Phát triển tư duy cho học sinh lớp 3 trong phân môn “Luyện từ và câu” thông qua hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn trương thị bé - Pdf 26

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ xa xưa các bậc hiền triết và các nhà giáo dục từ cổ chí kim đều thừa
nhận tư duy có vai trò quyết định đến sự phát triển của văn minh loài người. Từ
thời Khổng Tử đã coi trọng mối quan hệ giữa các khâu giáo dục. Ông nhấn
mạnh trong dạy học cần tuân thủ: “Học đi đôi với tư (tư là tư duy), với tập, với
hành” [23; tr 1] Ngạn ngữ cổ Hi Lạp cũng nhấn mạnh: “Dạy học không phải là
rót kiến thức vào một chiếc thùng rỗng mà là thắp sáng lên những ngọn lửa”
[24; tr 1-2]. Ngọn lửa được hiểu là tư duy. Đối với các nước phương Tây, tư duy
được coi là giá trị tạo nên tất cả: “Tư duy tạo nên sự cao cả của con người”
(Pascal); Ở nước ta, các nhà lãnh đạo, các nhà giáo dục cũng đặt tư duy vào bậc
hàng đầu. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói “Điều chủ yếu không phải
là nhồi nhét một mớ kiến thức hỗn độn,…mà là một phương pháp suy nghĩ,
phương pháp nghiên cứu, phương pháp học tập, phương pháp giải quyết vấn đề”
[23; tr 1]
Đứng trước xu thế phát triển tất yếu trong thời kỳ hội nhập quốc tế, một
trong những thách thức lớn nhất của nền giáo dục Việt Nam là đào tạo ra những
con người phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ, thể chất và thái độ
lao động. Những con người đó cần có cả đức lẫn tài mà năng lực tư duy là điều
kiện cần thiết để chúng ta khám phá và lĩnh hội tri thức. Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã từng nói: “Vì sự nghiệp mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì
phải trồng người” [21; tr 430], luận điểm này có ý nghĩa thực tiễn rất cao. Để có
một đời cây khỏe mạnh, giáo dục cần có thời gian vun trồng, chăm bón. “Trồng
người” xét về khía cạnh nào đó cũng giống như trồng cây. Nếu trồng cây phải
chăm lo vun trồng từ khi còn là mầm cây nhỏ bé yếu ớt, để cây khỏe mạnh, lớn
thẳng, vươn cao, không bệnh tật, còi cọc, thì “trồng người” phải dạy dỗ, giáo
dục, uốn nắn từ khi còn ấu thơ, ngay khi trẻ bắt đầu bước chân vào con đường tri
thức. Chính vì vậy, việc rèn luyện khả năng tư duy cho HS cần phải được thực
hiện ngay từ cấp học đầu tiên. Tuy nhiên, để có được những con người phát triển
toàn diện, không đơn thuần chỉ là sự chăm lo về mặt vật chất mà là cả một quá
trình giáo dục, quá trình nhận thức và học tập, phấn đấu lâu dài, gian khó suốt cả

Tuy nhiên để phát triển tư duy trong phân môn “Luyện từ và câu” cho HS
không phải là điều dễ dàng, cần phải có những phương pháp đúng đắn, những
đổi mới trong việc giảng dạy. Trong mấy năm gần đây, khi nhà nước chủ trương
sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan vào một số kì thi quốc gia quan
trọng và sử dụng một phần ở các bậc học thì ngày càng có nhiều người, đặc biệt là
các nhà giáo quan tâm đến phương pháp này. TNKQ là một phương pháp có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, giúp HS phát triển tư duy linh hoạt, nhanh nhẹn. Đặc
biệt TNKQNLC góp phần giúp HS tự suy nghĩ lựa chọn được những đáp án đúng
với thời gian ngắn, phát triển khả năng tư duy logic cho HS.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “ Phát triển
tư duy cho học sinh lớp 3 trong phân môn “Luyện từ và câu” thông qua hệ
thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- HS lớp 3 trường Tiểu học Yên Hóa và trường Tiểu học Xuân Hóa.
- Hoạt động tư duy của HS lớp 3 trong phân môn “Luyện từ và câu” thông
qua câu hỏi TNKQNLC.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian thực hiện đề tài có hạn, vì vậy chúng tôi chỉ tiến hành điều tra
nghiên cứu và thực nghiệm tại trường Tiểu học Yên Hóa và trường Tiểu học
Xuân Hóa.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nghiên cứu, khóa luận phải thực hiện các nhiêm vụ sau
đây:
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Tìm hiểu về thực trạng của việc phát triển tư duy cho HS lớp 3 trong phân
môn “Luyện từ và câu” thông qua hệ thống bài tập TNKQNLC.
- Xây dựng hệ thống bài tập TNKQNLC cho HS lớp 3 trong phân môn
“Luyện từ và câu”.
- Tiến hành TNSP để thu thập kết quả, đánh giá hiệu quả của việc sử dụng

nhiều lựa chọn
Chương 2: Thực trạng của việc phát triển tư duy cho học sinh lớp 3 trong
phân môn “Luyện từ và câu” thông qua hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn
Chương 3: Một số biện pháp phát triển tư duy cho học sinh lớp 3 thông qua
hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn trong phân môn “Luyện
từ và câu” và thực nghiệm sư phạm.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN TƯ DUY CHO
HỌC SINH LỚP 3 TRONG PHÂN MÔN “ LUYỆN TỪ VÀ CÂU”
THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đã có rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề phát triển tư duy cho
HS Tiểu học thông qua phân môn “Luyện từ và câu” với nhiều công trình, bài
viết về TNKQNLC. Trong phạm vi khóa luận này chúng tôi đã tiếp cận những
tài liệu và các tác giả có liên quan:
• TS. Nguyễn Thị Xuân Yến với bài viết “Phát triển tư duy cho học sinh
qua dạy học môn Tiếng Việt” đã đề cập đến những phương pháp tổ chức đồng
tâm và phát triển. Phương pháp dạy học hướng vào người học nhằm tôn trọng
lợi ích, quyền lợi, sáng tạo cá nhân của HS.Nhờ đó, tư duy của người học sẽ được
hình thành và phát triển trong môi trường, điều kiện tốt nhất.
• Trần Luận với công trình “Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh phổ
thông qua hệ thống bài tập” tác giả đã đưa ra hệ thống bài tập phong phú và đa
dạng nhằm phát triển khả năng tư duy cho HS. Từ những bài tập đó, đòi hỏi HS
phải biết suy nghĩ, huy động các kiến thức đã có để giải quyết vấn đề chính là
HS đang tư duy.
• Lê A, Thành Thị Yến Mỹ, Lê Phương Nga, Nguyễn Trí trong “Phương
pháp dạy học Tiếng Việt” (NXB Giáo dục, 2000) đã đưa ra phương pháp dạy
học Tiếng Việt cụ thể cho từng phân môn theo chương trình giáo dục cũ, khi đó

thông qua hoạt động vật chất tức là hoạt động của trí não, làm cho người ta có
cách nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng xử tích cực với nó.
M.N.Sacđacôp khẳng định: “ Tư duy là sự nhận thức khái quát gián tiếp
các sự vật và hiện tượng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính
chung và bản chất của chúng. Tư duy cũng là sự nhận thức sáng tạo những sự
vật, hiện tượng mới, riêng rẽ của hiện thực trên cơ sở những kiến thức khái quát
hóa đã thu nhận được” [13; tr 56].
Còn theo tác giả Nguyễn Xuân Trường ( ĐHSP Hà Nội) thì “Tư duy là
hành động trí tuệ nhằm thu thập và xử lý thông tin về thế giới quanh ta và thế
giới trong ta. Chúng ta tư duy để hiểu, làm chủ tự nhiên và xã hội của chính
mình”. [ 25; tr 1]
1.2.2. Đặc điểm của tư duy
Cơ chế hoạt động cơ sở của tư duy dựa trên hoạt động sinh lý của bộ não
với tư cách là hoạt động thần kinh cao cấp. Mặc dù không thể tách rời não
nhưng tư duy không hoàn toàn gắn liền với một bộ não nhất định. Trong quá
trình sống, con người giao tiếp với nhau, do đó tư duy của từng người vừa tự
biến đổi qua quá trình hoạt động của bản thân vừa chịu sự tác động biến đổi từ
tư duy của đồng loại thông qua hoạt động có tính vật chất. Tư duy không chỉ gắn
với bộ não của từng cá thể người mà còn gắn với sự tiến hóa của xã hội, trở
thành một sản phẩm có tính xã hội trong khi vẫn duy trì được tính cá thể của
một con người nhất định.
Tư duy bắt nguồn từ hoạt động tâm lý. Hoạt động này gắn liền với phản xạ
sinh lý là hoạt động đặc trưng của hệ thần kinh cao cấp. Hoạt động đó diễn ra ở
các động vật cấp cao, đặc biệt biểu hiện rõ ở người. Theo quan điểm của triết
học duy vật biện chứng, lao động là một trong các yếu tố quyết định để chuyển
hóa vượn có dạng người thành con người. Từ chỗ là một loài động vật thích ứng
với tự nhiên bằng bản năng tự nhiên, con người đã phát triển sự thích ứng đó
bằng bản năng thứ hai là tư duy với năng lực trừu tượng hóa ngày càng sâu sắc
đến mức nhận thức được bản chất của hiện tượng, quy luật của tự nhiên và nhận
thức được chính bản thân mình.

Để đạt được những phẩm chất tư duy trên, trong quá trình dạy học chúng ta
chú ý rèn luyện cho HS các thao tác tư duy.
1.2.4. Phát triển năng lực tư duy
Việc phát triển tư duy cho HS trước hết là giúp HS nắm được các kiến thức
cần lĩnh hội đồng thời cần biết vận dụng các kiến thức đó vào việc giải bài tập
và thực hành. Qua đó HS sẽ nắm chắc hơn kiến thức và biến những kiến thức đó
trở nên sinh động. HS chỉ thực sự lĩnh hội được tri thức khi tư duy của các em
phát triển.
Tư duy càng phát triển thì khả năng tiếp thu tri thức sẽ diễn ra nhanh, sâu
sắc và có chất lượng hơn, khả năng vận dụng kiến thức càng linh hoạt và hiệu
quả hơn. Như vậy việc phát triển tư duy cho HS có vai trò tiên quyết trong việc
tiếp thu tri thức của HS. Sự phát triển tư duy của HS được diễn ra xuyên suốt
quá trình tiếp thu và vận dụng tri thức. Khi tư duy phát triển sẽ tạo ra một kỹ
năng và thói quen làm việc có suy nghĩ, có phương pháp chuẩn bị lâu dài cho
HS hoạt động sáng tạo sau này. Do đó hoạt động trong phân môn “Luyện từ và
câu” cần phải tập luyện cho HS khả năng tư duy thông qua hệ thống bài tập
TNKQNLC. Từ những hoạt động dạy và học trên lớp, GV cần vận dụng hệ
thống bài tập trắc nghiệm nhằm phát triển khả năng tư duy của HS trong phân
môn “Luyện từ và câu”. HS tham gia vào hoạt động này một cách tích cực sẽ
nắm được các kiến thức và phương pháp nhận thức đồng thời các thao tác tư duy
sẽ được rèn luyện.
1.2.5. Dấu hiệu đánh giá tư duy phát triển
Để có thể đánh giá sự phát triển của tư duy ta cần căn cứ vào các biểu hiện
sau:
* HS có khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng vào các tình huống khác
nhau: Trong quá trình học tập, HS đều phải giải quyết những vấn đề đòi hỏi cần
sự liên tưởng đến những kiến thức đã được học trước đó. Nếu HS biết cách sử
dụng các kiến thức cũ vào các tình huống mới thì chứng tỏ đã có biểu hiện của
tư duy phát triển.
* Tái hiện nhanh chóng các kiến thức, các mối quan hệ cần thiết để giải

cho HS là một việc làm hết sức có ý nghĩa.
L.N Tônxtôi đã nói “Kiến thức chỉ thực sự là kiến thức khi nó là thành quả
của những cố gắng tư duy chứ không phải trí nhớ” [25; tr 1] điều đó có nghĩa là
HS chỉ lĩnh hội được kiến thức khi họ thực sự tư duy. Trong thực tế, không phải
sự vật hiện tượng nào cũng rõ ràng để chúng ta có thể tri giác hay cảm giác
được. Có những sự vật hiện tượng mà chỉ có tư duy chúng ta mới có thể nắm
được. Do đó, việc phát triển năng lực tư duy có ý nghĩa to lớn trong quá trình
học tập và tiếp thu tri thức của HS. Bằng cách tư duy người học có thể nắm bắt
tri thức một cách dễ dàng hơn, vận dụng kiến thức vào thực tiễn một cách linh
hoạt và mềm dẻo hơn. Tư duy giúp HS tự rèn luyện được những đức tính tốt,
cần thiết như tính độc lập, tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc giải quyết
những tình huống có vấn đề.
Ví dụ: Khi trẻ bắt gặp một bài toán khó, tức là trẻ đã gặp được một tình
huống có vấn đề bắt buộc trẻ phải tư duy. Bài toán là một cái mới, do đó khi trẻ
tư duy chính là lúc trẻ đã phát huy được khả năng độc lập suy nghĩ, chủ động
sáng tạo để giải bài toán dựa trên những kiến thức mà trẻ đã có.
Bên cạnh đó từ việc phát triển tư duy sẽ góp phần rất lớn vào việc phát
triển ngôn ngữ cho HS. Khả năng sử dụng ngôn ngữ linh hoạt giúp trẻ dễ dàng
hoà nhập với trường lớp, bạn bè.
Ví dụ: Khi trẻ tư duy để thực hiện xong bài toán, để nêu ra kết quả mà trẻ
tư duy được cho người khác nghe và hiểu. Đòi hỏi trẻ sử dụng ngôn ngữ phải
chính xác, ngắn gọn để người khác hiểu được điều trẻ muốn nói. Do đó, thông
qua tư duy sẽ giúp trẻ biết sử dụng ngôn ngữ để thể hiện suy nghĩ của mình,
giúp trẻ phát triển trong hoạt động giao tiếp.
Phát triển tư duy cho HS Tiểu học thông qua hệ thống dạy học phân môn
“Luyện từ và câu” chính là việc đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa lời nói và tư
duy. Tạo điều kiện cho HS thực hành thường xuyên để quen dần với kiến thức
ngôn ngữ khá trừu tượng, để từ đó phát triển tư duy cho HS Tiểu học một cách
tự nhiên nhất khi trẻ đã tự hình thành cho mình thói quen sử dụng đúng cấu trúc
câu khi làm bài tập cũng như diễn đạt suy nghĩ bản thân một cách đa dạng.

sang tư duy trừu tượng khái quát. Hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức của
HS lớp 3 còn sơ đẳng. Ở lứa tuổi này, năng lực trừu tượng hóa và khái quát hóa
đang phát triển mạnh nhưng chưa đầy đủ, còn phải dựa vào những sự vật cụ thể,
những tài liệu trực quan. Các em chưa thể tự mình suy luận một cách lôgíc và
thường dựa vào những mối liên hệ ngẫu nhiên của sự vật và hiện tượng. Ở lứa
tuổi này tư duy của các em còn mang tính cảm xúc. Trẻ xúc cảm rất sinh động
với tất cả những điều suy nghĩ.
• Tưởng tượng:
Ở lứa tuổi này khả năng tưởng tượng đã khá phát triển. Tuy nhiên, tưởng
tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau:
Khả năng tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thành, từ những hình ảnh cũ
trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. trong giai đoạn này, tưởng tượng sáng tạo
đang trong giai đoạn phát triển, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm văn,
vẽ tranh… Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối
mạnh mẽ bởi các cảm xúc, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng… Qúa
trình tưởng tượng của trẻ ít có tổ chức, hình ảnh tưởng tượng chưa được gọt dũa,
hay thay đổi, chưa bền vững.
• Ngôn ngữ và sự phát triển nhận thức.
Ngôn ngữ của các em phát triển mạnh cả về ngữ âm, ngữ pháp và từ ngữ.
Nhờ có ngôn ngữ phát triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế
giới xung quanh và tự khám phá bản thân thông qua các kênh thông tin khác
nhau. Thông qua khả năng ngôn ngữ của trẻ ta có thể đánh giá được sự phát
triển trí tuệ của trẻ.
• Chú ý và sự phát triển nhận thức của trẻ.
Ở lứa tuổi này chú ý không chủ định vẫn chiếm ưu thế. Chú ý chủ định của
trẻ còn yếu, khả năng kiểm soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. Trẻ chỉ tập trung
chú ý tốt khoảng 20-25 phút, khối lượng chú ý không lớn (chỉ từ 2 đến 3 đối
tượng), khả năng phân phối chú ý còn bị hạn chế nhiều, nhưng sự di chuyển chú
ý lại phát triển nhanh vì hưng phấn của chúng linh hoạt và nhạy cảm.
• Trí nhớ và sự phát triển nhận thức của trẻ.

1.5.2. Ưu nhược điểm của bài tập trắc nghiệm khách quan
* Ưu điểm
+ Bài kiểm tra bằng TNKQ bao gồm rất nhiều câu hỏi nên có thể bao quát
một phạm vi rất rộng của nội dung chương trình.
+ Có tiêu chí đánh giá đơn nhất, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của
người chấm.
+ Sự phân bố điểm của các bài kiểm tra bằng TNKQ được trải trên một phổ
rộng hơn nhiều.
+ Có thể sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại trong việc chấm điểm
và phân tích kết quả kiểm tra.
* Nhược điểm
+ Không cho phép đánh giá năng lực diễn đạt của HS cũng như không cho
thấy quá trình suy nghĩ của HS để trả lời một câu hỏi hoặc giải đáp một bài tập.
+ Việc biên soạn đề kiểm tra rất khó và mất nhiều thời gian.
Trắc nghiệm khách quan được áp dụng cho nhiều mục đích khác nhau như:
- Trắc nghiệm về khả năng riêng biệt của HS nhằm mục đích phân nhóm
học sinh theo sở trường riêng của cá nhân.
- Trắc nghiệm chuẩn hóa: Theo mục đích chuẩn hóa những câu chủ yếu của
đào tạo.
- Trắc nghiệm kiến thức: Nhằm kiểm tra kiến thức của HS.
1.5.3. Các hình thức trách nhiệm khách quan
* Trắc nghiệm đúng sai
Đây là dạng câu hỏi trắc nghiệm đơn giản nhất. Phần dẫn của dạng trắc
nghiệm này trình bày một nội dung nào đó mà HS phải đánh giá là Đúng hay
Sai. Phần trả lời có hai phương án: đúng (Đ) và sai (S). Độ may rủi trong loại
câu hỏi này là 50%.
Ví dụ: Hàng xoan là từ chỉ sự vật đúng hay sai?
a, Đúng
b, Sai
+ Ưu điểm

dịp đặc biệt
Lễ hội
Các nghi thức nhằm đánh dấu hoặc kỷ niệm một sự kiện có ý
nghĩa
+ Ưu điểm
- Có thể kiểm tra nhiều nội dung trong một thời gian ngắn.
- Giúp HS tốn ít thời gian khi làm bài
+ Nhược điểm
- Dễ trả lời thông qua việc loại trừ.
- Khó đánh giá được mức độ tư duy ở trình độ cao.
- HS mất nhiều thời gian làm bài vì mỗi câu hỏi phải đọc lại toàn bộ những
câu lựa chọn, trong đó có cả những câu rõ ràng là không thích hợp.
+ Phạm vi sử dụng
- Thích hợp với kiểm tra việc nhận biết kiến thức cơ bản sau khi học xong
một chương, một chủ đề.
* Trắc nghiệm điền khuyết
Có thể có hai dạng, chúng có thể là những câu hỏi với giải đáp ngắn, hay
cũng có thể gồm những câu phát biểu với một hai hay nhiều chỗ trống mà HS
phải điền vào một từ hay một nhóm từ ngắn phù hợp với nội dung của câu phát biểu.
Ví dụ: (Tuần 8- Chủ điểm: Thầy cô-BT2- Tr67- Tập 1): Chọn từ trong
ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống:
(giơ, đuổi, chạy, nhe, luồn)
Con mèo, con mèo
… theo con chuột
… vuốt, … nanh
Con chuột … quanh
Luồn hang … hốc.
Đồng dao
+ Ưu điểm
- Khảo sát được khả năng nhớ.

- Rất thích hợp cho việc đánh giá phân loại.
+ Nhược điểm
- Khó soạn câu hỏi vì phải mất nhiều thời gian để tìm kiếm đáp án đúng
nhất.
- Chiếm nhiều trang giấy kiểm tra.
- Dễ nhắc nhau khi làm bài.
- HS nào có óc sáng tạo có thể tìm ra câu trả lời hay hơn phương án đã cho,
nên họ có thể không thỏa mãn.
+ Phạm vi sử dụng
- Có thể sử dụng cho mọi loại kiểm tra đánh giá.
- Rất thích hợp cho việc đánh giá - phân loại.
Trong các kiểu câu trắc nghiệm đã nêu, kiểu câu đúng - sai và kiểu câu
nhiều lựa chọn có cách trả lời đơn giản nhưng lại có khả năng rèn luyện kỹ năng
tư duy cho HS nhất. Câu đúng - sai cũng chỉ là trường hợp riêng của câu nhiều
lựa chọn với hai câu trả lời. Vì vậy trong các kiểu câu trắc nghiệm, kiểu câu
nhiều lựa chọn được sử dụng phổ biến hơn cả. Nếu câu nhiều lựa chọn được
soạn tốt thì một người không có kiến thức cũng như không biết tư duy sẽ không
thể nhận biết được trong tất cả các phương án để chọn đâu là phương án đúng,
đâu là phương án nhiễu. Như đã đề cập ở phần lí do chọn đề tài và những ưu
khuyết điểm của phương pháp TNKQNLC với các phương pháp khác, đây là
phương pháp phù hợp nhất trong việc phát triển tư duy cho HS và cũng là loại
câu hỏi mà chúng tôi sử dụng ở chương sau.
1.5.4. Cấu trúc và quy tắc sử dụng hệ thống bài tập TNKQNLC
* Cấu trúc của dạng bài tập TNKQNLC
Một câu hỏi nhiều lựa chọn gồm hai phần: phần "gốc" hay còn gọi là câu
dẫn và phần "lựa chọn" còn gọi là câu chọn.
+ Phần gốc ( Câu dẫn): Trình bày một vấn đề, một câu hỏi hoặc một câu
chưa hoàn chỉnh Điều này như một gợi ý kích thích câu trả lời cho học sinh.
+ Phần lựa chọn ( Câu chọn ): Gồm một số câu mệnh đề (thường từ ba đến
năm câu là phù hợp) để trả lời hoặc hoàn chỉnh phần dẫn. Trong số các phương

nhằm phục vụ cho việc phát triển tư duy cho HS.
Bên cạnh đó, thông qua việc giải các bài tập TNKQNLC sẽ giúp cho tư duy
được rèn luyện và phát triển thường xuyên, đúng hướng, thấy được những giá trị
lao động, đưa khả năng hiểu biết thế giới của HS lên một tầm cao mới, góp phần
cho quá trình hình thành nhân cách toàn diện cho HS.
***
Từ những vấn đề nghiên cứu, chúng tôi đã tóm lược lại những vấn đề chính
yếu mà nghiên cứu lựa chon. Điều này có giá trị định hướng cho chương tiếp theo.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN TƯ DUY CHO
HỌC SINH LỚP 3 TRONG PHÂN MÔN “LUYỆN TỪ VÀ CÂU” THÔNG
QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP TNKQNLC
2.1. Vị trí của phân môn “ Luyện từ và câu”
Phân môn “Luyện từ và câu” chiếm một vị trí quan trọng trong môn Tiếng
Việt nói chung và tiếng Việt lớp 3 nói riêng. Đây là một phân môn mới trong
môn Tiếng Việt ở Tiểu học, phân môn này được hình thành trên cơ sở của hai
phân môn cũ trước đây: Từ ngữ và ngữ pháp. Việc nhập hai phân môn lại với
nhau dựa vào quan điểm tích hợp trong việc biên soạn SGK Tiếng Việt ở Tiểu
học mới. Theo quan điểm trên, việc dạy kiến thức Tiếng Việt không tách rời
cung cấp những kiến thức của môn học khác; đồng thời các phân môn khác nhau
trong Tiếng Việt cũng gắn bó, liên kết chặt chẽ với nhau. “Luyện từ và câu” là
một phân môn khoa học cung cấp cho HS những kiến thức sơ giản về tiếng Việt,
rèn luyện kỹ năng dùng từ đặt câu và khả năng diễn đạt cho HS.
Việc dạy và học “Luyện từ và câu” ở Tiểu học có một tầm quan trọng rất
lớn trong việc hình thành cho HS năng lực sử dụng từ và sử dụng câu. Việc dạy
từ không thể tách rời khỏi việc dạy câu. Từ và câu có vai trò đặc biệt quan trọng
trong hệ thống ngôn ngữ. Từ chỉ cho chúng ta biết khái niệm, còn câu mới cho
chúng ta biết một thông báo. Từ là đơn vị trung tâm của ngôn ngữ. Câu là đơn vị
nhỏ nhất có thể thực hiện chức năng giao tiếp. Muốn hiểu rõ những đặc điểm
khác nhau về từ, cần đặt từ vào trong câu. Ngược lại câu được cấu tạo nên bởi
một số lương từ nhất định. Do đó, việc dạy từ và câu trong phân môn “Luyện từ

+Dạy nghĩa từ: Việc dạy nghĩa từ giúp HS nắm và hiểu được nghĩa của từ,
cung cấp cho HS những từ mới và nghĩa của những từ đã biết, giúp các em nắm
được tính nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ. Việc dạy từ ngữ phải hình
thành những khả năng phát hiện ra những từ mới chưa biết trong văn bản cần
tiếp nhận, nắm một số thao tác giải nghĩa từ, phát hiện ra những nghĩa mới của
từ đã biết, làm rõ những sắc thái nghĩa khác nhau của từ trong những ngữ cảnh
khác nhau.
+ Hệ thống hóa vốn từ: việc làm này giúp HS biết cách sắp xếp các từ một
cách có hệ thống trong trí nhớ của mình để tích lũy từ được nhanh chóng và tạo
ra tính thường trực của từ. Công việc này hình thành ở HS kỹ năng đối chiếu từ
trong hệ thống hàng dọc của chúng, đặt từ trong hệ thống liên tưởng cùng chủ
đề, đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, cùng cấu tạo…, tức là kỹ năng
liên tưởng để huy động vốn từ. Dạy cho HS sử dụng từ, phát triển kỹ năng sử
dụng từ trong lời nói và lời viết của HS, đưa từ vào trong vốn từ tích cực được
HS dùng thường xuyên. Tích cực hóa vốn từ tức là dạy HS biết dùng từ ngữ
trong hoạt động nói năng của mình.
+ Dạy cho HS biết cách đặt câu, sử dụng các kiểu câu đúng mẫu, phù hợp
với hoàn cảnh và mục đích giao tiếp.
* Rèn luyện cho HS kỹ năng dùng từ, đặt câu và sử dụng dấu câu.
Phân môn “Luyện từ và câu” cung cấp cho HS một số kiến thức và câu cơ
bản, sơ giản, cần thiết và vừa sức với các em. “Luyện từ và câu” trang bị cho HS
những hiểu biết về cấu trúc của từ, câu, quy luật hành chức của chúng. Cụ thể đó
là các kiến thức về cấu tạo từ, nghĩa của từ, các lớp từ, từ loại. Đồng thời cung
cấp các kiến thức về câu như cấu tạo câu, các kiểu câu, dấu câu, các quy tắc
dùng từ đặt câu và tạo văn bản để sử dụng trong giao tiếp.
* Bồi dưỡng cho HS thói quen dùng từ đúng khi nói và viết thành câu, có ý
thức sử dụng tiếng Việt văn hóa trong giao tiếp.
Phân môn “Luyện từ và câu” cung cấp cho HS một hệ thống vốn từ đa
dạng và phong phú. Thông qua việc dạy “Luyện từ và câu” tạo cho HS thói quen
dùng từ đúng khi nói và viết thành câu, rèn cho HS kỹ năng dùng từ đặt câu

Mở rộng vốn từ: Thiếu nhi.
Ôn tập câu Ai là gì?
3 Mái ấm So sánh. Dấu chấm
4 Mái ấm
Mở rộng vốn từ: Gia đình.
Ôn tập câu: Ai là gì?
5 Tới trường So sánh
6 Tới trường
Mở rộng vốn từ: Trường học.
Dấu phẩy.
7 Cộng đồng
Ôn tập về các từ chỉ hoạt động, trạng thái
So sánh
8 Cộng đồng
Mở rộng vốn từ: Cộng đồng
Ôn tập câu: Ai làm gì?
9 Ôn tập giữa kỳ
10 Quê hương So sánh. Dấu chấm
11 Quê hương
Mở rộng vốn từ: Quê hương.
Ôn tập câu Ai làm gì?
Từ loại Dấu
câu
Câu
LT & C
Đặt câu

Trích đoạn Một số bài tập mẫu về trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn Những vấn đề chung của thực nghiệm sư phạm Tiến trình thực nghiệm sư phạm Thiết kế giáo án thực nghiệm Nội dung phiếu đo nghiệm và cách xếp loại
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status