩ an ninh mặt trận quản lý kinh

hàng .
Chơng 2: Thực trạng hoạt đông cho vay và kế toán cho vay tại NHNN&PTNT
huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang.
Chơng 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay và hoàn thiện nghịêp vụ kế toán cho vay tại NHNN&PTNT huyện Lục Ngạn
tỉnh Bắc Giang.
Vì đề tài kế toán và cho vay là vấn đề rất rộng và phúc tạp. Hơn nữa, do thời
gian nghiên cứu có hạn, khả năng nghiên cứu và kinh nghiệm của bản thân còn hạn
chế nên chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý
của các thầy giáo, cô giáo, các cô chú, anh chị cán bộ công tác tại NHNN&PTNT
huyện Lục Ngạn để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn, có ý nghĩa thực tiễn hơn để góp
phần nghiệp vụ kế toán cho vay tại đơn vị.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình hớng dẫn và chỉ bảo của giáo viên hớng
dẫn thạc sĩ: Đào Nam Giang và toàn bộ công nhân viên NHNN&PTNT huyện
Lục Ngạn đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyªn ®Ò thùc tËp 4 Häc viÖn ng©n hµng
Sinh viªn: Bïi Thuú Giang Líp KTB- C§ 22
Chuyên đề thực tập 5 Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 1
Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và kế
toán cho vay trong hoạt động ngân hàng
1.1.Hoạt động của Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.1.Vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.
Hệ thống ngân hàng ra đời dựa trên cơ sở của sự phát triển nền kinh tế và lu
thông hàng hoá, sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển kéo theo sự ra đời và phát
triển của tiền tệ và các tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
Trong nền kinh tế hàng hoá tập trung, hệ thống ngân hàng một cấp đợc hoat
động trong môi trờng kinh tế hiệu quả thấp và vai trò của ngân hàng không đơc thể
hiện rõ. Ngân hàng nhà nớc là ngân hàng phát triển đồng thời là ngân hàng trực tiếp

Xét về mặt kinh tế thì lợng tiền tạm thời nhàn rỗi nếu đợc tập trung lại để cho vay
với những ngời đang có nhu cầu thì sẽ đem lại lơi ích kinh tế cho cả ngời có tiền
nhàn rỗi và ngời có nhu cầu về vốn nói riêng và đem lại hiệu quả kinh tế cho nền
kinh tế nói chung. NHTM chính là ngời thực hiện chức năng cầu nối này.
Trong những năm qua, hoạt động của Ngân hàng thơng mại đã góp phần quan
trọng trong việc thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát,
đầu t mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm, góp phần đẩy lùi đói nghèo trong xã
hội, tạo sự tăng trởng kinh tế với tốc độ cao và tơng đối ổn định trong suốt hai thập
kỉ vừa qua, thực hiện sự nghiệp công nghiêp hoá, hiện đại hoá đất nớc, góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc. Trong sự vận hành
của nền kinh tế thị trờng, NHTM hoạt động có hiệu quả thông qua các nghiệp vụ
kinh doanh của mình thực sự là một công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt động tín dụng, thanh toán giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống,
NHTM đã góp phần mở rộng khối lợng tiền cung ứng trong lu thông. Thông qua
việc cung ứng tín dụng cho nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng
tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trờng, thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ
mô : Nhà nớc điều tiết ngân hàng ,ngân hàng dẫn dắt thị trờng.
NHTM ra đời phát triển trên cơ sở của nền sản xuất và lu thông hàng hoá phát
triển. Nền kinh tế ngày càng cần đến hoạt động của NHTM. Thông qua việc thực
hiện các chức năng, vai trò của mình, NHTM đã trở thành một bộ phận quan trọng
trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 7 Học viện ngân hàng
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế .
1.1.2.1 Bản chất của tín dụng ngân hàng.
Trong nền kinh tế hàng hoá, nhu cầu đi vay của ngời thiếu vốn và nhu cầu cho
vay của ngời thừa vốn tại cùng một thời điểm đã hình thành nên quan hệ vay mợn
lẫn nhau, trên cơ sở đó hoạt động tín dụng đã ra đời.
Danh từ tín dụng xuất phát từ từ gốc Latin credium có nghĩa là sự tin t-
ởng, tín nhiệm. Tín dụng là phạm trù kinh tế mang tính chất lịch sử, ra đời và tồn tại

sử dụng vốn, là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy mở rộng mối quan hệ giao lu
kinh tế quốc tế có tác dung tích cực đến nhịp độ phát triển và thúc đẩy cạnh tranh
trên thị trờng. Đồng thời góp phần thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế, chống lạm
phát tiền tệ, góp phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. Dới đây ta sẽ đi
sâu tìm hiểu vai trò của TDNH đối với nền kinh tế quốc dân .
a.TDNH đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, từ đó duy trì quá trình sản
xuất liên tục, góp phần đầu t phát triển kinh tế. Do quá trình sản xuất kinh doanh
trong xã hội là thờng xuyên liên tục nên nhu cầu về vốn để đáp ứng cho sản xuất
kinh doanh cũng nảy sinh thờng xuyên với mức độ cao. Vốn là khâu quyết định
trong mọi hoạt động kinh doanh dới các hình thức khác nhau qua các giai đoạn của
quá trình sản xuất tạo thành chu kỳ tuần hoàn luân chuyển vốn. Trong điều kiện nớc
ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mặt mất cân đối, thất nghiệp vẫn còn ở mức
cao, các đơn vị sản xuất kinh doanh thiếu vốn nhng tại thời điểm đó lại có những
đơn vị kinh tế có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi (thừa vốn ). Từ đó làm nảy sinh yêu
cầu ngày càng bức thiết phải giải quyết đợc vấn đề điều hoà vốn.
Để giải quyết mâu thuẫn trên NHTM với vai trò là một trung gian tài chính đã
đứng ra tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, điều hoà cung - cầu vốn trong các
chủ thể của nền kinh tế, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh hoạt động một cách
trôi chảy. Có thể nói tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, là động lực kích
thích tiết kiệm đồng thời là phơng tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu t va phát triển
kinh tế.
Thông qua tín dụng các nguồn tạm thời nhàn rỗi của các tầng lớp dân c trong
xã hội đợc tập trung lại và nguồn vốn đó sẽ đợc đầu t trở lại vào quá trình sản xuất
kinh doanh. Điều này làm cho việc đầu t vào nền kinh tế đợc mở rộng , tạo điều kiện
cho quá trình sản xuât kinh doanh của đơn vị không bị dán đoạn, góp phần nâng cao
sản lợng trong sản xuất kinh doanh cải thiện đời sống ngời lao động, kích thích phát
triển tăng trởng kinh tế. Tín dụng còn kích thích quá trình cạnh tranh của nền kinh
tế bằng cách tập trung vốn vào một nghành, một lĩnh vực nào đó để thúc đẩy các
nghành khác, lĩnh vực khác phải đẩy mạnh tập trung vốn , tăng cờng huy động vốn
để tăng sức cạnh tranh.

nghiệp có đủ vốn để sản xuất kinh doanh, phát huy đợc thế mạnh về lao động và kỹ
thuật của mình.
Tuy nhiên, quá trình đầu t tín dụng không phải đầu t trải đều cho mọi đối tợng,
mọi chủ thể kinh tế có nhu cầu về vốn mà việc đầu t đợc thực hiện có trọng điểm,
đầu t đợc thực hiện một cách tập trung chủ yếu cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 10 Học viện ngân hàng
tế, cá thể hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Còn với các đối tợng khác thi
đầu t với một lợng vốn ít hơn và nhất định.
Việc đầu t tập trung có trọng điểm nh vậy vừa bảo đảm, vừa tránh đợc rủi ro
tín dụng, vừa thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
c.TDNH là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế phát triển và nghành sản xuất
mũi nhọn.
Nớc ta là một nớc nông nghiệp, do đó nông nghiệp đợc coi là mặt trận hàng
đầu làm cơ sở cho sự phát triển công nghiệp. Chính vì vậy nhà nớc đã tập trung đầu
t phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Vịêt Nam là một trong những nớc
hàng đầu xuất khẩu về gạo, xuất khẩu thuỷ sản với giá trị lớn từ trớc tới nay. Bên
cạnh đó, nhà nớc còn tập trung vốn tín dụng để tài trợ cho các nghành kinh tế mũi
nhọn khác để tăng nguồn thu ngoại tệ nh đầu t vốn mở rộng sản xuất hàng hoá xuất
khẩu, khai thác than, dầu khí
d.TDNH góp phần hoàn thiện hơn và thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế.
Đặc trng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lợi tức. Khi các
doanh nghiệp sử dụng vốn vay của ngân hàng thì phải có trách nhiệm hoàn trả cả
gốc và lãi đúng thời hạn ghi trên hợp đồng tín dụng, đồng thời cũng phải tôn trọng
và thực hiện đúng các điều khoản đã ghi trong hợp đồng. Nếu các doanh nghiệp ,
chủ thể kinh tế trả gốc và lãi không đúng thời hạn sẽ phải chịu mức lãi suất phạt cao,
làm cho chi phí sử dụng vốn tăng, dẫn đến giảm nguồn thu, giảm khả năng cạnh
tranh, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp, chủ thể kinh tế phải quan tâm đến việc sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả,giảm bớt chi phí không cần thiết, tăng nhanh vòng
quay vốn tạo điều kiện thận lợi cho đơn vị mình. Muốn vậy các doanh nghiệp phải

thông quan các hình thức mở và thanh toán nh : tín dụng, bảo lãnh với hàng hoá xuất
nhập khẩu, chuyển tiền nhanh, nhận giải ngân các nguồn vốn tài trợ nh : ODA, FDI,
, TDNH đã có vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động xuất nhập
khẩu, đầu t chiều sâu đổi mới công nghệ và ứng dụng KH-KT vào sản xuất kinh
doanh trong nớc, đồng thời tạo lập mối quan hệ tốt đẹp giữa nớc ta với các nớc khác
trên thế giới.
Nh vậy thông qua các hoạt động của mình TDNH có những ảnh hởng rất lớn
đến sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, TDNH còn góp phần thực
hiện tốt các chính sách kinh tế của đảng và nhà nớc đề ra, đặc biệt là các chính sách
phát triển kinh tế nông thôn, đồng thời nó cũng là một yếu tố cơ bản giúp cho toàn
bộ hệ thống ngân hàng đứng vững và phát triển.
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 12 Học viện ngân hàng
1.1.3 Vai trò của TDNH trong hoạt động của NHTM .
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM, nó quyết định sự tồn tại
và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng. Hoạt động tín dụng
mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho một NHTM.
Trong nền kinh tế thị trờng, NHTM đóng vai trò quan trọng :là trung gian
chuyển vốn từ ngời thừa vốn sang ngời thiếu vốn để đầu t . Ngay từ buổi ban đầu
hoạt động của NHTM đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay
để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt về vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong
quá trình sản xuất-kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Trong quá trình phát
triển mặc dù môi trờng kinh doanh có nhiều thay đổi, nhiều phơng pháp, công dụng
kinh doanh mới xuất hiện nhng hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động cơ bản chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động của NHTM. Bởi hoạt động cho vay chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong tổng tài sản có của các NHTM. Lãi thu đợc từ hoạt động tín
dụng thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của NHTM. Nớc ta trong giai
đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% tổng thu nhập. Điều này thể hiện rõ hoạt động tín
dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM.
Cùng với sự phát triển kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng ngày càng đợc phát

của chế độ tín dụng.
Bên cạnh các vai trò của kế toán ngân hàng nói chung, kế toán cho vay còn có
các vai trò sau:
Kế toán cho vay cung cấp cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, các cá nhân có quan
hệ tín dụng với ngân hàng những thông tin liên quan đến quá trình cho vay, thu nợ,
thu lãi thời hạn cho vay một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ. Đồng thời, qua đó
cũng giúp cho lãnh đạo ngân hàng nắm chính xác thông tin, số liệu về d nợ cho vay,
doanh số cho vay, doanh số thu nợ thu lãi, tình hình nợ quá hạn, từ đó có ph ơng h-
ớng xử lý, chỉ đạo điều hành cho phù hợp nhằm đạt đợc các mục tiêu đề ra, đó còn
là an toàn, lợi nhuận và lành mạnh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đứng ở góc độ kế toán thu nợ thu lãi, kế toán cho vay là cơ sở để ngân hàng
thu nợ gốc lãi đầy đủ, chính xác, kịp thời. Một sai xót nhỏ khi ghi chép cũng có thể
gây khó khăn cho quá trình cho vay, thu nợ, đôi khi làm nảy sinh những xung đột
không đáng có giữa nhà nớc và khách hàng.
Thông qua kế toán cho vay, ngân hàng cũng nh bạn hàng của doanh nghiệp, sẽ
đánh giá đợc khả năng hấp thụ vốn vay của doanh nghiệp nh thế nào, doanh nghiệp
sử dụng vốn có hiệu quả không, để từ đó đánh giá xu thế vận động của doanh
nghiệp trên thị trờng, giúp cho ngân hàng xây dựng mối quan hệ kinh doanh và các
chiến lợc đầu t phù hợp hiệu quả.
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 14 Học viện ngân hàng
Kế toán cho vay là công cụ để đảm bảo an toàn khoản vốn cho vay của ngân
hàng, đồng thời hạn chế rủi ro, góp phần ổn định nguồn thu nhập của ngân hàng
thông qua việc ghi chép quá trình cho vay, thu nợ, theo dõi kỳ hạn nợ hàng ngày, lu
trữ hồ sơ vay vốn
Qua kế toán cho vay, ngân hàng đã đa một khối lợng vốn lớn ra lu thông, phục
vụ nền kinh tế thúc đẩy sự nghiệp đổi mới đất nớc.
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 15 Học viện ngân hàng
1.2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay.

- Ngoài việc theo dõi tiền vay, kỳ hạn trả nợ, thu nợ đúng hạn, thu lãi đầy đủ,
chuyển nợ quá hạn kịp thời thì kế toán cho vay còn có trách nhiệm theo dõi hồ sơ
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 16 Học viện ngân hàng
cho vay, thông báo cho cán bộ tín dụng và khách hàng biết số nợ đến hạn phải trả để
họ có kế hoạch trả nợ kịp thời, đúng hạn, từ đó sẽ tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữa
phòng tín dụng và phòng kế toán, cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán hoạt động nhịp
nhàng sẽ tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc vay vốn và kế hoạch trả nợ ngân
hàng. Đồng thời tạo ra sự cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.
- Từ khi ngân hàng thực hiện cơ chế hoạch toán kinh doanh, việc sử dụng công
cụ lãi suất cho vay sao cho phù hợp vơi quy định chung, phù hợp với từng địa bàn,
từng loại hình sản xuất kinh doanh và từng đối tợng vay đã đặt ra một vấn đề hết sức
phức tạp trong quá trình thực hiện công tác tín dụng. Do đó, kế toán cho vay phải
tính và thu lãi đúng với mốc lãi suất và thời hạn vay vốn đã qui định ghi trong hồ sơ,
tránh sự nhầm lẫn gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc khách hàng. Nhất là trong giai
đoạn hiện nay, phạm vi hoạt động tín dụng ngày càng đợc phát triển và mở rộng thì
nghiệp vụ kế toán cho vay lại càng phức tạp.
- Đối tợng cho vay bao gồm nhiều thành phần, nhiều loại hình, số vốn đầu t ra
rất lớn, thời hạn cho vay dài, vì vậy kế toán cho vay phải tổ chức sắp xếp, bảo quản
hồ sơ vay vốn một cách có khoa học, tạo điều kiện giao dịch với khách hàng đợc
thuận tiện, không ách tắc công việc, tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng.
Nh vậy kế toán cho vay cùng các nghiệp vụ kế toán ngân hàng khác, thông qua
các hoạt động của mình, giúp ngân hàng vừa thực hiện đợc chức năng kinh doanh
vừa cung ứng đợc vốn cho nền kinh tế. Với những vai trò và nhiệm vụ quan trọng
nói trên, hệ thống kế toán nói chung và kế toán cho vay nói riêng cần phải đợc hoàn
thiện hơn nữa để thích nghi với những đòi hỏi ngày càng cao của ngành ngân hàng
và của nền kinh tế.
1.2.2.Chứng từ và tài khoản dùng trong kế toán cho vay.
1.2.2.1.Chứng từ kế toán cho vay.
Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là những giấy tờ đảm bảo về mặt pháp lý

Tài khoản 21: cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong n ớc.
211 : cho vay ngắn hạn VND.
212 : cho vay trung hạn VND.
213 : cho vay dài hạn VND.
214 : cho vay ngắn hạn ngoại tệ và vàng.
215 : cho vay trung hạn ngoại tệ và vàng.
216 : cho vay dài hạn ngoại tệ và vàng.
Các tài khoản trên còn đợc chi tiết theo chất lợng các khoản vay.
Ví dụ : 2111 : nợ đủ tiêu chuẩn
2112 : nợ cần chú ý
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 18 Học viện ngân hàng
2113 : nợ dới tiêu chuẩn
2114 : nợ nghi ngờ
2115 :nợ có khả năng mất vốn
Nội dung chi tiết tài khoản :
Bên có ghi : - số tiền cho vay các tổ chức, cá nhân
- số tiền chuyển từ các TK nợ thích hợp khác sang theo qui định hiện hành về
phân loại nợ
Bên nợ ghi : - số tiền thu nợ từ các tổ chức, cá nhân.
- số tiền chuyển sang các TK nợ thích hợp khác theo qui định hiện hành về
phân loại nợ.
- số tiền chuyển sang theo dõi trên các TK ngoại bảng.
D nợ : nợ vay của các tổ chức, cá nhân đợc phân loại vào nhóm 1 theo qui định
hiện hành về phân loại nợ.
TK 212: Cho vay trung hạn bằng đồng Việt Nam.
Các tài khoản 2121; 2122; 2123; 2124; 2125 có nội dung giống với các tài
khoản 2111; 2112; 2113; 2114; 2115. Các tài khoản này phản ánh các khoản vay mà
TCTD cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay trung hạn.
TK 213: Cho vay dài hạn bằng đồng Việt Nam.

- Lãi từ hoạt động tín dụng đợc ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế
từng kỳ.
- Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng thể hiện số lãi tính dồn tích mà TCTD đã
hạch toán vào thu nhập nhng cha đợc khách hàng vay thanh toán (chi trả).
Bên Nợ ghi:
- Số tiền lãi phải thu từ hoạt động tín dụng tính dồn tích.
Bên Có ghi:
- Số tiền lãi khách hàng vay tiền trả.
- Số tiền lãi đến kỳ hạn mà không nhận đợc (theo một thời gian
nhất định) chuyển sang lãi vay quá hạn cha thu đợc.
Số d Nợ:
- Phản ánh số tiền lãi mà TCTD còn phải thu.
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 20 Học viện ngân hàng
Tài khoản 94: Lãi cho vay và phí phải thu ch a thu đ ợc.
Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi cho vay đã quá hạn TCTD cha thu đợc.
Bên Nhập:
- Số lãi cha thu đợc.
Bên Xuất:
- Số lãi đã thu đợc.
Còn lại:
- Phản ánh số lãi cho vay cha thu đợc còn phải thu.
Tài khoản 994: Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng.
Bên Nhập:
- Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng giao cho TCTD quản
lý để đảm bảo nợ vay.
Bên Xuất:
- Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố trả lại tổ chức, cá nhân vay khi trả đ-
ợc nợ.
- Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố đem phát mại để trả nợ vay cho

ngoại bảng.
Ghi nhập TK tài sản cầm cố, thế chấp.
Chú ý khi lập hợp đồng tín dụng cần phải lập đủ số lợng theo qui định, ghi đầy
đủ các yếu tố trên hợp đồng tín dụng để đảm bảo tính pháp lý của chứng từ cho vay.
1.3.1.2.Kế toán giai đoạn thu nợ thu lãi .
Cho vay từng lần tính lãi theo phơng pháp tính lãi đơn. Tiền lãi có thể đợc thu
một lần khi thu nợ gốc hoặc thu định kỳ theo thoả thuận. Tuy nhiên để đảm bảo thu
nhập của NH không bị biến động nhiều, hàng tháng NH vẫn tính lãi để hạch toán
vào tài khoản 394: Lãi phải thu từ hoạt động cho vay, khi ngời ta trả nợ gốc, lãi sẽ
tất toán tài khoản này.
Công thức tính lãi:
Tổng tiền lãi = Số tiền vay x Lãi suất x Thời hạn vay.
Trong đó:
* Số tiền vay: Là số tiền ngời vay nhận nợ với Ngân hàng ghi trên hợp đồng tín
dụng, hoặc giấy nhận nợ và hoàn trả Ngân hàng khi đến hạn.
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 22 Học viện ngân hàng
* Lãi suất: Theo sự thoả thuận của Ngân hàng và ngời vay ghi trên hợp đồng
tín dụng và giấy nhận nợ. Lãi suất vay có thể là lãi suất năm, lãi suất tháng, lãi suất
ngày.
* Thời hạn vay: Căn cứ vào thời hạn thực tế từ khi ngời vay nhận nợ với Ngân
hàng đến lúc trả nợ Ngân hàng.
Hạch toán lãi dự thu hàng tháng:
Nợ TK 394: Lãi phải thu từ cho vay.
Có TK 702: Thu lãi cho vay.
Nếu món nợ có dấu hiệu suy giảm chất lợng thì NH tiến hành chuyển nhóm
nợ.
- Chuyển nợ gốc:
Nợ TK 21 (Các nhóm nợ thích hợp khác).
Có TK 21

Nhóm 4 Nợ cần nghi ngờ : 50%
Nhóm 5 Nợ có khả năng mất vốn : 100%
Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì đợc trích lập dự
phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đợc tính theo công thức sau:
R = max {0, (A C) } x r
Trong đó:
R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích.
A: Số d nợ gốc của khoản nợ.
C: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm.
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể.
- Dự phòng chung:
TCTD phải lập dự phòng chung để phản ánh rủi ro (tổn thất) trong danh mục
cho vay cha đợc xác định trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể.
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22
Chuyên đề thực tập 24 Học viện ngân hàng
Dự phòng chung cho tín dụng nội bảng = 0.75% x Tổng d nợ từ nhóm 1 đến
nhóm 4
Tài khoản sử dụng:
TK 219: Dự phòng rủi ro:
2191: Dự phòng cụ thể.
2192: Dự phòng chung.
Hạch toán:
+ Định kỳ, căn cứ vào kết quả phân loại nợ, kế toán xác định số dự phòng cần
trích lập, so sánh với số dự hiện có trên TK dự phòng và hạch toán:
+ Nếu phải trích thêm:
Nợ TK 8822 CFDP phải thu khó đòi
Có TK 2191/2192 Dự phòng rủi ro.
+ Nếu phải hoàn nhập:
Nợ TK 2191/2192 Dự phòng rủi ro.

dụng món vay đó vào những muc đích mà ngân hàng không thể kiểm soát đợc.
Điều này sẽ dẫn đến tìng trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau và nếu khách hàng
không trả nợ đúng hạn sẽ khó khăn cho ngân hàng trong kế hoạch về nguồn vốn
.
1.3.2 Phơng thức cho vay theo HMTD .
Cho vay theo hạn mức tín dụng là việc khách hàng và ngân hàng cho vay xác
định thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định hoặc
theo chu kì sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Bùi Thuỳ Giang Lớp KTB- CĐ 22


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status