Những ván đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của NHTM - Pdf 26

Khoá luận tốt nghiệp
Phụ lục
Chơng I Những ván đề lý luận cơ bản về hiệu
quả kinh doanh của NHTM
I- Hoạt động kinh doanh của NHTM
1- Định nghĩa Ngân hàng thơng mại
2- Những hoạt động kinh doanh của NHTM
2.1- Tạo lập nguồn vốn
2.2- Sử dụng vốn
2.3- Các hoạt động kinh doanh khác
II- Hiệu quả kinh doanh của NHTM
1-Hiệu quả kinh doanh của NHTM và sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.1- Khái niệm
1.2- Sự cần thiết nâng cao hiệu quảkinh doanh
2- Xác định hiệu quả kinh doanh
2.1- Thu nhập của NHTM
2.2- Chi phí của NHTM
2.3- Lợi nhuận của NHTM
3- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
3.1- Các chỉ tiêu về thu nhập
3.2- Các chỉ tieu về chi phí
3.3- Các chỉ tiêu về lợi nhuận
4- Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM
4.1- Lãi suất
4.2- Các mức chi phí dịch vụ
4.3- Chất lợng hoạt động cho cho vay
4.4- Quy mô ngân hàng
4.5- Khả năng quản lý của cán bộ nhân viên ngân hàng
4.6- Cơ chế tài chính
4.7- Các nhân tố khách quan khác
Chơng II- Thực trạng hiệu quả kinh của NHNo&PTNT

3.2- Đối với ngân hàng nhà nớc
2
Khoá luận tốt nghiệp
Lời mở đầu
Từ khi nền kinh tế nớc ta đang chuyển biến từ cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập
chung sang cơ chế thị trờng theo định hớng XHCN, với sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc.
Đây là bớc ngoặt quyết định đối với sự phát triển của đất nớc. Chế độ tự chủ về tài
chính đợc xác lập, mỗi doanh nghiệp là một đơn vị hoạch toán kinh tế độc lập và chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Trong bối cảnh chung đó,
ngành ngân hàng đợc xác định là mạch máu của nền kinh tế đã có những chuyển
biến và những tiến bộ rõ nét cả về tổ chức hoạt động và trình độ nghiệp vụ đóng góp
đáng kể vào sự phát triển chung của đất nớc.
Nền kinh tế thị trờng hiện nay, mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt,
ngành ngân hàng cũng không tránh khỏi những qui luật đó, không những cạnh tranh
giữa các ngân hàng thơng mại quốc doanh với nhau mà còn cạnh tranh với ngân hàng
liên doanh nớc ngoài và các tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh khác. Các ngân hàng
lấy hiệu quả kinh tế làm thớc đo, làm mục tiêu để phấn đấu. Lợi nhuận luôn là mục tiêu
đa lên hàng đầu, đợc coi là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp đánh giá hiệu qủa hoạt động
kinh doanh. Muốn xác định đợc lợi nhuận các nhà quản trị ngân hàng phải tính toán và
phân tích đợc mọi khoản thu nhập, chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm
phát hiện ra các mảnh đất màu mỡ có khả năng mang lại lợi nhuận cao, hạn chế chi
phí bất hợp lý và thực hiện tốt chế độ hoạch toán kinh tế.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn là một doanh nghiệp nhà nớc
giữ vai trò chủ đạo trong cung ứng vốn cho nông nghiệp và nông thôn đáp ứng sự
nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc. Với t cách là một đơn vị hoạch toán
độc lập, kết quả kinh doanh đợc xác định trong toàn hệ thống, NHNo & PTNT cần xác
định đợc một cơ chế tài chính rõ ràng để khai thác nguồn thu, giảm chi phí, nâng cao
3
Khoá luận tốt nghiệp
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Có nh vậy NHNo & PTNT mới phát huy và trở thành

Những định nghĩa nh vậy là căn cứ vào tính chất và mục đích hoạt động. Nh luật ngân
hàng Đan mạch năm 1930 định nghĩa Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ
nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thơng mại và các giá trị địa ố, các ph-
ơng tiện tín dụng và hối phiếu thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngânđứng ra bảo hiểm.
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau nhng phân tích khai thác nội dung các
định nghĩa đó ngời ta dễ dàng nhận thấy các ngân hàng thơng mại đầu có chung một
tính chất nhận tiền ký thác Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, để sử dụng vào các
nghiệp vụ cho vay chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng.
Trong bớc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, thực
hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Mọi ngời đợc tự do kinh doanh theo pháp luật, đợc bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập
hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan kết với nhau hình thành các tổ chức
kinh doanh đa dạng, các doanh nghiệp, không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh
doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trớc pháp luật.
5
Khoá luận tốt nghiệp
Theo hứơng đó nền kinh hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần
thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Cho nên để tăng cờng quản lý, hớng dẫn hoạt động của các ngân hàng và các tổ chức
tín dụng khác tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp
pháp của các tổ chức và cá nhân. theo điều 20 luật các tổ chức tín dụng của việt nam có
nêu: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của luật này và
các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ. Làm dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng , cung ứng các dịch
vụ thanh toán, uỷ thác, đã hình thành nên các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng
Căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động hệ thống ngân hàng gồm : Ngân hàng th-
ơng mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu t, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng
hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
Ngày nay trong thế giới hiện đại, hoạt động các tổ chức tài chính là môi giới trên thị
trờng tài chính ngày càng phát triển về số lợng và quy mô hoạt động, đa dạng và phong

bao gồm:
- Vốn tự có và coi nh tài sản có:
+ Vốn tự có của ngân hàng thơng mại bao gồm vốn pháp định, quỹ dự trữ của
ngân hàng thơng mại và thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn pháp định của ngân hàng th-
ơng mại là mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập ngân hàng do pháp lệnh nhà nớc quy
định và đợc hình thành tuỳ theo tính chất sở hữu của các ngân hàng thơng mại. Đối với
các ngân hàng thơng mại quốc doanh thì vốn pháp định do ngân sách nhà nớc cấp khi
thành lập ngân hàng. Các ngân hàng t nhân thì vốn pháp định đợc hình thành từ vốn tự
có của các chủ ngân hàng. Các ngân hàng cổ phần do cổ đông đóng góp.
Quỹ dự trữ của ngân hàng có hai loại gồm: quỹ bổ xung vốn điều lệ và quỹ dự
trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro. Việc hình thành các quỹ này làm tăng thêm vốn tự có của
ngân hàng đồng thời đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Vì khi ngân hàng gặp rủi ro
trong kinh doanh nếu không có quỹ dự trữ để bù đắp rủi ro thì sẽ làm giảm nguồn vốn
kinh doanh của ngân hàng, thậm chí nếu khoản rủi ro lớn sẽ làm giảm khả năng thanh
7
Khoá luận tốt nghiệp
toán của ngân hàng, ảnh hởng đến uy tín ngân hàng, dẫn đến ngân hàng có nguy cơ phá
sản.
Vốn tự có của ngân hàng thơng mại chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn
nhng mang tính chất ổn định và là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác. Nó không phải
là vốn dùng trực tiếp vào kinh doanh nhng lại có vai trò quan trọng trong kinh doanh
của ngân hàng thơng mại, Vốn tự có của ngân hàng thơng mại không những là căn cứ
pháp lý để thành lập ngân hàng mà còn là cơ sở để xác định quy mô hoạt động của
ngân hàng, khẳng định thế mạnh cũng nh khả năng thanh toán của ngân hàng thơng
mại đối với ngời gửi tiền trong trờng hợp có thể xảy ra rủi ro.
+ Vốn coi nh tự có: Nh lợi nhuận đợc chia hoặc các quỹ cha sử dụng nh quỹ phát
triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng, quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi, quỹ khấu hao tài
sản cố định.
- Huy động vốn từ các doanh nghiệp cá nhân.
Là nghiệp vụ tạo dựng nguồn vốn cho ngân hàng thông qua huy động tiền gửi

Ngoài hình thức huy động tiền gửi khi thiếu vốn ngân hàng có thể huy động
vốn theo các hình thức khác nhau nh phát hành chứng chỉ tiền gửi phát hành kỳ phiếu
trái phiếu.. Các loại phiếu nợ này phát hành theo từng đợt và đợc xác định trớc thời hạn,
lãi suất và cách trả lãi. Lãi suất trả cho nghiệp vụ này thờng cao hơn lãi suất tiền gửi và
nó dựa trên cơ sở quan hệ cung cầu về vốn trên thị trờng cũng nh lãi suất tín dụng của
nền kinh tế.
- Vay vốn của các ngân hàng.
Là nguồn vốn ngân hàng tạo đợc thông qua việc đi vay ngân hàng trung ơng và
các tổ chức tín dụng khác. nghiệp vụ đi vay này chi phí đầu vào cao hơn so với nghiệp
vụ trên nên nó thờng đợc áp dụng trong trờng hợp khả năng cân đối tại chỗ của ngân
hàng gặp khó khăn. Tức là tại thời điểm đó có những ngân hàng thừa vốn, có những
9
Khoá luận tốt nghiệp
ngân hàng thiếu vốn họ có thể thoả thuận vay vốn lẫn nhau. Khoản vay này chủ yếu đ-
ợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, cho nên thời hạn vay chủ yếu là ngắn hạn.
+ Ngân hàng nhà nớc trung ơng cho ngân hàng thơng mại vay dới hình thức
chiết khấu các thơng phiếu và các phiếu nợ khác ngân hàng thơng mại vay của các tổ
chức tín dụng ( trong và ngoài nớc ) dới hình thức vay trên thị trờng tiền tệ liên ngân
hàng, chịu lãi suất biên độ trần và sàn để tránh những biến động đột biến của cung cầu
trên thị trờng.
+ Nguồn vốn đi vay các ngân hàng khác hay tổ chức tín dụng khác: là các
khoản vốn vay giữa các tổ chức tín dụng hay các ngân hàng thơng mại trên thị trờng
tiền tệ thống nhất. Do các ngân hàng thơng mại đợc tổ chức theo một mạng lới rộng
khắp toàn lãnh thổ, vì vậy một thời điểm nhất định có thể có các tổ chức tín dụng đang
tạm thời thừa vốn, trong khi đó có một số các tổ chức tín dụng khác tạm thời thiếu vốn
bởi tiềm năng và nhu cầu vốn giữa các địa phơng khác nhau không đồng điều từ đó tổ
chức tín dụng có quan hệ vay vốn lẫn nhau thông qua thị trờng liên ngân hàng.
Các ngân hàng TM vay vốn lẫn nhau phải là các ngân hàng hợp pháp, việc cho
vayvà đi vay phải thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng của ngân hàng nhà nớc.
- Vốn nhận uỷ thác đầu t:

hàng. Các ngân hàng thơng mại thực hiện nghiệp vụ này dới các hình thức chủ yếu sau:
+ Cho vay chiết khấu: Là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn. Trong đó khách hàng
chuyển nhợng quyền sở hữu những thơng phíêu cha đến hạn thanh toán cho NHTM để
nhận lấy một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lựoi tức và phí hoa hồng. Thực chất
nghiệp vụ cho vay ngắn hạn nhng khoản vay mang tính chất đặc biệt vì ngời vay
chuyển quyền đòi nợ trên thơng phiếu sang ngân hàng.
11
Khoá luận tốt nghiệp
+ Cho vay ứng trớc: thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng trong đó khách hàng
đợc sử dụng một mức tiền vay trong một thời hạn nhất định. Cho vay ứng trớc đợc thực
hiện bằng hai hình thức: ứng trớc có đảm bảo và ứng trớc không có đảm bảo mà chỉ
dựa vào uy tín của khách hàng đối với ngân hàng.
+ Cho vay Thấu chi trên tài khoản: vãng lai, tín dụng ngân quỹ , tín dụng thu
mua, tín dụng bằng chữ ký, tín dụng tiêu dùng.. thông qua đó ngân hàng tiến hành cho
vay đối với các đơn vị tổ chức kinh tế, t nhân có nhu cầu vốn.
+ Nghiệp vụ tín dụng ngân quỹ:
Các tài sản nợ của ngân hàng phải đợc trả thanh toán khi đến hạn hoặc thanh
toán khi đến hạn của ngời gửi tiền hay ngời cho vay. Việc sử dụng vốn của ngân hàng
thơng mại phải đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu rút tiền của ngời gửi tiền, đồng thời phải
có đủ vốn để sẵn sàng đáp ứng đầy đủ vốn để sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu tín dụng
của khách hàng. Vì vậy ngân hàng trung ơng yêu cầu các ngân hàng thơng mại thờng
xuyên phải duy trì phần tài sản của họ dới hình thức dự trữ.
Khoản mục dự trữ của ngân hàng thơng mại bao gồm:
Tiền gửi dự trữ bắt buộc của ngân hàng thơng mại tại ngân hàng trung ơng. Khối
lợng tiền gửi dự trữ bắt buộc đợc xác định theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ phần trăm
(%) của số tiền gửi mà ngân hàng thơng mại huy động đợc. Tỷ lệ dự trữ là do ngân
hàng trung ơng quy định dựa trên cơ sở mục tiêu yêu cầu của chính sách tiền tệ.
Ngoài khoản mục dự trữ còn bao gồm tiền mặt tại quỹ của ngân hàng thơng mại
nh tiền giấy và tiền kim loại hiện có tại kho của ngân hàng. Nhu cầu dự trữ tiền mặt cao
hay thấp tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động của ngân hàng, nhu cầu rút tiền mặt của

Tuỳ thuộc vào nhu cầu và mục đích sử dụng vốn của các đơn vị kinh tế mà ngân
hàng quy định thời hạn vay cho phù hợp : ngắn hạn, trung hạn , dài hạn. Hiện nay ngân
hàng thơng mại Việt nam chủ yếu huy động vốn ngắn hạn nên cho vay ngắn hạn chiếm
13
Khoá luận tốt nghiệp
đa số. Việc phân chia vốn vào các khoản vay rất quan trọng nó quyết định đến mức độ
thu nhập của ngân hàng.
- Nghiệp vụ đầu t tài chính:
Là nghiệp vụ sinh lời của ngân hàng thơng mại, tuy nhiên nghiệp vụ này khi sử
dụng vốn để đầu t đợc quy định chặt chẽ và chỉ đợc dùng vốn tự có, giới hạn mức đầu t
tối đa. Ngân hàng thơng mại đầu t tài chính dới hình thức chủ yếu là hùn vốn, góp vốn
liên doanh, liên kết đầu t chứng khoán.
Ngân hàng thơng mại mua các chứng khoán nhằm đa dạng hoá hoạt động nâng
cao lợi tức và sử dụng các chứng khoán làm vật ký quỹ khi vay vốn của ngân hàng
trung ơng và các tổ chức tín dụng khác. ngoài ra các chứng khoán cũng là một nguồn
thanh khoản của ngân hàng thơng mại đặc biệt là trái phiếu kho bạc là loại chứng
khoán có độ an toàn cao và có thể bán bất cứ lúc nào. Thu nhập từ khoản vốn đầu t này
có thể do chứng khoán mang lại hoặc do chênh lệch giá cả trên thị trờng chứng khoán.
- Nghiệp vụ đầu t kinh doanh khác:
Với mục đích tìm kiếm lợi nhuận, nâng cao khả năng thanh toán, đa dạng hoá
các nghiệp vụ kinh doanh nhằm phân tán rủi ro cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Ngoài nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng thơng mại còn thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh khác nh đầu t chứng khoán, liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế khác. Nhờ
việc phát triển đầu t kinh doanh khác đã giúp ngân hàng vơn lên, mở rộng phạm vi ảnh
hởng của ngành tới các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Các tài sản có khác nhau thì có thu nhập khác nhau, nếu nh có sự kết hợp hài hoà
giữa khoản mục tài sản có sẽ góp phần tăng thêm thu nhập cho ngân hàng với mức rủi
ro thấp nhất.
2.3- Các hoạt động kinh doanh khác
14

Khoá luận tốt nghiệp
Một nền kinh tế thị trờng muốn phát triển đợc phải có sự hỗ trợ đắc lực của các
thị trờng vốn, không chỉ có thị trờng vốn ngắn hạn mà cả sự phát triển mạnh mẽ của thị
trờng trung và dài hạn. Một thị trờng có vị trí cũng nh vai trò khác nhau đối với sự phát
triển của nền kinh tế mỗi nớc.
Kinh doanh chứng khoán là nghiệp vụ sinh lời quan trọng của NHNTM sau
nghiệp vụ cho vay.Hoạt động về chứng khoán của ngân hàng thơng mại bao gồm. Bảo
lãnh, buôn bán, các dịch vụ đợc tiến hành đối với khách hàng và đầu t chứng khoán.
Cũng nh các công ty khác ngân hàng có quyền phát hành cổ phiếu, trái phiếu để
bổ sung nguồn vốn pháp định hoặc nguồn vốn kinh doanh bằng phơng pháp này ngân
hàng có thể thu hút những nguồn vốn khá lớn và ổn định lâu dài với chi phí huy động
thấp còn hiệu quả sử dụng số vốn này là tuỳ thuộc vào quá trình hoạt động kinh doanh
hay quá trình sử dụng vốn của ngân hàng sau này.
- Nghiệp vụ uỷ thác:
Nghiệp vụ uỷ thác là khách hàng quản lý tài sản theo chúc th, hợp đồng đợc đợc
các ngân hàng thế giới quan tâm và phát triển. Từ giữa thế kỷ XX nghiệp vụ này đã
mang lại cho ngân hàng nguồn thu nhập đáng kể. Thông qua nghiệp vụ uỷ thác ngân
hàng có thể kiểm soát đợc công ty ở các mức độ khác nhau. Với những hợp đồng uỷ
thác, ngân hàng có thể có mối quan hệ tốt đối với những khách hàng đặc biệt, khách
hàng có doanh số hoạt động lớn. Nghiệp vụ uỷ thác gồm hai hình thức chính:
+ uỷ thác quản lý phân chia tài sản theo di chúc: Một số ngời trớc khi mất ngời
ta để lại một di chúc và uỷ thác cho ngân hàng phải phân phối tài sản cho ngời thừa kế.
Phòng uỷ thác của ngân hàng thơng mại sẽ xin phép toà án thực hiện bảo vệ các tài sản
chi trả các chi phí điều hành trả các khoản trả thuế phân phát các tài sản và cung cấp
các dịch vụ cá nhân cho các thành viên trong gia đình.
+ uỷ thác quản lý tài sản theo hợp đồng: Chủ doanh nghiệp vì lý do sức khoẻ uỷ
thác cho ngân hàng quản lý tài sản của họ, ngân hàng có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý
điều hành sao cho tài sản của ngời đó sinh lời, trớc khi giao cho ngời sở hữu hợp pháp.
16
Khoá luận tốt nghiệp

Ngân hàng nhà nớc thành hai cấp . Cấp trung ơng và cấp tỉnh, thành phố đảm
nhận chức năng quản lý nhà nớc về các hoạt động tiền tệ ngân hàng và thanh toán.
Hệ thống NHTM nhà nớc gồm: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Vịêt nam, Ngân hàng công thơng Việt nam, Ngân hàng đầu t và phát triển Việt nam,
Ngân hàng ngoại thơng Việt nam và hệ thống ngân hàng thơng mại cổ phần, ngân hàng
thơng mại liên doanh nớc ngoài. Các ngân hàng này thực hiện chức năng kinh doanh
tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng.
1.2- Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Chức năng cơ bản của ngân hàng thơng mại là Tạo tiền. Tạo tiền là một chức
năng chủ yếu của ngân hàng thơng mại. Nó đợc thể hiện rất rõ, thông qua các hoạt
động tín dụng đầu t là điều kịên cần thiết cho sự phát triển kinh tế theo một hệ số tăng
trởng vững chắc. Nếu tín dụng ngân hàng không đáp ứng vốn đầy đủ thuận lợi cho quá
trình sản suất kinh doanh thì có thể bị ngừng trệ ứ đọng vốn, ảnh hởng đến thu nhập lợi
nhuận và các nguồn vốn khác sẽ bị hạn chế.
- Huy động tiền gửi của ngân hàng thơng mại là thực hiện khai thác các nguồn
tiền nhàn rỗ, tạo điều kiện thuận lợi cho vịêc gửi tiền tiết kiệm đảm bảo an toàn quyền
lợi cho ngời gửi tiền để thu hút nguồn tìen huy động có quy mô lớn tăng trởng nhanh
cho nguồn vốn hoạt động của các ngân hàng thơng mại
- Thực hiện thanh toán phải đa ra một cơ chế thanh toán, hay nói cách khác thực
hiện quy trình vòng quay vận động của vốn từ các ngân hàng thơng mại trong cùng hệ
thống và ngoài hệ thống qua lu thông là thực hiện chức năng quan trọng phải thông qua
18
Khoá luận tốt nghiệp
các phơng tiện thanh toán bằng tiền mặ, chuyển khoản bù trừ và chuyển tiền trong
cùng hệ thống, khác hệ thống ngân hàng.
- Mở rộng tín dụng : Ngay từ khi mới bắt đầu hoạt động, NHTM luôn tìm kiếm
các cơ hội để thực hiện cho vay coi đó là một chức năng quan trọng nhất của mình. Tín
dụng NHTM nhà nớc đóng vai trò chủ chốt có ý nghĩa quan trọng đối với phát trỉên
toàn bộ nền kinh tế của nớc ta. Nó tạo ra khả năng tài trợ cho các hoạt động công
nghịêp, thơng nghịêp , nông nghịêp nông thôn, lâm nghiệp và thuỷ sản của đất nớc.

động cho vay, thu lãi tiền gửi, thu nghiệp vụ cho thuê tài chính là số lãi phải thu trong
kỳ đợc xác định theo nguyên tắc.
- Ngân hàng thơng mại hạch toán số lãi phải thu đối với các khoản nợ trong hạn
vào thu nhập, đối với số lãi phải thu của các khoản nợ quá hạn không phải hạch toán
thu nhập. NHTM theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu, khi thu đợc thì hạch toán vào thu
nghiệp vụ.
- Số lãi phải thu của các khoản cho vay trong hạn đã hạch toán thu nhập nhng
khách hàng không thanh toán đựơc đúng hạn. Sau 90 ngày khách hàng cha thanh toán
hoặc cha đến 90 ngày nhng khoản vay chuyển sang nợ quá hạn, NHTM đợc hạch toán
giảm thu và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu, khi thu đợc thì hạch toán vào thu
nghiệp vụ.
- Đối với các khoản thu từ các hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết, mua cổ
phần, doanh thu phát sinh là số thu đợc trong năm.
- Ngân hàng thơng mại đợc quyền miễn, giảm lãi cho khách hàng theo quy định
của luật các tổ chức tín dụng và hớng dẫn của NHNN. NHTM phải xây dựng quy chế
miễn giảm lãi và công bố công khai cho khách hàng .Chủ tịch HĐQT và Tổng giám
đốc (Giám đốc) của NHTM chịu trách nhiệm về các khoản miễn giảm lãi của NHNTM.
20
Khoá luận tốt nghiệp
- Các khoản thu của NHTM phát sinh trong kỳ phải có hoá đơn hoặc chứng từ
hợp lệ và hạch toán đầy đủ vào doanh thu.
2.2- Chi phí của ngân hàng thơng mại.
Quản lý chi phí của NHTM là số phải chi phát sinh trong kỳ cho hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác theo quy định tại điều 17 nghị định số 166/1999NĐ-CP
ngày 19/11/1999 của chính phủ. Về một số khoản chi phí của NHTM.
- Chi về hoạt động kinh doanh chi trả lãi tiền gửi, lãi tiền vay.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định cho hoạt động kinh doanh theo quy chế quản
lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành.
- Chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp có tính chất lơngtheo quy định tại nghị
đính số 166/1999NĐ-CP.

căn cứ vào hợp đồng hoặc xác nhận NGTM và bên nhận hoa hồng.
- Chi phí môi giới thuê tài sản (bao gồm cả tài sản xiết nợ, gán nợ) mức chi phí
môi giới để cho thuê tài sản của NHTM tối đa không quá 3% tổng số tiền thu đợc từ
cho thuê do môi giới mang lại trong năm.
- Khoản chi môi giới bán tài sản thế chấp, cầm cố mức chi hoa hồng môi giới
không vợt quá 1% giá trị thực tế thu đợc từ bán tài sản qua môi giới và mức chi môi
giới để bán một tài sản không vợt quá 20 triệu đồng .
- Chi nộp thuế: Phí tiền thuê đất phải nộp liên quan đến hoạt động kinh doanh
(Trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) bao gồm thuế môn bài, thuế sử dụng đất hoặc thuế
thuê đất thuế tài nguyên, lệ phí cầu phà lệ phí sân bay, các loại thuế và lệ phí khác.
- Về chi phí quảng cáo, tiếp thị khuyến mại, lễ tân khánh tiết, giao dịch đối
ngọai, chi phí hội nghị, các khoản chi phí khác phải có hoá đơn hoặc chứng từ của bộ
tài chính gắn với kết quả kinh doanh mức chi không vợt quá 7% tổng chi phí trong 2
năm đầu đối với NHTM mới thành lập sau đó không quá 5% tổng chi phí .
- Chi bảo hộ lao động đối với nhng đối tợng cần trang bị bảo hộ lao động trong
khi làm việc và chi trang phục giao dịch cho cán bộ nhân viên trong NHTMáp dụng
theo chế đọ quy định.
- Chi trợ cấp ăn ca cho ngời lao động do NHTM quy định phù hợp với hiệu quả
kinh doanh nhng không vợt mức lơng tối thiểu do nhà nớc quy định đối với công chức.
Chi trợ cấp thôi việc thực hiện theo nghị định 198/CP ngày 31/12/95.
22
Khoá luận tốt nghiệp
- Trích lập dự phòng rủi ro hoạt động ngân hàng. NHTM thực hiện trích lập và
sử dụng tại điều 9 mục II chơng Iiquy định việc phân lọai tài sảo có lập và sử dụng
dự phòng để sử lý rủi ro trong hoạt đọng NH của các NHTM.
Tỷ lệ cho tài sản có ban hành theo quýet định 488/QĐ-NHNN ngày 27/11/2000
của Thống đốc NHNN.
D nợ trong hạn nhóm 1 = 0%
D nợ quá hạn dới 180 ngày nhóm 2 = 20%
D nợ từ 181 đến 360 ngày nhóm 3 = 50%

6
54321
2
6
SSSSS
SSo
+++++
+
x
2100
15,0
x

Bảo hiểm tiền gửi chấp thuận cho thực hiện nộp phí một năm một lần công thức
P=
12
1110987654321
2
12
SSSSSSSSSSS
SSo
+++++++++++
+
x
100
15,0
Trong đó: P là phí bảo hiểm tiền gửi phải nộp trong năm
So: Số d bảo hiểm tiền gửi vào đầu tháng thứ nhất của năm trớc sát với năm thu
bảo hiểm tiền gửi.
S1 đến S12: Là số d tìên gửi đợc bảo hiểm ở cuối tháng thứ nhất thứ 2 thứ

- Lợi nhuân thực hiện trong năm là kết quả kinh doanh của ngân hàng thơng mại
bao gồm lợi nhuận hoạt động nghiệp vụ và lợi nhuận các hoạt động khác. Lợi nhuận
của ngân hàng thơng mại là khoản chênh lệch đợc xác định giữa tổng doanh thu phải
thu(-) đi các khoản chi phí phải trả hợp lý.
- Phân phối lợi nhuận đối với ngân hàng thơng mại Nhà nớc:
Lợi nhuận của ngân hàng thơng mại Nhà nớc sau khi nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật đợc phân phối nh sau:
+ Trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 5%, mức tối đa của quỹ này không v-
ợt quá mức vốn điều lệ thực có của Ngân hàng thơng mại.
+ Bù khoản lỗ của các năm trớc đối với các khoản lỗ không đợc trừ vào lợi
nhuận trớc thuế thu nhập doanh nghiệp.
25

Trích đoạn Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM. Sự hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Hà giang. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Tỉnh Hà giang. 5 Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ Công tác thanh toán chuyển tiền
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status