DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG - Pdf 26

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
NHÀ MÁY XI MĂNG CAM RANH - KHÁNH HÒA
1
MỞ ĐẦU
I. VAI TRÒ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia,
mỗi chế độ chính trị thì cơ sở hạ tầng, trang thiết bị trong toàn nền kinh tế quốc dân
luôn được đánh giá là có tầm quan trọng đặc biệt. Để tạo lập được cơ sở hạ tầng
phục vụ tốt mục tiêu đặt ra thì hoạt động Đầu tư xây dựng giữ vai trò quan trọng thể
hiện ở các nội dung :
- Đầu tư xây dựng là hoạt động chủ yếu tạo dựng các công trình, cơ sở hạ tầng,
tài sản cố định phục vụ mục tiêu phát triển công nghiệp xây dựng, phát triển các
ngành, các thành phần kinh tế và phát triển xã hội.
- Hoạt động đầu tư xây dựng là hoạt động trực tiếp góp phần làm tăng trưởng
kinh tế và đóng góp trực tiếp vào tổng sản phẩm quốc dân.
- Hoạt động đầu tư xây dựng chiếm hoặc sử dụng một nguồn lực rất lớn của quốc
gia trong đó chủ yếu là vốn, lao động, tài nguyên … Do đó, nếu quản lý và sử dụng
kém hiệu quả, đầu tư không đúng mục đích sẽ dẫn đến thất thoát vô cùng lớn.
- Hoạt động đầu tư xây dựng góp phần thúc đẩy phát triển công nghệ, đẩy nhanh
tốc độ công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước, góp phần tăng năng suất lao động
xã hội, nâng cao chất lượng sản phẩm, sản phẩm dịch vụ xã hội, cải thiện điều kiện
lao động, môi trường.
- Hoạt động đầu tư xây dựng mà sản phẩm cuối cùng là công trình xây dựng là
sản phẩm mang tính tổng hợp, đầy đủ các ý nghĩa bao gồm ý nghĩa về kinh tế,
chính trị, khoa học - công nghệ, xã hội, khía cạnh môi trường, an ninh quốc phòng.
- Hoạt động đầu tư xây dựng tạo ra cơ cấu kinh tế mới, làm xuất hiện các ngành
sản xuất mới.
- Hoạt động đầu tư xây dựng góp phần phân công lao động xã hội một cách hợp
lý, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
- Qua đầu tư xây dựng cho phép giải quyết hài hoà các mối quan hệ nảy sinh

Đồ án tốt nghiệp là môn học kết thúc quá trình rèn luyện và học tập của sinh viên
trên ghế nhà trường đại học. Thông qua đồ án tốt nghiệp, sinh viên tổng kết lại các
kiến thức đã học và phát triền nó, hệ thống hóa để áp dụng vào công việc thực tiễn
(nhiệm vụ đồ án là một công trình có thật). Kết quả của đồ án cũng đánh giá quá
trình làm việc của sinh viên.
Lập dự án đầu tư là một mảng đề tài quan trọng, là chuyên môn chính của một kỹ
sư kinh tế xây dựng sau khi ra trường. Tư duy về dự án là một yếu tố tiên quyết cần
phải có ở một nhà quản lý trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Với sự đam mê, tìm tòi trong quá trình học tập về dự án đầu tư, sinh viên đã lựa
chọn đề tài làm đồ án tốt nghiệp là “Lập dự án đầu tư xây dựng công trình nhà máy
xi măng Cam Ranh – Khánh Hòa”. Công trình có các yếu tố tính chất quy mô phù
hợp với khả năng của sinh viên để thực hiện đồ án tốt nghiệp.
III. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
- Tên công trình: Nhà máy xi măng Cam Ranh – Khánh Hòa.
- Địa điểm xây dựng: thôn Hoà Diêm, xã Cam Thịnh Đông, thị xã Cam Ranh,
tỉnh Khánh Hoà.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
NHÀ MÁY XI MĂNG CAM RANH - KHÁNH HÒA
3
- Chủ đầu tư: Công ty cổ phần xi măng và vật liệu xây dựng Đà Nẵng
- Tư vấn thiết kế :Công ty cổ phần kiến trúc xây dựng phát triển số 1
- Hình thức đầu tư: Xây mới đồng bộ và hiện đại
- Ban quản lý: BQL dự án xây dựng nhà máy xi măng Cam Ranh – Khánh
Hòa
- Quy mô công suất: phân xưởng nguyên nhiên liệu, phân xưởng nghiền xi
măng, phân xưởng đóng bao, trạm biến áp tổng và khu hành chính đời sống.
- Diện tích chiếm đất: 6ha
- Tổng vốn đầu tư: dự kiến khoảng 1400 tỷ
- Sản phầm sau khi đi vào vận hành: xi măng PC30 và PC 40 và một số loại
sản phẩm phụ trợ khác.

I. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN HÌNH THỨC ĐẦU TƯ CHO DỰ ÁN .......... 28
1. Hình thức đầu tư theo xây dựng mới, cải tạo mở rộng ....................... 28
2. Hình thức đầu tư theo loại hình doanh nghiệp quản lý khai thác dự án
29
3. Hình thức đẩu tư theo nguồn vốn thực hiện dự án ............................. 29
4. Lựa chọn hình thức đầu tư cho dự án ................................................. 29
II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN CÔNG SUẤT CHO DỰ ÁN ...................... 30
1. Cơ sở lựa chọn .................................................................................... 30
2. So sánh các phương án ....................................................................... 31
CHƯƠNG III: LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT ....................... 35
I. Cơ cấu sản phẩm và lựa chọn cơ cấu sản phẩm hợp lý ............................. 35
1. Lựa chọn cơ cấu sản phẩm ................................................................. 35
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
NHÀ MÁY XI MĂNG CAM RANH - KHÁNH HÒA
5
2. Lịch trình vận hành khai thác ............................................................. 35
II. Kế hoạch sản xuất hàng năm .................................................................. 36
III. Nhu cầu đầu vào và các giải pháp đáp ứng ............................................ 39
IV. Phương thức cung cấp nguyên vật liệu .................................................. 43
V. Phương án vận tải ................................................................................... 45
1. Nhu cầu và khối lượng vận tải ............................................................ 45
2. Lựa chọn phương thức vận tải ............................................................ 45
VI. Các hạng mục và giải pháp kể cấu hạ tầng cho dự án............................ 47
CHƯƠNG IV: LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG VÀ PHƯƠNG ÁN TỔ
CHỨC GPMB ......................................................................................................... 50
I. Các phương án địa điểm ............................................................................ 50
1. Giới thiệu địa đểm, địa danh hành chính ............................................ 50
2. Các phương án địa điểm và so sánh lựa chọn: ................................... 50
II. So sánh và lựa chọn địa điểm ................................................................. 51
1. Cơ sở lựa chọn: ................................................................................... 51

1. Công đoạn tiếp nhận và xếp kho ........................................................ 71
2. Công đoạn nghiền xi măng: ................................................................ 72
3. Công đoạn đóng bao, xuất sản phẩm: ................................................. 72
IV. Mô tả dây chuyền công nghệ sản xuất chính ......................................... 73
1. Tiếp nhận, vận chuyển nguyên liệu: ................................................... 73
2. Tồn trữ và rút nguyên liệu: ................................................................. 73
3. Định lượng và nghiền xi măng ........................................................... 74
4. Chứa, đóng bao và xuất xi măng ........................................................ 74
V. Các hạng mục phụ trợ ............................................................................ 75
VI. Tiêu chuẩn thiết kế ................................................................................. 75
CHƯƠNG VI: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG................................................................................................................. 77
I. Các phương án tổng mặt bằng và lựa chọn phương án hợp lý .................. 77
1. Cơ sở lựa chọn các phương án mặt bằng trong dự án : ...................... 77
2. Các phương án lựa chọn ..................................................................... 78
II. Xác định tiêu chuẩn cấp hạng công trình ............................................... 80
1. Tiêu chuẩn thiết kế ............................................................................. 80
2. Cấp công trình, cấp động đất, áp lực gió ............................................ 81
III. Giải pháp kiến trúc kết cấu chủ yếu ....................................................... 81
1. Giải pháp kiến trúc ............................................................................. 81
2. Giải pháp xử lý nền, móng ................................................................. 83
3. Giải pháp kết cấu cho các hạng mục công trình chính. ...................... 83
4. Danh mục về hạng mục công trình và đặc điểm kế cấu kiến trúc ...... 84
IV. Tác động môi trường và các biện pháp đảm bảo môi trường an toàn .... 84
1. Tác động môi trường .......................................................................... 84
2. Các biện pháp bảo vệ môi trường áp dụng ......................................... 85
V. Nhu cầu nguyên vật liệu, máy móc ........................................................ 87
VI. Giải pháp phòng chống cháy nổ, an toàn lao động ................................ 87
VII. Phương án tổ chức thi công xây lắp ................................................... 89
1. Mặt bằng tổ chức thi công .................................................................. 89

3. Chi phí trả lãi vay, chi phí sử dụng đất............................................. 133
4. Một số chi phí sản xuất kinh doanh khác ......................................... 135
5. Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh ............................................. 136
IV. DỰ TRÙ DOANH THU ...................................................................... 136
V. PHÂN TÍCH LỖ LÃI VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ TÀI
CHÍNH 137
VI. XÁC ĐỊNH DÒNG TIỀN VÀ TÍNH NPV, IRR ................................. 138
1. Xác định suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được ................................ 138
VII. PHÂN TÍCH AN TOÀN TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ..................... 141
1. Phân tích hiệu quả tài chính thông qua chỉ tiêu thời gian hoàn vốn nhờ
lợi nhuận và khấu hao ..................................................................................... 141
2. Hệ số có khả năng trả nợ .................................................................. 142
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
NHÀ MÁY XI MĂNG CAM RANH - KHÁNH HÒA
8
3. Thời hạn có khả năng trả nợ ............................................................. 142
4. Phân tích độ an toàn tài chính theo phân tích điểm hòa vốn ............ 142
VIII. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ..................... 145
IX. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN ............. 146
X. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 149
1. Kết luận............................................................................................. 149
2. Kiến nghị .......................................................................................... 149 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
NHÀ MÁY XI MĂNG CAM RANH - KHÁNH HÒA
9

CHƯƠNG I: NHỮNG CĂN CỨ XÁC ĐỊNH
SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ

PC50 từ Nhà máy xi măng Hoàng Thạch đã được mở rộng, nghiền với nguồn phụ
gia tại chỗ, sản xuất và cung ứng kịp thời các chủng loại xi măng cho thị trường các
tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
2. Chủ đầu tư
Trong những năm qua, Tổng Công ty xi măng Việt Nam đã có rất nhiều nổ lực để
thực hiện cung ứng đầy đủ nhu cầu xi măng trên cả nước do đó Công ty đã và đang
thực hiện các dự án nhằm tăng sản lượng xi măng bình ổn giá cả thị trường thực
hiện theo chủ trương của chính phủ.
Trong lĩnh vực đầu tư phát triển thị trường Công ty đã đầu tư nhiều trạm nghiền
và nhà máy xi măng Cam Ranh nằm trong định hướng mở rộng đầu tư của Tổng
Công ty xi măng Việt Nam
Công ty xi măng- vật liệu xây dựng và xây lắp Đà Nẵng là thành viên của Tổng
Công ty xi măng Việt Nam, có trụ sở đóng tại 13-16 Lê Hồng Phong, thành phố Đà
Nẵng. Từ nhiều năm qua Công ty là nhà cung cấp và phân phối chủ yếu là các mặt
hàng xi măng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi,
Bình Định, Gia Lai – Kon Tum, Đắc Lắc, Khánh Hoà, Phú Yên, Ninh Thuận. Ngoài
ra Công ty còn sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, gạch lát nền, vỉa
hè, gạch lò tuynen, đá xây dựng, đá xẻ và sản xuất vỏ bao xi măng...
Theo chủ trương đầu tư phát triển ngành công nghiệp xi măng nói chung và định
hướng tăng sản lượng xi măng trong khu vực Nam Trung Bộ nói riêng sẽ phát triển
ngành công nghiệp xi măng từ nay cho đến 2020 của nhà nước, Bộ xây dựng, Tổng
Công ty xi măng Việt Nam và kế hoạch đầu tư phát triển Công ty xi măng – vật liệu
xây dựng là xây lắp Đà Nẵng trong thời gian tới công ty sẽ làm chủ đầu tư dự án
Trạm nghiền xi măng Hòn Quy - Cam Ranh – Khánh Hoà.
3. Các căn cứ pháp lý hình thành dự án
• Căn cứ pháp luật
- Luật Xây dựng
- Luật Đầu tư
- Luật Môi trường
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/9/2009 của Chính phủ về lập và quản lý

cho lập Dự án đầu tư xây dựng cầu cảng chuyên dùng và Nhà máy xi măng Cam
Ranh, Khánh Hoà.
Văn bản số 795/CV-TDDV1 ngày 24/3/2009 của Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam về việc thu xếp vốn cho dự án Trạm nghiền xi măng Hòn Quy.
Biên bản ghi nhớ ngày 16/4/2009, giữa Chi nhánh Ngân hàng ĐTPT Khánh Hoà,
Chi nhánh Ngân hàng NNPT nông thôn Khánh Hoà và Chi nhánh Ngân hàng ngoại
thương Nha Trang, về việc đồng tài trợ dự án Trạm nghiền xi măng Hòn Quy Cam
Ranh Khánh Hoà.
Văn bản số 624/TCKT ngày 22/4/2009 của Công ty XMVLXD Đà Nẵng về việc
phân bổ cơ cấu nguồn vốn cho BCNCKT dự án Nhà máy xi măng Cam Ranh.
Hợp đồng số 01 CTĐT/HĐKT-2002 ngày 24/8/2009 giữa Công ty xi măng
VLXD-XL Đà Nẵng và Công ty Tư vấn đầu tư phát triển xi măng về việc lập Báo
cáo NCKT Trạm nghiền xi măng Cam Ranh.
• Chủ trương đầu tư, quy hoạch kiến trúc, số liệu kỹ thuật, thỏa thuận thiết
kế, các văn bản liên quan.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
NHÀ MÁY XI MĂNG CAM RANH - KHÁNH HÒA
12
Báo cáo khảo sát địa hình khu vực mặt bằng và các công trình giao thông Dự án
Nhà máy xi măng Cam Ranh - tỉnh Khánh Hoà, do Công ty Tư vấn xây dựng Cảng
- Đường thuỷ lập tháng 9/2009.
Báo cáo thu thập tài liệu khí tượng, thuỷ hải văn Dự án Nhà máy xi măng tại
Cam Ranh - tỉnh Khánh Hoà, do Công ty Tư vấn xây dựng Cảng - Đường thuỷ lập
tháng 11/2009.
Báo cáo khảo sát địa chất công trình Dự án Nhà máy xi măng tại Cam Ranh -
tỉnh Khánh Hoà, Công ty Tư vấn xây dựng Cảng - Đường thuỷ, 12/2009.
Báo cáo NCKT vận tải ngoài Nhà máy xi măng Cam Ranh - Khánh Hoà, do
Công ty Tư vấn xây dựng Cảng - Đường thuỷ lập tháng 12/2009.
Văn bản số 21 EVN/ĐL 3-2, ngày 02/10/2010của Công ty điện lực 3 - Tổng
Công ty điện lực Việt Nam về việc Cấp điện cho Nhà máy xi măng Cam Ranh.

mép nước) với nhiều cửa lạch, đầm vịnh, với hàng trăm đảo lớn, nhỏ và vùng biển
rộng lớn, có 4 vịnh lớn là vịnh Vân Phong, vịnh Nha Phu, vịnh Nha Trang và vịnh
Cam Ranh. Mỗi vịnh mõi vẻ khác nhau nhưng vịnh nào cũng đẹp, cũng ẩn chứa
tiềm năng về nhiều mặt. Trong đó có vịnh Cam Ranh với diện tích gần 200 km2, có
núi ngăn cách, được coi là 1 trong 3 hải cảng thiên nhiên tốt nhất thế giới; vịnh Vân
Phong với độ sâu trung bình 20-27m, kín gió với 4 mặt bao quanh là núi, được xem
là nơi lý tưởng nhất Việt Nam để xây dựng cảng trung chuyển hàng hóa quốc tế.
• Địa hình, địa chất thủy văn:
-Địa hình: Vùng Nam trung bộvà tỉnh Khánh Hòa có điều kiện địa hình tương
đối giống nhau. Phía tây có núi đá thấp, đâm ra biển từ dãy Trường Sơn nam xen
lẫn là các rìa cao nguyên thấp từ vùng Tây Nguyên trải rộng ra. Dọc bờ biển phía
đông là các đồng bằng nhỏ, hẹp ở cửa các sông nhỏ mở ra biển. Các dãy núi ăn ra
biển tạo các đồi cát ven biển đặc trưng của vùng. Bờ biển mấp mô, nhiều bán đảo,
đảo nhỏ nên có nhiều vịnh kín, thuận lợi cho neo giữ tàu biển: Cam Ranh, Vân
phong, Quy Nhơn, Xuân Đài…
-Địa chất: chủ yếu là đá núi xâm nhập Krê- Kainôzôi, vùng đồng bằng là đất
feralit trên nền đá cổ, xen lẫn đất phù sa sông, đất cát ven biển.
-Thủy văn: sông trong vùng chủ yếu là các sông nhỏ, chảy theo hướng đông- tây,
thường bắt nguồn từ núi cao phía tây và chảy ra biển nên độ dốc lớn. Các sông
chính là: sông Cái, sông Ba, sông Đà Rằng, sông Kỳ Lộ, sông Trà Khúc, Trà
Bồng…Các sông này thường thiếu nước trầm trọng vào mùa khô nhưng lại dâng
nhanh vào mùa mưa gây lũ lụt thường xuyên cho vùng.
• Khí hậu:
Khí hậu cận nhiệt đới gió mùa. Trong một năm chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa
và mùa khô. Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4. Tuy nhiên mùa mưa ở Nam trung bộ, lượng mưa ít, không kéo dài. Mùa
khô thường diễn ra gay gắt hơn, hạn hán trầm trọng hơn so với các vùng khác.
Nguyên nhân chủ yếu do kiểu khí hậu tương đối giống Địa trung hải khô nóng, mưa
ít, hệ thống sông ngòi thưa thớt làm cho nước bốc hơi nhanh, đồi cát ngày càng phát
triển.

, mật độ dân số là 222
người/km
2
. (tổng cục thống kê năm 2009)
Dân cư chủ yếu là người dân tộc Kinh. Cơ cấu lao động chủ yếu làm nông lâm
thủy sản (hơn 40% dân số).
- Kinh tế:
Khánh Hòa nằm ở vị trí thuận lợi về giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển
và đường hàng không. Việc giao lưu kinh tế, văn hóa giữa Khánh Hòa và các tỉnh
được thuận lợi nhờ tuyến đường sắt xuyên Việt và quốc lộ 1A xuyên suốt chiều dài
của tỉnh, là cửa ngõ thông ra biển của một số tỉnh Tây Nguyên qua quốc lộ 26.
Thành phố Nha Trang, trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa của tỉnh Khánh Hòa,
là một trung tâm du lịch lớn của cả nước.
Các đơn vị hành chính của Tỉnh gồm: một thành phố thuộc tỉnh - Nha Trang, một
thị xã - Cam Ranh, và bảy huyện gồm: Vạn Ninh, Ninh Hòa, Khánh Sơn, Khánh
Vĩnh, Diên Khánh, Cam Lâm và huyện đảo Trường Sa. Có thành phần dân tộc đa
dạng với các dân tộc chính gồm có Việt, Ra Glai, Hoa, và Cơ Ho, t'Rin.
Cơ sở giáo dục gồm có 1 trường đại học chính quy là Đại học Nha Trang là đại
học duy nhất cả nước đào tạo chuyên về Thủy sản, còn có cơ sở đào tạo ở miền Bắc
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
NHÀ MÁY XI MĂNG CAM RANH - KHÁNH HÒA
15
(Bắc Ninh) và TP Hồ Chí Minh. Ngoài ra còn có thể kể các đại học quân sự lớn như
Học viện Hải quân, trường Sỹ quan không quân, trường Sỹ quan thông tin. Các
trường Cao Đẳng: Cao đẳng sư phạm Nha Trang, Cao đẳng văn hóa nghệ thuật du
lịch, Cao đẳng dạy nghề Nha Trang.
Với bờ biển dài hơn 200km và gần 200 hòn đảo lớn nhỏ, khí hậu ôn hòa, nhiệt độ
trung bình 260C, với hơn 300 ngày nắng trong năm, với nhiều di tích lịch sử văn
hóa và danh lam thắng cảnh nổi tiếng như: Tháp Ponagar, thành cổ Diên Khánh, Mộ
Yersin, Hòn Chồng, Đại Lãnh, Vịnh Vân Phong, Suối nước nóng Dục Mỹ, Hòn Bà,

có khả năng cạnh tranh trong tương lai và đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu của tỉnh.
Phương hướng chính là phát triển mạnh du lịch quốc tế, lấy du lịch quốc tế làm
động lực thúc đẩy du lịch nội địa và các ngành dịch vụ phát triển. Từng bước xây
dựng ngành du lịch thành khu công nghiệp “sạch” về môi trường vật chất kỹ thuật,
về môi trường văn hóa tinh thần, hiện đại, dân tộc và độc đáo của tiểu vùng Các sản
phẩm du lịch chính:
- Du lịch nghỉ ngơi, giải trí và leo núi
- Du lịch cảnh quan nghỉ dưỡng ven biển.
- Du lịch sinh thái
- Du lịch văn hóa
- Du lịch bơi thuyền, lặn biển, lướt ván
- Du lịch nghỉ dưỡng suối nước nóng kết hợp du lịch văn hoá miền núi...
Đẩy mạnh hợp tác liên doanh với nước ngoài, từng bước hình thành một số quần
thể du lịch biển lớn, hiện đại tầm cỡ quốc tế và có khả năng cạnh tranh với một số
trung tâm du lịch biển lớn của các nước lân cận, tại khu vực thuận lợi như Nha
Trang, Vân Phong, Cam Ranh.
• Dịch vụ:
Phát triển các loại hình dịch vụ (dịch vụ vận tải biển, hàng không, tài chính, ngân
hàng, du lịch, xây dựng, bảo hiểm, tư vấn, viễn thông ...) đáp ứng yêu cầu sản xuất
và đời sống phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thị trường hiện đại góp
phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động.
Thương mại:
Phát triển thương mại, xây dựng các Trung tâm thương mại - dịch vụ hiện đại tại
Nha Trang, Cam Ranh đảm bảo lưu thông hàng hóa nhanh, thuận tiện, kích thích
mạnh sản xuất. Trong đó, đặc biệt chú trọng việc tiêu thụ ổn định các sản phẩm
hàng hoá sản xuất tại đại phương, đồng thời cung ứng đầy đủ và kịp thời các vật tư
thiết yếu phục vụ sản xuất và hàng hoá tiêu dùng.
Xuất khẩu được chuyển dịch theo hướng tăng các sản phẩm công nghiệp chế
biến có giá trị cao, giảm tỷ trọng hàng thô, hàng sơ chế có hàm lượng công nghệ và

cầu khám, chữa bệnh của nhân dân. Phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động
văn hóa - thông tin, thể dục thể thao, xã hội hoá giáo dục đào tạo và y tế.
Những giải pháp chủ yếu thực hiện nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế- xã
hội 10 năm (2010- 2020)
Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng nâng cao chất lượng, sức
cạnh tranh và hiện đại. Thu hút các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, đầu tư
phát triển những sản phẩm công nghiệp, từng bước chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
sang các sản phẩm có công nghệ, hàm lượng tri thức và giá trị gia tăng cao. Đẩy
nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng tăng trưởng ngành công nghiệp theo hướng
giảm tỷ lệ công nghiệp khai thác, tăng tỷ lệ công nghiệp chế tạo, chế biến, tạo ra các
sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Tập trung sức hoàn thành các dự án công nghiệp
lớn như tổ hợp lọc hóa dầu, nhà máy nhiệt điện than, các khu công nghiệp, dịch vụ
lớn... để tạo sức bật cho nền kinh tế.
Tập trung phát triển và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ, phát huy lợi
thế trung tâm dịch vụ, du lịch của cả nước. Tập trung nâng cấp Cảng hàng không
quốc tế Cam Ranh; kêu gọi đầu tư những giai đoạn tiếp theo của Cảng trung chuyển
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
NHÀ MÁY XI MĂNG CAM RANH - KHÁNH HÒA
18
coniner quốc tế Vân Phong để phát triển mạnh dịch vụ hàng không và hàng hải; đẩy
nhanh tiến độ xây dựng các dự án du lịch ở Nha Trang, Cam Ranh, Vân Phong;
triển khai nhanh việc quy hoạch sân bay Nha Trang thành trung tâm tài chính -
thương mại... Nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch
dưới nhiều hình thức, đa dạng hóa các loại hình du lịch, sản phẩm du lịch… Tăng
cường đầu tư các điểm du lịch ở địa phương để kích thích du lịch trong nước,
khuyến mãi thu hút khách du lịch, đặc biệt là du khách quốc tế.
Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có
giá trị gia tăng cao; tăng sản phẩm chế biến, chế tạo, sản phẩm có hàm lượng công
nghệ cao, giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu thô. Tích cực, chủ động mở rộng thị
trường, đa phương hóa và đa dạng hóa quan hệ với các đối tác; tận dụng mọi khả

thị xã Cam Ranh lên thành phố trực thuộc tỉnh, nâng cấp huyện Ninh Hòa lên thành
thị xã. Tiếp tục nghiên cứu và triển khai việc di dời trung tâm hành chính của tỉnh,
tạo quỹ đất để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội.
Tiếp tục triển khai Dự án xây dựng kè và đường dọc sông Cái - Nha Trang; Dự
án cải thiện vệ sinh môi trường thành phố Nha Trang, nhằm chỉnh trang, giải quyết
môi trường; Dự án xây dựng trung tâm hội chợ - triển lãm quốc tế; xây dựng các
trung tâm thương mại, siêu thị, các bãi đỗ xe, trung tâm biểu diễn văn hóa, nghệ
thuật, các điểm vui chơi, giải trí... phục vụ cho đời sống của nhân dân trong tỉnh và
du khách. Huy động tối đa nguồn vốn để tiếp tục đầu tư đồng bộ hệ thống giáo dục
và đào tạo; nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở cả về vật chất và trang thiết
bị; xây dựng mạng lưới giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng viễn thông…Tiếp tục đầu
tư xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở các khu vực nông
thôn, miền núi, nhất là những vùng còn nhiều khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
Phát triển văn hóa thực sự là nền tảng tinh thần của xã hội, phát huy lợi thế của
trung tâm văn hóa du lịch, tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Xây
dựng môi trường, đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, tiên tiến và giàu bản sắc
dân tộc, có bước phát triển năng động, rõ nét, tương xứng với tăng trưởng kinh tế và
phát triển hạ tầng kỹ thuật. Đầu tư thích đáng, có trọng điểm nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả các công trình văn hóa vật thể và phi vật thể, các tác phẩm văn
học nghệ thuật có chất lượng. Xây dựng Nha Trang thực sự là đô thị “xanh - sạch -
đẹp - văn minh, an toàn và thân thiện” và trở thành thành phố chuyên tổ chức các sự
kiện quốc gia và quốc tế.
Tăng cường đầu tư, chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở từng
cấp học, ngành học; đẩy mạnh việc đa dạng hóa các loại hình giáo dục, đào tạo; tiếp
tục phát triển quy mô giáo dục; thực hiện phổ cập mẫu giáo 5 tuổi, duy trì và nâng
cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tiếp tục thực hiện phổ
cập giáo dục trung học cho thanh niên trong độ tuổi, đi đôi với đẩy mạnh định
hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau các cấp trung học cơ sở, trung học
phổ thông. Đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa giáo dục, phấn đấu 100% xã, phường,

trong giai đoạn 10 năm tới. Phù hợp hợp quy hoạch các khu công nghiệp và chế
xuất của tỉnh Khánh Hòa. Dự án còn tăng năng lực thu hút đầu tư vào hạ tầng và
công nghiệp của tỉnh trong thời gian tới.
Đánh giá năng lực cạnh tranh của Khánh Hòa theo chỉ số PCI
Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi trường kinh doanh của Việt Nam
(PCI) là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa Dự án Nâng cao Năng lực cạnh tranh
Việt Nam (VNCI) và Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI). Chỉ số
PCI đo lượng chất lượng điều hành kinh tế và sự thuận lợi của môi trường kinh
doanh cấp tỉnh cho sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. PCI là một công cụ
hữu ích trong điều hành kinh tế, đặc biệt trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế
Việt Nam cũng như thế giới các năm 2008 -2009, PCI không chỉ giúp lãnh đạo các
tỉnh thành phố có những biện pháp điều chỉnh, rút kinh nghiệm mà còn giúp các
doanh nghiệp có định hướng kế hoạch phát triển tốt, nhà đầu tư xây dựng chiến
lược đầu tư đúng đắn…
Năm 2010, tỉnh Khánh Hòa đã vươn lên xếp thứ 30/ 63 tỉnh thành toàn quốc với
số điểm là 56.75/100 sau nhiều năm đứng ở vị trí thấp.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
NHÀ MÁY XI MĂNG CAM RANH - KHÁNH HÒA
21
Trong khu vực Nam trung bộ, Khánh Hòa xếp thứ 4.

Hình 1.1 Bảng so sánh xếp hạng năng lực cạnh tranh PCI các tỉnh Nam trung
bộ(nguồn: pcivietnam.com.vn)
Đây là ghi nhận cho sự cố gắng của Khánh Hòa để thu hút các nhà đầu tư cũng
như sự quan tâm của chính quyền tỉnh đến phát triển công nghiệp và hạ tầng.
2. Các định hướng phát triển ngành liên quan đến dự án
Quyết định số 108/2005/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng
chính phủ Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 với một số nội dung chính như sau:
- Mục tiêu phát triển của ngành công nghiệp xi măng Việt Nam đến năm 2010

phạm vi toàn quốc, tập trung chủ yếu vào khu vực có triển vọng sản xuất clanhke,
xi măng. Tập trung xây dựng các nhà máy sản xuất clanhke quy mô công suất lớn
tại các khu vực có tài nguyên, có điều kiện giao thông đường thuỷ thuận tiện cho
việc vận chuyển clanhke vào miền Nam.
Đối với khu vực miền núi Tây Bắc, Đông Bắc chủ yếu xây dựng các nhà máy
quy mô phù hợp đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại chỗ và vùng lân cận.
- Các chỉ tiêu quy hoạch: theo công suất toàn quốc, công suất theo vùng.
- Về nguồn vốn đầu tư:
Huy động tối đa các nguồn vốn trong và ngoài nước bao gồm vốn tín dụng, trái
phiếu công trình, vốn tự có, vốn cổ phần, vốn góp liên doanh, ... để đầu tư xi măng.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xi măng, kể cả đầu tư nước
ngoài theo hình thức liên doanh hoặc cổ phần.
Nhà nước có hỗ trợ thích hợp đối với những dự án phát triển xi măng ở vùng núi,
vùng sâu, vùng xa, địa bàn khó khăn thông qua các cơ chế, chính sách hiện hành.
- Về phối hợp liên ngành:
Kết hợp hài hoà, đồng bộ giữa sản xuất và tiêu thụ, giữa các ngành và các lĩnh
vực liên quan như : cơ khí, giao thông vận tải, tài nguyên môi trường, khoa học
công nghệ, giáo dục đào tạo, xây dựng hạ tầng..., để đáp ứng tốt nhất cho phát triển
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
NHÀ MÁY XI MĂNG CAM RANH - KHÁNH HÒA
23
ngành công nghiệp xi măng, đồng thời tạo điều kiện để các ngành khác cùng phát
triển.
Kết luận: dự án thực hiện theo quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xi măng
và kết hợp với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững, đóng góp nguồn cung cho
thị trường trong nước đang tăng trưởng mạnh.
IV. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
1. Đánh giá nhu cầu hiện tại về các sản phẩm mà dự án cung cấp
• Nhu cầu xi măng trên thị trường
Bảng 1.1 Nhu cầu xi măng trên toàn quốc các năm

24
doanh, các nhà máy xi măng lò đứng, các trạm nghiền xi măng và một phần xi
măng nhập khẩu.
Từ năm 1995 đến nay do các cơ sở sản xuất trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu
của thị trường nên Nhà nước thường xuyên phải nhập khẩu xi măng và clinker, đặc
biệt ở các tỉnh phía Nam, do điều kiện tự nhiên không có nhiều nguồn nguyên liệu,
do vậy hàng năm khu vực này phải nhập clinker và xi măng từ miền Bắc và nhập
khẩu từ các nước trong khu vực.
Giai đoạn dự báo 2005 đến 2020 cho nhu cầu xi măng( tấn) khu vực Nam trung bộ
Tỉnh 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2015
Bình Định 490,13 546,59 603,1 659,5 716 772,4 1054,7
Phú Yên 218,1984 235,7952 253,4 271 288,6 306,2 394,17
Khánh Hoà 506,0754 556,5384 607 657,5 707,9 758,4 1010,7
Ninh Thuận 173,05 195,75 218,5 241,2 263,9 286,6 400,05
Gia Lai-Kon
Tum
290,676 304,824 319 333,1 347,3 361,4 432,16
Đắc Lắc 285,516 299,764 314 328,3 342,5 356,8 428
Tổng 1963,6458 2139,2616 2315 2490 2666 2842 3719,8
Qua số liệu trên cho thấy Khánh Hoà là tỉnh có khối lượng tiêu thụ xi măng lớn
nhất trong khu vực. Ngoài ra hai tỉnh Bình Định và Đắc Lắc cũng là hai thị trường
tiêu thụ xi măng tương đối lớn, đặc biệt là các tỉnh Tây Nguyên với chính sách phát
triển miền núi và chiến lược khai thác lợi thế thuỷ điện của Chính Phủ, vùng Tây
Nguyên trong tương lai sẽ là một thị trường đầy tiềm năng cho ngành xây dựng phát
triển.
Kết luận: nhu cầu của thị trường về các sản phẩm của dự án là khá lớn, đảm bảo
khả năng tiêu thụ cho nhà máy trong thời điểm hiện tại khi đi vào vận hành.
• Dự báo nhu cầu trong tương lai
Trong tương lai, thông qua quy hoạch phát triển ngành xi măng và phân tích thị
trường chung. Với dự báo tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt 6-7%

Thứ ba, trong khu vực có rất ít nhà máy cung ứng sản phẩm cho thị trường. Hầu
hết là vận chuyển từ phía Bắc vào.

Trích đoạn Xỏc định tiờu chuẩn cấp hạng cụng trỡnh Giải phỏp kiến trỳc kết cấu chủyếu Tỏc động mụi trường và cỏc biện phỏp đảm bảo mụi trường an toàn Giải phỏp phũng chống chỏy nổ, an toàn lao động
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status