Luận văn:Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long potx - Pdf 12

Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - i - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
CHI NHÁNH VĨNH LONG
(SCB VĨNH LONG)

Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Th.S NGUYỄN HỮU ĐẶNG HUỲNH PHƯỢNG MỸ
Mã số SV : 4043441
Lớp : Tài chính 02 – K30
2.1.2. Những vấn đề cơ bản về chiến lược 11
2.1.2.1. Chiến lược là gì? 11
2.1.2.2. Quá trình hoạch định chiến lược 11
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 16
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 16 Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - iii - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ

CHƯƠNG 3 18
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SCB
VĨNH LONG 18
3.1. GIỚI THIỆU VỀ SCB VĨNH LONG 18
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của SCB Vĩnh Long 18
3.1.2. Cơ cấu tổ chức. 20
3.1.2.1. Sơ đồ tổ chức. 20
3.1.2.2. Chức năng các phòng ban. 20
3.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SCB
VĨNH LONG 22
3.2.1. Vốn tự có 22
3.2.2. Chất lượng tài sản có 24
3.2.3. Năng lực quản lý 30
3.2.4. Khả năng sinh lời 34
3.2.5. Khả năng thanh toán 36
CHƯƠNG 4 42
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SCB
VĨNH LONG 42
4.1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH BÊN TRONG VÀ XÁC

4.4. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC. 64
4.4.1. Product (Sản phẩm) 64
4.4.2. Price (Giá) 66
4.4.3. Place (Phân phối) 67
4.4.4. Promotion (Chiêu thị) 69
CHƯƠNG 5 71
GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG CỦA SCB
VĨNH LONG 71
5.1. GIẢI PHÁP VỀ NHÂN SỰ. 71
5.2. GIẢI PHÁP VỀ VỐN 72
5.3. GIẢI PHÁP VỀ CÔNG NGHỆ. 74
5.4. GIẢI PHÁP VỀ THỊ TRƯỜNG 75
CHƯƠNG 6 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77
6.1. KẾT LUẬN 77
6.2. KIẾN NGHỊ 78
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 1 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu rộng với thế giới
theo lộ trình đã cam kết khi gia nhập tổ chức Thương mại thế giới – WTO, theo
đó các doanh nghiệp nói chung và hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam
(NHTMVN) nói riêng đang đứng trước tình thế cạnh tranh dường như gay gắt và
khóc liệt hơn, trước hết là cuộc đua giữa các Ngân hàng Thương mại (NHTM)

Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng gia tăng và có xu hướng tiếp tục mạnh
hơn trong năm 2008 và những năm tiếp theo do có thêm nhiều Tổ chức Tín dụng
(TCTD) mới của Việt Nam và TCTD nước ngoài gia nhập thị trường. Trong khi
đó, nhiều TCTD hiện nay chưa xác định được cho mình chiến lược cạnh tranh,
chiến lược kinh doanh và phân đoạn thị trường phù hợp trong khi đó mạng lưới
chi nhánh của các TCTD tiếp tục được mở rộng như một phương thức cơ bản
chiếm lĩnh thị trường, duy trì và mở rộng thị phần cùng với thiếu hụt về nguồn
nhân lực có chất lượng cao, hạn chế về năng lực quản trị điều hành, công nghệ
góp phần làm tăng chi phí, rủi ro chiến lược và rủi ro hoạt động cho các TCTD.
Việc hoạch định chiến lược hoạt động kinh doanh là rất cần thiết cho sự thành
công của mọi ngân hàng và các TCTD vì chúng thể hiện hướng đi và mục tiêu
cũng như kết quả mà ngân hàng cần đạt được trong lĩnh vực hoạt động kinh
doanh của mình. Chính vì vậy, nhiệm vụ hàng đầu của các ngân hàng hiện nay là
phải xây dựng một chiến lược riêng, lấy đó làm mục tiêu và hướng phấn đấu cho
ngân hàng mình.
Bên cạnh đó, Vĩnh Long là một nơi rất giàu tiềm năng, hiện Thị xã Vĩnh
Long đã trở thành đô thị loại III và trong thời gian tới sẽ tiến lên Thành phố trực
thuộc tỉnh. Do đó, tương lai kinh tế Vĩnh Long sẽ rất phát triển và hiện nay các
ngân hàng thương mại phát triển khá nhiều ở Vĩnh Long. Để có thể đáp ứng được
nhu cầu trong nền kinh tế phát triển thì đòi hỏi những chiến lược thích hợp cho
tương lai của các ngân hàng.
Việc nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn Chi nhánh Vĩnh Long đã tạo điều kiện cho em có thể củng
cố kiến thức đã học, nâng cao sự hiểu biết cũng như nhận thức được tầm quan
trọng của việc xây dựng chiến lược kinh doanh và có thể vận dụng vào thực tế
trong công việc sau này.
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 3 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 4 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Phòng Tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn chi nhánh Vĩnh Long thuộc địa bàn Thị xã Vĩnh Long.
1.4.2. Thời gian
- Do Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Vĩnh Long chỉ
mới thành lập 1,5 năm nên luận văn này chỉ thu thập số liệu trong vòng 1,5 năm
từ giữa năm 2006 đến 2007.
- Thời gian nghiên cứu đề tài từ 11/02/2008 đến 25/04/2008.
1.4.3. Nội dung nghiên cứu
Do kiến thức của em còn hạn chế và thời gian nghiên cứu đề tài chỉ khoảng
3 tháng nên đề tài này chỉ:
- Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo chuẩn CAMEL.
- Hoạch định chiến lược kinh doanh theo chiến lược marketing hỗn hợp 4P:
Product (Sản phẩm), Price (Giá cả), Place (Phân phối), Promotion (Chiêu thị).
1.4.4. Đối tượng nghiên cứu
Với đề tài “Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Vĩnh Long”, đối tượng nghiên cứu là
tình hình hoạt động kinh doanh của SCB Vĩnh Long (từ giữa năm 2006 đến
2007), những cơ hội, thách thức và những điểm mạnh, điểm yếu của Ngân hàng
để vạch ra chiến lược hoạt động kinh doanh cho Ngân hàng trong thời gian sắp
tới.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
1.5.1. Tạp chí khoa học và đào tạo Ngân hàng, tác giả Nguyễn Hoài Nam,
“Một số chiến lược phân tích và lựa chọn chiến lược kinh doanh ngân hàng”
Dùng mô hình SWOT:

các cơ hội
Những điểm yếu – W
Liệt kê những điểm yếu
Các chiến lược – ST
Sử dụng những điểm
mạnh để tránh các mối đe
dọa
Các chiến lược – WT
Tối thiểu hóa những
điểm yếu để tự vệ

1.5.3. Luận văn tốt nghiệp
Đề tài “Phân tích hoạt động kinh doanh và hoạch định chiến lược kinh doanh
tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ”_Sinh viên thực
hiện: Tạ Kim Anh_Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Hữu Đặng.
*Phương pháp xếp hạng các tổ chức tín dụng theo chuẩn CAMELS.
Kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng luôn là mối quan tâm
hàng đầu đối với mỗi TCTD. Nhưng đây cũng chính là mục tiêu của ngân hàng
nhà nước (NHNN) trong nâng cao năng lực giám sát của ngân hàng nhà nước Việt
Nam (NHNNVN). Về mặt pháp lý, để đánh giá hoạt động tài chính của tổ chức tín
dụng, Bộ Tài chính có thông tư số 49/2004/TT-BTC ngày 03/6/2004, hướng dẫn
các chỉ tiêu và cách thức đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của các TCTD Nhà
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 6 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ nước. Các văn bản này đã bước đầu tạo cơ sở pháp lý cho việc đánh giá, xếp lọai
và so sánh các kết quả hoạt động của TCTD. Nhưng việc áp dụng các chuẩn
CAMELS này còn bị hạn chế.
Trên thực tế, CAMELS là phương pháp xếp hạng các TCTD được sử dụng

Mức thu nhập, xu hướng tăng trưởng và mức độ ổn định,
chất lượng và các nguồn của thu nhập, mức chi phí gắn liền
với kinh doanh…
L
– Liquidity :
Thanh khoản.

Mức độ đầy đủ của nguồn thanh khoản hiện tại và tương lai,
các tài sản dễ dàng chuyển thành tiền mặt, đa dạng hóa
nguồn vốn, tính ổn định của các khoản tiền gửi…
S
– Sensitivity: Độ
nhạy cảm với rủi ro
thị trường.
Độ nh
ạy về thu nhập của tổ chức tín dụng với sự thay đổi bất
lợi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, bản chất và mức độ phức tạp
của rủi ro lãi suất…
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 7 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Một số vấn đề về Ngân hàng Thương mại

Trong phân tích hoạt động kinh doanh các NHTM người ta có thể sử dụng
các phương pháp khác nhau. Tuy nhiên, xu hướng gần đây là hình thành những
phương pháp phân tích đánh giá hoạt động ngân hàng có sức thuyết phục cao
nhằm đạt được những kết luận tương đối khách quan.
b) Đối tượng phân tích
Đối tượng phân tích là các mặt hoạt động kinh doanh của NHTM. Tùy
thuộc vào mục đích cụ thể của yêu cầu phân tích của ngân hàng, việc phân tích
có thể đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau. Các phương diện phân tích chủ yếu
có thể được đề cập đến trong việc phân tích hoạt động kinh doanh của một ngân
hàng là: các nghiệp vụ kinh doanh sinh lời trực tiếp, các biện pháp đảm bảo an
toàn kinh doanh, việc tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh, chiến lược kinh
doanh, kết quả kinh doanh…
c) Phân tích hoạt động kinh doanh của NHTM theo mô hình CAMEL
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh
tiền tệ nên việc đánh giá nó thường được xem xét dưới hai góc độ khác nhau đó là:
đánh giá theo giá trị đối với toàn bộ nền kinh tế của một nước; đánh giá theo
những yêu cầu của nền kinh tế tiền tệ của một nước. Những yêu cầu này được đề
ra trong những quy định có tính pháp quy của một nước, sau đó sẽ được xem xét
dưới góc độ chủ quan của NHTM.
Phân tích hoạt động kinh doanh của NHTM theo mô hình CAMEL là một
mô hình phân tích thường được sử dụng. Theo mô hình này, để đánh giá một
NHTM cần dựa vào 5 chỉ tiêu: C-Capital-Vốn tự có; A-Asset quality-chất lượng
tài sản có; M-Management ability-Năng lực quản lý; E-Earning-Khả năng sinh lời;
L-Liqudity-Khả năng thanh toán.
Theo lý thuyết CAMEL, nếu quản lý tốt các yếu tố trên sẽ giảm thiểu rủi
ro và đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
 C – Capital (Vốn tự có)
Các tổ chức tín dụng cần duy trì mức vốn đảm bảo chống đỡ những rủi
ro đặc trưng của tổ chức tín dụng và khả năng quản lý để xác định, đo lường,
kiểm soát và điều chỉnh được những rủi ro này. Các loại hình và mức độ rủi ro

Ý nghĩa: thể hiện khả năng đem lại lợi nhuận từ tài sản sinh lợi.
(Tài sản sinh lợi là những tài sản có khả năng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng
như các khoản cho vay, đầu tư…)
*Chỉ số thứ hai: Tài sản sinh lợi
Thu nhập lãi ròng
Tỷ suất thu nhập lãi =
Thu nhập ròng
Doanh thu
Tỷ suất doanh lợi =
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 10 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ Ý nghĩa: thể hiện mức thu nhập mà ngân hàng có được trong tổng
số doanh thu. (Doanh thu ở đây được đề cập đến là tổng thu nhập của ngân
hàng).
*Chỉ số thứ ba:
Ý nghĩa: cho biết 1 đồng tài sản đưa vào hoạt động kinh doanh của
ngân hàng sẽ đem về bao nhiêu đồng doanh thu.
*Chỉ số thứ tư:
Ý nghĩa: cho biết 1 đồng tài sản đưa vào hoạt động kinh doanh của

2.1.2. Những vấn đề cơ bản về chiến lược
2.1.2.1. Chiến lược là gì?
Chiến lược là những quyết định, những hành động hoặc những kế hoạch
liên kết với nhau được thiết kế để đề ra và thực hiện những mục tiêu của tổ chức.
Hay: Chiến lược là tập hợp những quyết định và hành động hướng mục tiêu
để các năng lực và nguồn lực của tổ chức đáp ứng được những cơ hội và thách
thức từ bên ngoài (“Quản lý chiến lược” của tác giả Phạm Lan Anh, trang 5)
 Trong định nghĩa này có một số điểm chính sau:
- Trước hết chiến lược liên quan đến mục tiêu của tổ chức, Các chiến lược
được đưa ra phải giúp cho tổ chức đạt được các mục tiêu đề ra.
- Chiến lược đưa ra những hành động hướng mục tiêu – những hành động
để thực hiện chiến lược. Nói cách khác, chiến lược của tổ chức bao gồm không
chỉ những gì tổ chức muốn thực hiện mà còn là cách thực hiện những việc đó.
Một hành động riêng lẻ, đơn giản cũng không phải là chiến lược. Chiến lược là
một loạt các hành động và quyết định có liên quan chặt chẽ với nhau.
- Cuối cùng, chiến lược của tổ chức cần được xây dựng sao cho nó phải
tính đến những điểm mạnh cơ bản của mình và những cơ hội thách thức của môi
trường.
2.1.2.2. Quá trình hoạch định chiến lược
Một quá trình hoạch định chiến lược đơn giản là một loạt những bước liên
kết và liên tục dẫn đến một số kết quả cuối cùng. Trong quá trình này, một loạt
các bước sau:
a) Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài
- Môi trường kinh doanh của Ngân hàng là hoàn cảnh trong đó ngân
hàng hoạt động và tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh và bị tác động chi phối
bởi hoàn cảnh này. Môi trường kinh doanh của ngân hàng có thể được mô phỏng
bằng các yếu tố được xem như những tác động từ bên ngoài tới các hoạt động
kinh doanh của tổ chức tín dụng. Phần lớn, trong các yếu tố đó và tác động của
chúng thường mang tính khách quan và ngân hàng khó kiểm soát được và có thể
thích nghi với chúng.

 Yếu tố tự nhiên: Hạn chế về các nguồn tài nguyên, khả năng sản xuất
hàng hóa trên các vùng tự nhiên khác nhau, ô nhiễm môi trường, năng lượng có
thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cho vay của ngân hàng.
 Yếu tố quốc tế: Hội nhập kinh tế quốc tế cũng ảnh hưởng tới ngân
hàng. Do đó, ngân hàng cần phải theo dõi và nắm bắt xu hướng thay đổi kinh tế
thế giới, phát hiện các thị trường tiềm năng, tìm hiểu các diễn biến về chính trị,
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 13 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ

quân sự và kinh tế theo những thông tin về công nghệ mới, các kinh nghiệm về
kinh doanh quốc tế.
 Yếu tố cạnh tranh trong ngành: Càng nhiều tổ chức tài chính, ngân
hàng hoạt động trong ngành sẽ làm tăng lợi thế cạnh tranh, xâm chiếm thị phần
của nhau. Những tổ chức tài chính đó là các ngân hàng thương mại, các công ty
bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ hỗ trợ… Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào số
lượng và quy mô các định chế tham gia thị trường.
 Yếu tố khách hàng: Là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng trong môi trường cạnh tranh. Khách hàng của ngân hàng không giống
nhau và họ vừa có thể là người gửi tiền – cung cấp nguồn vốn và là người vay
vốn – sử dụng vốn của ngân hàng, và sử dụng các dịch vụ tài chính khác của
ngân hàng.
 Cơ hội và thách thức:
Cơ hội và thách thức trong kinh doanh ngân hàng được tạo ra từ sự
tổng hợp yếu tố bên ngoài.
- Một cơ hội có thể là một hoàn cảnh thuận lợi trong đó việc thực
hiện mục tiêu, việc tiến hành hoạt động của ngân hàng có được sự tác động thuận
lợi bởi một số điều kiện môi trường, chẳng hạn như sự tăng trưởng kinh tế bền
vững trên các khu vực thị trường mà ngân hàng phục vụ; hay Nhà nước cắt giảm
thuế đối với lĩnh vực ngân hàng – tài chính…
- Một nguy cơ cũng có thể là một tác động không thuận lợi từ môi

tích và tiếp cận thị trường khách hàng và hệ thống thông tin Marketing của ngân
hàng. Lợi thế cạnh tranh trên thị trường, xác định khách hàng mục tiêu, sự đa
dạng và chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, giá cả của ngân hàng… sẽ
đem lại cho ngân hàng những điểm mạnh nhất định.
 Điểm mạnh và điểm yếu:
Phân tích và tổng kết các yếu tố bên trong của ngân hàng phát hiện
ra các điểm mạnh, điểm yếu quan trọng làm cơ sở cho phân tích các ma trận
SWOT. Về phương diện kỹ thuật nên phân hạng các điểm mạnh, điểm yếu theo
phương pháp thích hợp để nhận định.
- Đối với các điểm mạnh chủ yếu theo cấp bậc: rất mạnh, mạnh, có ưu thế.
- Đối với các điểm yếu chủ yếu theo cấp bậc: rất yếu, yếu, kém ưu thế.
Điều này có nghĩa trong phân tích chiến lược là khi cân nhắc các ưu
tiên như lựa chọn chiến lược là theo đuổi các chiến lược phải tận dụng các điểm
mạnh và lấy để bù đắp yếu hay cải thiện các điểm yếu. Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 15 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ c) Xây dựng chiến lược kinh doanh
Quá trình quản trị chiến lược kinh doanh là một quá trình bao gồm nhiều
bước khác nhau: hình thành chiến lược, thực hiện chiến lược và đánh giá chiến
lược. Hoạch định chiến lược kinh doanh là bước hình thành nên chiến lược kinh
doanh cho một doanh nghiệp. Trong bước đầu tiên này, chúng ta cần phải dự
đoán và đưa ra các mục tiêu chiến lược để có kế hoạch tiến hành phù hợp.
Trong lĩnh vực ngân hàng cũng vậy, chiến lược kinh doanh được xem là
những mục tiêu mà ngân hàng mong muốn đạt được. Chiến lược thường được
trình bày trong tuyên bố sứ mệnh của một ngân hàng. Tùy thuộc vào mỗi ngân
hàng, sứ mệnh kinh doanh có thể khác nhau về độ dài, nội dung, kích cỡ, nét đặc

Đây là biện pháp thu hút khách hàng, tăng doanh số hoạt động của
ngân hàng. Khi xây dựng chiến lược này, ngân hàng cần chú ý đến mối quan tâm
của khách hàng là gì? Sản phẩm dùng khuyến mãi là những sản phẩm nào? Lựa
chọn hình thức khuyến mãi nào? Ngoài ra, chiêu thị còn được thể hiện qua cách
ngân hàng hỗ trợ khách hàng của mình như thế nào để thu hút họ.
Tóm lại, những tiêu chuẩn trên được xem như là các khung sườn để viết
lên sứ mệnh kinh doanh. Nó giúp cho chiến lược kinh doanh của ngân hàng rõ
ràng hơn và truyền đạt có hiệu quả hơn đến các nhà quản trị và nhân viên.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp được thu thập trực tiếp từ Ngân hàng Thương mại Cổ
phần chi nhánh Vĩnh Long qua 1,5 năm từ giữa năm 2006 đến 2007. Cụ thể:
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán qua
1,5 năm từ giữa năm 2006 đến 2007.
+ Các tài liệu liên quan đến tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng qua 1,5 năm từ giữa năm 2006 đến 2007.
- Thu thập từ một số tài liệu có liên quan và các sách báo, tạp chí.
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Sử dụng phương pháp so sánh số liệu tuyệt đối và so sánh số liệu tương
đối qua 1,5 năm để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua
sự chênh lệch tăng hay giảm.
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua phân
tích các chỉ tiêu:
 Phân tích tình hình tài sản và cơ cấu nguồn vốn.
 Phân tích hoạt động huy động vốn.
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 17 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ  Phân tích hoạt động cho vay.

Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 18 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CHI NHÁNH
VĨNH LONG (SCB VĨNH LONG)

3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
CHI NHÁNH VĨNH LONG (SCB VĨNH LONG)
3.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Xuất thân từ Ngân hàng TMCP Quế Đô được thành lập năm 1992, sau 5
năm đổi tên thương hiệu và phát triển từ 8/4/2003 đến nay, Ngân hàng TMCP Sài
Gòn – SCB đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường tài chính Việt Nam, thể
hiện qua sự tăng trưởng không ngừng về lợi nhuận hàng năm, chất lượng sản
phẩm dịch vụ ngày càng được nâng cao cũng như sự định hình rõ nét thương hiệu
SCB trong cộng đồng .
Hiện tại vốn điều lệ và các quỹ của SCB đạt hơn 2.000 tỷ đồng. Sau khi
được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban chứng khoán
Việt Nam, tháng 12/2007, SCB phát hành trái phiếu chuyển đổi với tổng mệnh
giá phát hành là 1.399.999.500.000 đồng. Theo đó thì đến đầu năm 2009 vốn
điều lệ SCB sẽ đạt hơn 3.000 tỷ đồng. Như vậy SCB đạt trước hạn mức vốn điều
lệ tối thiểu cho một ngân hàng theo quy định của nhà nước.
Mạng lưới hoạt động trải dài từ Nam chí Bắc, đến nay là hơn 40 điểm tại
khu vực phía Bắc, miền Trung, TPHCM, khu vực Đông Nam bộ và Đồng bằng
sông Cửu Long. Trong đó, Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) chính thức khai
trương hoạt động chi nhánh Vĩnh Long tại địa chỉ 11 Phạm Thái Bường, thị xã
Vĩnh Long vào tháng 05/2006. Trong dịp khai trương SCB Vĩnh Long đã miễn
phí phát hành thẻ ATM SCB Link cho 500 khách hàng mở thẻ đầu tiên. Nhân dịp


Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 20 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ 3.1.2. Cơ cấu tổ chức
3.1.2.1. Sơ đồ tổ chức Hình 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG SCB VĨNH LONG
3.1.2.2. Chức năng các phòng ban
- Phòng tín dụng và bảo lãnh:

Phòng
hành
chính
nhân
sự
Tổ
kiểm
soát
nội bộ
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 21 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ

- Các phòng giao:
 Về tín dụng: Phòng giao dịch làm chức năng cho vay món nhỏ (không
quá 500 triệu đồng, phục vụ tiêu dùng, kinh doanh nhỏ).
Các món vay lớn hơn 500 triệu đồng: làm nhiệm vụ quan hệ khách
hàng và phân tích tín dụng, lập tờ trình thẩm định tín dụng trình về Hội đồng tín
dụng chi nhánh thẩm định – Sau khi tờ trình thẩm định tín dụng được duyệt, món
vay được chuyển về Phòng giao dịch thực hiện phê duyệt và các thủ tục giải
ngân, quản lý nợ.
 Các nhiệm vụ khác: huy động vốn và giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân
hàng, quảng bá hình ảnh, sản phẩm SCB với công chúng.
- Phòng Kế toán – ngân quỹ:
 Tổ chức thực hiện các quy trình thanh toán, hoạt động hạch toán kế
toán tại chi nhánh.
 Tổ chức công tác báo cáo kế toán – tài chính cho toàn chi nhánh; phân
tích kết quả tài chính và kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh chi nhánh.
 Tổ chức quản lý, điều hành thanh khoản, gồm tồn quỹ tiền mặt, vàng,
tài khoản thanh toán tại NHNN, TCTD khác và tài khoản giao dịch vốn nội bộ
với Hội sở.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status