Vai trò của vốn ODA Nhật Bản đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam - Pdf 26

MỤC LỤC
10.TS.Phan Minh Ngọc (30/10/2006), “Đặc điểm và vai trò của vốn ODA Nhật trong phát
triển kinh tế châu Á”, Báo Người đại biểu nhân dân, số 303..............................................29
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn đầu tư nước ngoài từ lâu đã được coi là một trong các yếu tố cần thiết cho
sự tăng trưởng cũng như phát triển kinh tế của một quốc gia. Tùy thuộc vào trình độ
của từng nước mà chính phủ lại xây dựng chiến lược, chính sách thu hút và sử dụng
vốn mang tính đa dạng và phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cơ sở vật chất của nước
mình. Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ, là một nước có nền kinh tế đang trong
giai đoạn hình thành và phát triển, cần có động lực cho sự đi lên và đổi mới thì vai trò
của vốn đầu tư nước ngoài lại càng trở nên quan trọng.
Bên cạnh luồng vốn đầu tư phát triển trực tiếp FDI, vốn vay hỗ trợ phát triển
chính thức ODA cũng là một kênh vốn tài trợ được ưu tiên hàng đầu của Việt Nam.
Nước được coi là đi đầu về hỗ trợ ODA cho các quốc gia đặc biệt là ở châu Á hiện
nay chính là Nhật Bản. Đây cũng được coi là đối tác ODA số một của chúng ta.
Trong quãng thời 20 năm qua, nguồn vốn viện trợ của Nhật Bản ngày càng tăng,
chuyên sâu vào nhiều lĩnh vực và giúp nâng cao cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo và
cải thiện đời sống của nhân dân.
Trước thực tế trên, cũng như việc Nhật Bản mới gần đây đã tuyên bố nối lại
ODA cho Việt Nam vào tháng 02/2009 sau khi tạm dừng viện trợ vì vụ tham nhũng
PCI đã cho thấy mối quan hệ đầy triển vọng cho đôi bên cũng như hướng đi mới đầy
hứa hẹn cho nước nhà khi có sự trợ giúp của một cường quốc về kinh tế. Chính vì
thế, nhóm chúng em, quyết định chọn đề tài “Vai trò của vốn ODA Nhật Bản đối
với sự phát triển kinh tế của Việt Nam”. Đề tài tập trung nghiên cứu đặc điểm, vai
trò của vốn ODA đối với các vấn đề mang tính thời sự tại Việt Nam cũng như giải
pháp để quản lý và sử dụng có hiệu quả hơn.
Bài tiểu luận khó tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp của cô
cũng như của các bạn. Chúng em xin chân thành cảm ơn!
I. LÝ LUẬN CHUNG
1. Khái niệm
a. Định nghĩa

tác động nặng nề của cuộc chiến tranh. Sự yếu kém về kinh tế của các nước này
khiến Hoa Kỳ lo ngại trước sự mở rộng nhanh chóng của phe Xã hội chủ nghĩa. Giải
pháp quan trọng lúc bấy giờ là giúp các nước tư bản sớm hồi phục kinh tế. Năm
1947, Hoa Kỳ triển khai kế hoạch Marshall, thông qua Ngân hàng Tái thiết và Phát
triển quốc tế (IBRD) để viện trợ cho các nước Tây Âu. Từ năm 1947 đến 1951, Hoa
Kỳ viện trợ cho các nước Tây Âu tổng cộng 12 tỷ USD (tương đương 2,2% GNP của
thế giới và 5,6% GNP của Hoa Kỳ lúc bấy giờ).
Về phía mình, Liên Xô cũng sử dụng biện pháp trợ giúp kinh tế để củng cố và
gia tăng số lượng các nước gia nhập phe Xã hội chủ nghĩa. Với tinh thần quốc tế vô
sản, Liên Xô đã tài trợ cho nhiều quốc gia trên thế giới, từ các nước ở châu Âu, châu
Á, đến các nước châu Phi và châu Mỹ La-tinh. Năm 1991, khi Liên Xô tan rã, tổng số
tiền các nước thuộc phe Xã hội chủ nghĩa còn nợ Liên Xô lên đến con số khổng lồ,
quy đổi thành khoảng 120 tỷ USD.
Viện trợ của Hoa Kỳ cho các nước Tây Âu và của Liên Xô cho các nước xã
hội chủ nghĩa được xem như là các khoản ODA đầu tiên. Mặc dù, mục tiêu chính của
các khoản viện trợ này là chính trị nhưng chúng cũng đã có tác dụng quan trọng giúp
các nước tiếp nhận phát triển kinh tế, xã hội. Trong những năm 1960, trước sự đấu
tranh mạnh mẽ của các nước đang phát triển, cộng với nhận thức thay đổi của các
nước giàu đối với sự phát triển của các nước đang phát triển, Tổ chức Hợp tác và
Phát triển kinh tế (OECD) thành lập Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (DAC). Uỷ ban này có
nhiệm vụ yêu cầu, khuyến khích và điều phối viện trợ của các nước OECD cho các
nước đang và kém phát triển. Trong bản báo cáo đầu tiên của mình, DAC đã sử dụng
thuật ngữ “Offical Development Assistance”, với nghĩa là sự trợ giúp tài chính có ưu
đãi của các nước phát triển cho các nước đang phát triển.
c. Phân loại
 Phân loại theo tính chất:
- Viện trợ không hoàn lại, thường chiếm 25% tổng vốn ODA.
- Viện trợ hỗn hợp bao gồm phần cấp không và phần còn lại thực hiện theo hình
thức vay tín dụng (có thể ưu đãi hoặc bình thường).
- Viện trợ có hoàn lại, thực chất là vay tín dụng ưu đãi với điều kiện “mềm”.

b. Xóa đói giảm nghèo
ODA giúp các nước đang phát triển xóa đói, giảm nghèo. Xóa đói nghèo là
một trong những tôn chỉ đầu tiên được các nhà tài trợ quốc tế đưa ra khi hình thành
phương thức hỗ trợ phát triển chính thức. Mục tiêu này biểu hiện tính nhân đạo của
ODA. Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA một lượng bằng 1% GDP sẽ
làm giảm 1% nghèo khổ, và giảm 0,9% tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh. Và nếu như các
nước giầu tăng 10 tỷ USD viện trợ hàng năm sẽ cứu được 25 triệu người thoát khỏi
cảnh đói nghèo.
c. Phát triển khoa học kỹ thuật
ODA đóng vai trò quan trọng đối với phát triển khoa học kỹ thuật thông qua
các hình thức chuyển giao công nghệ và hỗ trợ tài chính. Đi kèm ODA là phương
thức quản lý và kỹ thuật tiên tiến, giúp các nước đang phát triển nâng cao trình độ
quản lý cũng như áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình cải tiến công nghệ
sản xuất, nâng cao năng suất lao động và chất lượng hàng hoá dịch vụ. Nguồn vốn
ODA giúp tăng cường năng lực và thể chế thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ
công cuộc cải cách pháp luật cải cách hành chính và xây dựng chính sách quản lý
kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế.
d. Phát triển xã hội
ODA giúp các nước đang phát triển phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi
trường. Một lượng ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ưu tiên dành
cho đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của
lĩnh vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc dạy và học của
các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, một lượng ODA khá lớn cũng được dành cho
các chương trình hỗ trợ y tế, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng. Nhờ có sự tài trợ của
cộng đồng quốc tế, các nước đang phát triển đã gia tăng đáng kể chỉ số phát triển con
người của quốc gia mình.
e. Thu hút đầu tư
ODA được sử dụng có hiệu quả sẽ có tác động tích cực đến đầu tư của tư
nhân. Ở những quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, ODA đóng vai trò như nam
châm “hút” vốn đầu tư tư nhân theo tỷ lệ xấp xỉ 2 USD trên 1 USD viện trợ. Đối với

II. VAI TRÒ CỦA ODA NHẬT BẢN VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA
VIỆT NAM
1. Tổng quan tình hình ODA tại Việt Nam
Năm 1993 được lấy làm mốc kể từ ngày Việt Nam bắt đầu tiếp nhận nguồn
viện trợ phát triển chính thức (ODA) từ các nhà tài trợ song phương, đa phương cũng
như các tổ chức phi chính phủ. Hiện có 51 nhà tài trợ, bao gồm 22 nhà tài trợ đa
phương, 29 nhà tài trợ song phương và có khoảng 600 tổ chức phi chính phủ tài trợ
cho VN, trong đó lượng vốn lớn nhất là WB, Nhật Bản, ADB và EU, Pháp… Trong
vòng 5 năm trở lại đây, ngân hàng thế giới là cơ quan viện trợ đa phương lớn nhất
(6,92 tỷ USD), Nhật Bản là quốc gia viện trợ song phương lớn nhất (6,68 tỷ USD)
cho Việt Nam. Tính từ 1993 đến hết năm 2009, tổng lượng vốn ODA cam kết đạt
khoảng 57,5 tỉ USD, tổng lượng vốn kí kết đạt khoảng 41,7 tỉ USD (chiếm 72,4%),
tổng số vốn đã giải ngân đạt khoảng 25 tỉ (chiếm 43,6%). Như vậy Việt Nam là nước
đang phát triển có tỷ trọng huy động nguồn vốn nước ngoài thông qua ODA khá lớn.
Hàng loạt công trình sử dụng nguồn vốn ODA (giải ngân) được đưa vào sử dụng đã
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống.
Năm nhà viện trợ ODA hàng đầu cho Việt Nam
giai đoạn 5 năm 2006-2010
Ví dụ : Dự án nâng cấp đô thị 160 triệu USD (WB); Dự án Phát triển năng
lượng tái tạo và mở rộng mạng lưới điện cho các vùng sâu, vùng xa 151 triệu USD
(ADB); Dự án tăng cường quản lý hải quan tại Cảng Hải Phòng 9,2 triệu USD
( Japan).
Nếu xét trên bình diện tổng thể, nguồn vốn ODA hòa cùng các nguồn vốn
trong nước góp phần đưa tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của nước ta từ 3,5% năm 1993 lên
5.32% năm 2009 (đặc biệt từ năm 2005-2007: đạt mức bình quân trên 8%/ năm),
đồng thời cũng góp phần giúp tỉ lệ hộ nghèo giảm đi đáng kể. Hơn thế, nhờ có lợi thế
riêng “thành tố hỗ trợ” (lãi suất thấp, thậm chí bằng không, kết hợp thời gian vay dài,
thời gian ân hạn cao…) đã tạo nên tính ưu đãi của ODA so với các nguồn vốn.
Ví dụ : ODA của Nhật Bản có mức lãi suất dao động 0,75% -2,3%/ năm tùy
thuộc vào tính chất từng dự án, thời hạn cho vay từ 30-40 năm, thời gian ân hạn 10

2002. Năm 2009, ODA Nhật Bản dành cho Việt Nam trên 2 tỷ USD (183 tỷ Yên) >
100 tỷ Yên cam kết 1 năm trước, tiếp tục tập trung vào các dự án cơ sở hạ tầng, dự án
môi trường...
Vai trò ODA Nhật Bản trên các lĩnh vực cụ thể:
a. Tác động của ODA Nhật Bản tới GDP và các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác
(từ đầu thập niên 90 đến nay)
Quốc gia
Trung
Quốc
Indonesia Malaysia Philippine
Thái
Lan
Việt
Nam
Tăng GDP
0.12 0.5 0.2 0.71 0.49 1.65
Lạm Phát
-0.06 -0.22 -0.13 -0.6 -0.29 -0.69
Xuất Khẩu
0.14 0.59 0.19 0.9 0.34 2.53
Cán cân TM
139 67 13 6 29 28
ODA làm tăng tổng vốn đầu tư của các quốc gia tiếp nhận, do đó làm tăng
năng lực sản xuất, kéo theo đó là tăng trưởng GDP so với trường hợp không nhận
nguồn vốn bổ sung này. Từ bảng trên cho thấy, tác động của vốn vay ODA Nhật lên
tăng trưởng GDP của Việt Nam là 1,7% , trong khi ở các quốc gia còn lại lớn nhất chỉ
là 0,7% (thấp hơn một nửa). Đây là một con số khá lớn, đặc biệt đối với Việt Nam,
kể cả nếu so với tốc độ tăng trưởng chung của GDP khá nhanh trong cùng thời kỳ,
trên 7%.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status