Tiểu luận môn kinh tế công nghệ phần mềm định nghĩa các khái niệm trong slide sorting out software advice - Pdf 26

MỤC LỤC
1.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
BÀI TẬP TUẦN 1
Kinh tế công nghệ phần mềm
Nhóm sinh viên thực hiện:
Trần Văn Bích
20080215
Nguyễn Chí Công
20080316
Nguyễn Khắc Hưng
20081281
Nguyễn Lan Anh
Lê Thị Thuỳ Linh
20080063
20086100
Giảng viên hướng dẫn: Huỳnh Quyết Thắng
Đề bài:
I Định nghĩa các khái niệm trong slide "sorting out software advice".
II.Tìm hiều các khái niệm liên quan đến CMM, CMM-I , vai trò trong tổ chức công ty
doanh nghiệp phần mềm.
MỤC LỤC
2.
I. Định nghĩa các khái niệm
1. Independent test team:một đội thực thi hệ thống và đưa ra kết quả kiểm tra một
cách độc lập với đội phát triển hệ thống hoặc ứng dụng. Đội thử nghiệm độc lập
này không bao gồm bất kỳ một thành viên nào của đội phát triển hệ thống
2. Chief programmer team: đội lập trình chính : Một đội lập trình mà trách nhiệm
thiết kế chương trình và thực hiện dựa hoàn toàn vào các thành viên có kỹ năng
cao nhất – những lập trình viên chính. Những thành viên khác trong đội sẽ hỗ trợ

8. Unit development folders: (UDF)
công cụ chính để theo dõi tiến độ trong quá trình phát triển phần mềm và các hoạt
động thử nghiệm. Tất cả các UDFs được điều khiển bởi một kỹ sư dự án, kỹ sư
dự án chịu trách nhiệm để đảm bảo rằng các định dạng yêu cầu của UDF được
duy trì và cho phép đánh giá đầy đủ về tình trạng đơn vị được thực hiện.
Mục đích: Cung cấp cách tiếp cận có trật tự và nhất quán trong việc phát triển mỗi
đơn vị của chương trình, dự án. Cung cấp khả năng hiển thị quản lý cấp thấp và
kiểm sota quá trình phát triển. Người quản lý có thể dễ dàng truy nhập kiểm tra
trạng thái của từng đơn vị.
1 UDF có thể chứa các thành phần:
• Phần mở đầu (Introduction)
• Các yêu cầu (requirement)
• Giao diện bên trong (External Interfaces)
• Mô tả thiết kế (Design Description)
• Mã nguồn
• Kế hoạch kiểm thử đơn vị (Unit Test Plan)
• Kết quả kiểm thử (Test Results)
• Báo cáo vấn đề (Problems Reports)
• Ghi chú (Notes)
9. Structured programing : Lập trình cấu trúc là một tập con của lập trình thủ tục.
Trong một chương trình máy tính, các khối chức năng có thể được thực hiện
không chỉ theo trình tự mà còn có thể theo các tình huống và lặp lại nhiều lần.
Phương pháp lập trình cấu trúc được dựa trên các mô hình toán học của Bohm và
Guiseppe, theo đó, một chương trình máy tính có thể được viết dựa trên ba cấu
trúc: trình tự, quyết định và vòng lặp.Trình tự nghĩa là các câu lệnh được thực
hiện theo trình tự nhất định: trên xuống.Quyết định là sự qui định sẽ thực hiện
chương trình như thế nào phụ thuộc vào sự thoả mãn các điều kiện nhất
định.Vòng lặp thể hiện sự thực hiện có tính lặp một số đoạn lệnh của chương trình
khi các điều kiện nào đó vẫn được thỏa mãn.Thông qua các cấu trúc trên, mã
chương trình trở nên sáng sủa và dễ đọc.

ích.
17. Program library: Tạo một thư viện phần mềm để khi xây dựng một dự án mới
nên tận dụng tối đa những chương trình có sẵn.
18. Involve the user: Xác định tất cả cộng đồng người sử dụng để có thể và xác định
những lợi ích của họ.
Dành thời gian chất lượng với những người dùng của bạn. Hãy chắc chắn
rằng bạn biết những gì họ làm cho một cuộc sống và cách họ làm điều đó, thủ tục
kinh doanh không chính thức thường không có tài liệu nhưng được tuân thủ chặt
chẽ các quy trình tài liệu.
Hút sự tham gia của cộng đồng người sử dụng của bạn sớm và thường
xuyên. Sử dụng tạo mẫu nhanh, lặp đi lặp lại phân phôi, xoắn ốc phát triển bất cứ
điều gì từ thông dụng mà bạn muốn áp dụng. Sớm tham gia bởi người sử dụng
thường sẽ dẫn đến "sở hữu chung" ý tưởng rằng người đó "sở hữu" một phần của
hệ thống. Điều quan trọng là niềm tự hào của quyền sở hữu mở rộng cộng đồng
người sử dụng.
Đấu tranh cho ý kiến phản hồi có ý nghĩa. Một số người sử dụng có thể
được nhiều hơn sẵn sàng để được dẫn đến một kết luận đó là không nhất thiết phải
của riêng mình.
Hiện đang có là thời gian khi người sử dụng khác nhau của bạn có ý kiến
khác nhau, và bạn sẽ không thể hòa giải chúng. Xem xét việc hình thành nhóm
một người sử dụng tự quản để giải quyết sự khác biệt khó chữa, nó giúp bạn ra.
19. Configuration management: Quản lý cấu hình (CM) là một lĩnh vực quản lý tập
trung vào việc thiết lập và duy trì tính thống nhất của một hệ thống hoặc hiệu suất
của sản phẩm và các thuộc tính chức năng và vật lý của nó với yêu cầu, thiết kế
của nó, và thông tin hoạt động trong suốt cuộc đời của nó.
Để đảm bảo thông tin , CM có thể được định nghĩa là việc quản lý các tính
năng bảo mật và đảm bảo thông qua kiểm soát các thay đổi được thực hiện để tài
liệu hướng dẫn phần cứng, phần mềm, phần mềm, tài liệu hướng dẫn, kiểm tra, đồ
đạc kiểm tra, kiểm tra, trong suốt vòng đời của một hệ thống thông tin.
[2]

CMM được thiết kế để đánh giá quá trình phát triển phần mềm nhưng nó đã và đang
được áp dụng như một mô hình chung cho kỳ hạn của các quá trình trong các công ty về
CNTT hay bất cứ công ty nào khác.
Các nhà phê bình cũng nhận thấy CMM luôn được gắn chặt trong một mô hinh
phát triển thác nước và không quan tâm tới các khía cạnh khác của quy trình phát triển
phẩn mềm như thiết kế và triển khai. CMM không phù hợp với các quy trình ngoại vi liên
quan đến việc phát triển phần mềm như là việc mua lại. CMM cũng bị phê phán là tạo ra
quá nhiều giấy tờ sổ sách và quá nhiều cuộc họp và nó cũng không phù hợp với nhiều
ngành công nghiệp.
Các ngành công nghiệp và chính phủ đã tìm ra giải pháp cho vấn đề này bằng
cách áp dụng CMM cho các lĩnh vực khác. Toàn bộ quy trình sẽ được giám sát bởi một
ban lãnh đạo bao gồm những người đại diện từ OSD, Không quân, Quân đội, Hải quân,
các bộ phận khác của chính phủ, SEI và ngành công nghiệp. Nhiệm vụ của ban lãnh đạo
này là hướng dẫn và giám sát quá trình phát triển dòng sản phẩm CMMI, đưa ra các sản
phẩm CMMI để thẩm tra và phát hành ra công chúng. Viện SEI phối hợp với các chuyên
gia đề tài phụ trách quản lý dự án ban đầu là phát triển phần mềm, xây dựng hệ thống,
phát triển quy trình và sản phẩm tích hợp. Các cổ đông/ các nhà phê bình đều có quyền
kiểm tra, phê bình và đưa ra những gợi ý để phát triển các sản phẩm CMMI. Trong số
những người này cũng có những đại diện từ ngành công nghiệp, chính phủ và viện SEI.
c. Tại sao phải sử dụng CMM trong công nghệ phần mềm.
• Một số khó khăn khi không sử dụng CMM:
- Các tiến trình phần mềm thường bị thay đổi cập nhật mà không có sự chuẩn bị
trước. Đặc tả một tiến trình phần mềm không chặt chẽ, dẫn đến sự khủng
hoảng khi thực hiện một dự án.
- Thiếu cơ sở để đánh giá chất lượng phần mềm, để đưa ra phương thức tiến
hành và cách giải quyết các vấn đề phát sinh.
• Một số thuận lợi khi sử dụng CMM:
- Dễ dàng quản lý phát triển phần mềm. Các tiến trình được cập nhật qua sự
điều khiển của các nhà phân tích kiểm thử.
- Vai trò, trách nhiệm cảu mỗi thành viên trong các tiến trình được phân tích rõ

Level 1 thì không có KPAs nào cả
Level 2 : có 6 KPAs
Level 3: có 7 KPAs
Level 4: có 2 KPAs
Level 5: có 3 KPAs
18 KPAs của CMM được đều có 5 thuộc tính(chức năng) chung trong đó có các qui định
về key pratice là những hướng dẫn về các thủ tục(procedure), qui tắc(polities), và hoạt
động (activites)của từng KPA.
Đầu tiên ta có cấu trúc của một KPA với 5 điểm đặc trưng(common feature).
Mô hình này xác định năm cấp độ của CMM đối với một công ty : Khởi đầu (lộn xộn,
không theo chuẩn) - Lặp (quản lý dự án, tuân thủ quy trình) - Xác lập (thể chế hóa) -
Kiểm soát (định lượng) - Tối ưu (cải tiến quy trình).
Trong đó để thực hiện KPA này ta cần phải thực hiện theo những qui tắc sau để bảo đảm
đạt được KPA đó:
(1) Commitment to Perform ( Tạm dịch là cam kết thực hiện)
(2) Ability to Perform (Khẳ năng thực hiện)
(3) Activities Peformed (Các hoạt động lâu dài)
(4) Measurement and Analysis (Khuân khổ và phân tích)
(5) Verifiying and Implementation
Level 1
Level 1 là bước khởi đầu của CMM, mọi doanh nghiệp, công ty phần mềm, cá
nhóm, cá nhân đều có thể đạt được. Ở lever này CMM chưa yêu cầu bất kỳ tính năng nào.
Ví dụ: không yêu cầu quy trình, không yêu cầu con người, miễn là cá nhân, nhóm, doanh
nghiệp… đều làm về phầm mềm đều có thể đạt tới CMM này.
Đặc điểm của mức 1:
Hành chính: Các hoạt động của lực lượng lao động được quan tâm hàng đầu
nhưng được thực hiện một cách vỗi vã hấp tấp.
Không thống nhất: Đào tạo quản lý nhân lực nhỏ lẻ chủ yếu dựa vào kinh nghiệp
cá nhân.
Quy trách nhiệm: Người quản lý mong bộ phận nhân sự điều hành và kiểm sóat

+ Đào tạo
+ Quản lý thành tích
+ Phân công lao động
+ Thông tin giao tiếp
+ Môi trường làm việc
Để từ level1 tiến tới level 2 cần có những gì:
Trước tiên nó phải thỏa mãn các điều kiện ở level1. Tiếp theo là phải chú trọng tới các
phần sau:
Môi trường làm việc:
- Đảm bảo điều kiện làm việc
- Tạo hứng thú trong công việc
- Không bị ảnh hưởng, mất tập trung bởi các nhân tố khác
Thông tin:
Xây dựng cơ chế truyền tin thông suốt từ trên xuống dưới và ngược lại nhằm
giúp cá nhân trong tổ chức chia sẽ thông tin, kiến thức, kinh nghiệm, các kỹ năng giao
tiếp phối hợp và làm việc hiệu quả
Xây dựng đội ngũ nhân viên:
Ngay từ khâu tuyển dụng, lựa chọn kỹ càng và định hướng, thể chế hóa quy trình
tuyển dụng
Quản lý thành tích:
Đẩy mạnh thành tích, công nhận năng lực, thành tích bằng cách thiết lập các
tiêu chí khách quan để đánh giá và liên tục khuyến khích khả năng làm việc, tập trung
phát triển sự nghiệp, xây dựng các mục tiêu tiếp theo.
Đào tạo:
Không chỉ đào tạo các kiến thức chuyên môn phục vụ cho dự án mà còn mở rộng
đào tạo các kỹ năng then chốt, cần thiết như kỹ năng làm việc đội, nhóm, kỹ năng quản
lý… nhằm tạo cơ hội cho người lao động phát huy khả năng, cơ hội học hỏi và phát triển
bản thân.
Chế độ đãi ngộ:
Hoạch định chiến lược đãi ngộ, thu thập ý kiến lực lượng lao động và công bố

Đây là lĩnh vực phối hợp hoạt động nhân sự với nhu cầu hiện tại và
trong tương lai ở cả các cấp và toàn tổ chức. Hoạch định nguồn nhân lực có tính
chiến lược cùng với quy trình theo dõi chặt chẽ việc tuyển dụng và các hoạt động
phát triển kỹ năng sẽ tạo nên thành công trong việc hình thành đội ngũ.
3. Phát triển sự nghiệp:
Tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát triển nghề nghiệp và có cơ hội thăng
tiến trong nghề nghiệp, nó bao gồm: thảo luận về lựa chọn nghề nghiệp với mỗi
cá nhân, xác định các cơ hội, theo dõi sự tiến bộ trong công việc, được động viên,
khuyến khích đạt mục tiêu công việc, giao quyền và khuyến khích thực hiện
những mục tiêu trong công việc.
4. Các hoạt động dựa trên năng lực:
Ngoài các kỹ năng, kiến thức cốt lõi còn có hoạch định nhân lực, tuyển
dụng dựa vào khả năng làm việc, đánh giá hiệu quả qua mỗi công việc và vị trí,
xây dựng chế độ phúc lợi, đãi ngộ dựa trên hiệu quả… giúp bảo đảm rằng mọi
hoạt động của tổ chức đều xuất phát từ mục đích phục vụ cho phát triển nguồn
nhân lực
5. Văn hóa cá thể:
Tạo lập được cơ chế liên lạc thông suốt, kênh thông tin hiệu quả ở mọi
cấp độ trong tổ chức, phối hợp được kinh nghiệm, kiến thức của mỗi người để hỗ
trợ lẫn nhau, giúp nhau cùng tiến bộ. Trao quyền thúc đẩy nhân viên tham gia ý
kiến, ra quyết định
Level 4
Các vùng tiến trình chủ yếu ở mức 4 tập trung vào thiết lập hiểu biết định lượng
của cả quá trình sản xuất phần mềm và các sản phẩm phần mềm đang được xây dựng. Đó
là Quản lý quá trình định lượng (Quantitative Process Management) và Quản lý chất
lượng phần mềm (Software Quality Management).
Lực lượng lao động làm việc theo đội, nhóm và được quản lý một cách định
lượng.
Các KPA của level 4 chú trọng tới:
+ Chuẩn hóa thành tích trong tổ chức

g.Cách sử dụng mô hình CMM
- Định giá tiến trình phần mềm : xác định trạng thái của tiến trình phần mềm hiện
tại của tổ chức , xác định mức độ ưu tiên đối với các vấn đề có lien quan tới tiến trình
phần mềm khi xử lý chúng và xây dựng hệ thống hỗ trợ phát triển tiến trình phần mềm.
- Đánh giá khả năng phần mềm : Xác định các nhà thầu có đủ tư cách triển khai
một dự án phần mềm hoặc quản lý hiện trạng của một hệ thống phần mềm đã có sẵn.
2. Các khái niệm về CMMI.
a.CMMI là gì?
CMMI viết tắt cho Capability Maturity Model Integration - Mô hình trưởng thành năng
lực tích hợp - và là khuôn khổ cho cải tiến qui trình phần mềm. Nó dựa trên khái niệm về
các thực hành tốt nhất về kĩ nghệ phần mềm và giải thích kỉ luật mà các công ty có thể
dùng để cải tiến các qui trình của họ.
Mô hình CMMI là một khung các giải pháp tối ưu cho quá trình sản xuất phần mềm.
Phiên bản CMMI-DEV hiện nay (CMMI cho chuyên viên phát triển), mô tả những giải
pháp tốt nhất trong quá trình kiểm soát, đo lường và kiểm tra các quy trình phát triển
phần mềm. Mô hình CMMI không tập trung mô tả chính các quá trình mà chỉ mô tả đặc
điểm của các quá trình hiệu quả, vì vậy mô hình CMMI đưa ra chỉ dẫn cho các công ty để
họ có thể tự mình phát triển hoặc điều chỉnh chính các quá trình của họ.
Mô hình CMMI được mô tả trên trang web chính thức CMMI website: Dự án
CMMI là một nỗ lực chung nhằm cung cấp các mô hình để cải thiện nâng cấp các sản
phẩm và quy trình. Trọng tâm chính của dự án là tập trung xây dựng các công cụ hỗ trợ
việc cải thiện các quy trình dùng để phát triển và ổn định các hệ thống và sản phẩm. Kết
quả của dự án CMMI là một bộ các sản phẩm cung cấp một phương pháp tiếp cận tích
hợp trên toàn doanh nghiệp để cải thiện các quy trình sản xuất mà vẫn có thể giảm bớt
nhân công dư thừa, độ phức tạp, và chi phí từ việc sử dụng các mô hình CMM (quy trình
quản lý sản xuất phẩn mềm) riêng lẻ và nhiều mô hình CMM.
b.CMMI bắt nguồn từ đâu?
CMMI là phiên bản kế tiếp của CMM. Cả CMM và CMMI đều được Viện kỹ nghệ phần
mềm Mỹ SEI tại trường Đại học Carnegie Mellon ở Pittsburgh, PA phát triển. CMM đã
có mặt từ cuối những năm 80 và một thập kỷ sau nó bị CMMI thay thế. Năm 2000

những người này cũng có những đại diện từ ngành công nghiệp, chính phủ và viện SEI.
Vậy như ta có thể thấy, CMMI không phải hoàn toàn mới. Hơn thế nữa, CMMI là
một sự kết hợp và phù hợp của nhiều biến thể CMM đã phát triển cùng với những yêu
cầu của ngành công nghiệp. Hiểu được CMM và nguồn gốc của nó, ta sẽ biết được nền
tảng của CMMI. Và CMMI cũng được sử dụng ở hầu hết những nơi giống nhau – theo
nghĩa về sự phát triển, không phải là cách mạng. CMMI mang lại sự khôn ngoan của
nhiều ngành công nghiệp khác nhau đã giúp CMM phù hợp với những ngành công
nghiệp đó.
c. Khác biệt giữa ISO 9001:2000 và CMM/CMMI?
• ISO 9001 là một tiêu chuẩn quốc tế về quản lý, các điều khoản gọi là “yêu cầu” quy
định những điểm cần phải làm (what to do), không chỉ ra việc đó nên làm như thế nào
(how to do).
• CMM/CMMi là một mô hình, cung cấp các hướng dẫn và kinh nghiệm thực tế
dùng để phát triển, cải tiến và đánh giá năng lực của quy trình.
• CMMi không phải là một tiêu chuẩn, tùy vào từng tổ chức, cách thực hiện khác
nhau rất nhiều.
• Về nguyên tắc, ISO bao gồm (ở mức cao) hầu hết các quy trình chủ chốt của
CMM/CMMi, tuy nhiên ISO được dùng cho hầu hết mọi ngành nghề, do vậy không cụ
thể và gần gũi với công việc đặc thù có liên quan đến phần mềm như CMM/CMMi. ISO
không cung cấp các ví dụ và kinh nghiêm cụ thể như CMM/CMMi
d.SCAMPI là gì?
Phương pháp đánh giá chất lượng CMMI tiêu chuẩn để cải tiến quy trình (SCAMPI) cung
cấp các phương pháp đánh giá bằng cách sử dụng các mô hình CMMI. Các loại giấy phép
của SEI kết hợp với nhau để thực hiện các phương pháp đánh giá SCAMPI và đào tạo
những người đánh giá.
Có ba mức SCAMPI là: A, B và C. SCAMPI A xem xét các mức độ kỳ hạn và là
mức cơ bản để đánh giá trong khi đó mức độ B và C xem xét cách tiếp cận và quá trình
triển khai.
e.CMMI dùng để làm gì?
Các công ty thương mại và chính phủ sử dụng mô hình CMMI để hỗ trợ viêc xác định cải

phẩm của sự cộng tác giữa viện này và chính phủ Mỹ. Từ khi CMM được công nhận và
áp dụng trên thế giới thì tầm quan trọng của nó đã vượt qua giới hạn của một viện khoa
học. Với tốc độ phát triển không ngừng và đòi hỏi sự cải thiện liên tụctrong ngành công
nghệ thông tin, việc chính phủ Mỹ cùng với viện SEI kết hợp đểhoàn thiện CMM và cho
ra đời phiên CMMI là một hệ quả tất yếu.
Mô hình CMM trước đây gồm có 5 mức: khởi đầu, lặp lại được, được định nghĩa, được
quản lý và tối ưu. Một điểm đặc biệt là mỗi doanh nghiệp có thể áp dụng mô hình CMM
ở bất kỳ mức nào mà không cần tuân theo bất kỳ một qui định nào, không cần phải đạt
mức thấp trước rồi mới có thể đạt mức cao (có thể đi thẳng lênmức cao, hoặc cũng có thể
tự hạ xuống mức thấp hơn). Về nguyên tắc, SEI không chính thức đứng ra công nhận
CMM mà thông qua các tổ chức tư vấn, các đánh giá trưởng được SEI ủy quyền và thừa
nhận.
Từ cuối 2005, SEI không tổ chức huấn luyện SW-CMM và chỉ thừa nhận các đánh giá
theo mô hình CMMi mới từ tháng 12/2005. CMMi được tích hợp từ nhiều mô hình khác
nhau, phù hợp cho cả những doanh nghiệp phần cứng và tích hợp hệ thống, chứ không
chỉ đơn thuần áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất phần mềm như
CMM trước đây. Có 4 mô hình áp dụng CMMi là CMMi-SW (dành cho công nghệ phần
mềm), CMMi-SE/SW (dành cho công nghệ hệ thống và phần mềm), CMMi-
SE/SW/IPPD (dành cho công nghệ hệ thống + công nghệ phần mềm với việc phát triển
sản phẩm và quy trình tích hợp), CMMi-SE/SW/IPPD/SS (dành cho công nghệ hệ thống
+ công nghệ phần mềm với việc phát triển sản phẩm và quy trình tích hợp có sử dụng
thầu phụ). Có 2 cách diễn đạt và sử dụng CMMi: Staged (phù hợp cho tổ chức có trên
100 người) và Continuos (phù hợp cho tổ chức dưới 40 người). CMMi cũng bao gồm 5
mức như CMM: khởi đầu, lặp lại được, được định nghĩa, được quản lý và tối ưu.
CMMI đưa ra cụ thể các mô hình khác nhau cho từng mục đích sử dụng có đặc riêng bao
gồm :
- CMMI-SW mô hình chỉ dành riêng cho phần mềm.
- CMMI-SE/SW mô hình tích hợp dành cho các hệ thống và kỹ sư phần mềm.
- CMMI-SE/SW/IPPD mô hình dành cho các hệ thống, kỹ sư phần mềm và việctích hợp
sản phẩm cùng quá trình phát triển nó.

- Hướng các động lực của cá nhân với mục tiêu tổ chức
- Duy trì tài sản con người, duy trì nguồn nhân lực chủ chốt trong tổ chức
4. Vai trò trong tổ chức doanh nghiệp phần mềm Việt Nam.
Việt nam có các lợi thế về nhân lực cần cù, chăm chỉ, giá nhân công rẻ, hệ thống
giáo dục được đào tạo bài bản Việt Nam hiện là điểm sáng trên bản đồ thế giới. Tuy
nhiên, trong quá trình tiếp thị và giới thiệu tiềm năng với cộng đồng CNTT quốc tế, yêu
cầu đầu tiên được phía nuớc ngoài đặt câu hỏi là: Doanh nghiệp CNTT Việt Nam có tốc
độ phát triển ra sao ? Năng lực thế nào, và đặc biệt là ứng dụng hệ thống quản lý chất
lượng phần mềm đến đâu ?
Về cơ bản, quản lý chất lượng phần mềm là vấn đề không mới, nhưng lại là vấn
đề còn yếu của các công ty phần mềm Việt Nam. Một số công ty đã đạt chuẩn quốc tế
CMM/CMMI trong nâng cao năng lực và quản lý chất lượng phần mềm, song cũng chỉ
gói gọn trong vài công ty gia công cho nước ngoài.
Tuy nhiên, thông thường các công ty phải đầu tư ít nhất 40.000- 50.000 USD cho
chi phí tư vấn, đánh giá và khảo sát. Chi phí này thực tế còn cao hơn nhiều sau khi cộng
thêm các khoản vé máy bay, ăn ở , đi lại cho các chuyên gia tư vấn, giám sát, đào tạo
Thực tế đây là khoản đầu tư khá lớn đối với các công ty phần mềm VN.
Xét đến thời điểm này, chưa có số liệu chính xác về số lượng doanh nghiệp phần
mềm đang áp dụng mô hình đánh giá năng lực sản xuất phần mềm CMM/CMMi tại Việt
Nam, nhưng có thể nhắc đến những tên tuổi như PSV (CMMi mức 5: 2005), GCS
(CMMi mức 4: 2006), FPT Software (CMM mức 5: 2004) và SilkRoad (CMM mức 3).
Các công ty Việt Nam đua nhau lấy ISO và CMM có hai dạng: 1 là muốn cải tiến
quá trình quản lý trong việc phát triển phần mềm, còn 1 là đi theo nhu cầu khách hàng
hoặc để quảng cáo.
Với các công ty muốn cải tiến quy trình để phát triển thì việc lấy chứng chỉ hơi
lâu vì cần phải đào tạo, chỉ rõ cho tất cả nhân viên thấy được lợi ích của các quy trình này
để họ tự nguyện làm theo (vì thật sự thì nó sẽ làm cho nhân viên cảm thấy mình phải làm
nhiều hơn, phải lưu giữ đủ thứ giấy tờ, thủ tục, ). Khi tất cả đều nhận thức rõ được vấn
đề và thấy rằng ISO hay CMM thật sự sẽ mang lại lợi ích lâu dài cho họ thì lúc đó ISO
hay CMM mới góp phần cải tiến quy trình thật sự cho công ty. Dĩ nhiên khi có được ISO


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status