thuyết minh dự án đầu tưu xây dựng công trình ferocrom các bon cao 25 000 taán năm của công ty tnhh ferocrom thanh hóa - Pdf 27

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
  
THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH FEROCROM
CACBON CAO 25,000 TẤN/NĂM
CỦA CÔNG TY TNHH FEROCROM
THANH HÓA
ĐỊA ĐIỂM : KCN LUYỆN KIM – KHU KINH TẾ NGHI SƠN – THANH HÓA
Thanh Hóa - Tháng 12 năm 2013
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
  
THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH FEROCROM
CACBON CAO 25,000 TẤN/NĂM
CỦA CÔNG TY TNHH FEROCROM
THANH HÓA
CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY TNHH FEROCROM
THANH HÓA
(Giám đốc)
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH
(P Tổng Giám đốc)
Ông. LI TIAN MIN Bà Nguyễn Bình Minh
Thanh Hóa - Tháng 12 năm 2013
MỤC LỤC
I.1.1. Khái quát công trình 1
I.1.2. Khái quát đơn vị thực hiện Dự án 1

 Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới.
 Loại và cấp công trình : Là công trình cấp III ngành luyện kim theo nghị định số 209/ND-
CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
I.1.2. Khái quát đơn vị thực hiện Dự án
 Tên đơn vị
+ Tên tiếng Việt : Công ty TNHH Ferocrom Thanh Hóa
+ Tên tiếng Anh : Thanh Hoa Ferrochrom Company Limited
+ Tên viết tắt : Thanh Hoa Ferrochrom Co.,Ltd
 Địa chỉ đơn vị : Số 02, Đinh Hương, P.Đông Thọ, Tp.Thanh Hóa, Tỉnh Thanh Hóa.
 Đại diện pháp luật : Ông Li Tian Min
Công ty TNHH Ferocrom Thanh Hóa là Công ty liên doanh giữa Công ty CP Khai thác
Chế biến Khoáng sản Xuất khẩu Thanh Hóa và Công ty TNHH Đầu tư Trung Hải Việt Nam đã
được Ban quản lí khu kinh tế Nghi Sơn cấp giấy phép thành lập số 262022000025 ngày
25/4/2008 để triển khai dự án đầu tư khai thác quặng và sản xuất Ferocrom theo văn bản số
1627/UBND-CN ngày 18/4/2008 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
 Vốn pháp định : 11.000.000.USD.
 Phạm vi kinh doanh : Khai thác, chế biến kinh doanh khoáng sản: Cromit, chì, kẽm,
titan,

antimon,

vonfram,

thiếc,

quặng

sắt,

niken,

I.3. Giới thiệu Dự án
Sản lượng mỗi năm đạt 25.000 tấn Ferocrom Cacbon cao, phương án thiết kế bao gồm
01 lò điện 16.500KVA và các thiết bị phụ trợ có liên quan.
I.4. Sự cần thiết và tính khả thi của việc xây dựng công trình
Ferocrom là nguyên liệu sản xuất quan trọng nhất của inox bởi vì Cromit có tác dụng
quyết định trong sản xuất thép không gỉ, có tính chống ăn mòn và chống oxi hóa, có tỉ lệ
cường độ trọng lượng tương đối cao, tính cán luyện thành hình ưu việt, có thể hàn nối dễ dàng,
độ dẻo ở nhiệt độ thấp, v.v Nguyên tố quyết định thuộc tính của thép không gỉ chỉ có 1 loại,
đó là Cromit, mỗi loại inox đều chứa 1 lượng Cromit nhất định, khả năng chống ăn mòn của
thép không gỉ chủ yếu dựa vào Cromit. Thí nghiệm chứng minh, khi hàm lượng Cromit vượt
quá 12% thì khả năng chống ăn mòn của thép được nâng lên rất nhiều, vì vậy hàm lượng
Cromit trong thép không gỉ thông thường đều không nhỏ hơn 12%. Do đó, tình hình cung cầu
của Ferocrom có liên quan mật thiết đến tình hình cung cầu thị trường thép không gỉ. Trong
vòng 30 năm trở lại đây, sản lượng thép không gỉ toàn cầu tăng ở tỷ lệ bình quân luôn vượt
quá 5%. Những năm gần đây sản lượng thép không gỉ tại các khu vực trên thế giới có nhiều
khác biệt, khu vực Châu Á có sản lượng thép không gỉ tăng ở mức đáng ngạc nhiên. Vì vậy,
cùng với sự không ngưng tăng nhanh của sản lượng thép không gỉ, sản lượng Ferocrom cũng
không ngừng gia tăng. Do vậy, việc đầu tư xây dựng Dự án sản xuất nguyên liệu quan trọng
trong sản xuất thép không gỉ là sự đầu tư phù hợp với yêu cầu thị trường.
Việt Nam là đất nước nằm ở khu vực Đông Nam Á, có bờ biển dài chạy dọc theo đất
nước hình chữ S. Là tỉnh ven biển, nằm trong địa bàn kinh tế trọng điểm Bắc Trung Bộ có lợi
thế trong giao lưu kinh tế với thế giới, khu vực Đông Nam á và trong cả nước, là khu vực giàu
tiềm năng rất thuận lợi xây dựng khu kinh tế đặc thù có tác dụng phát triển lan tỏa đối với các
vùng phụ cận và toàn bộ nền kinh tế quốc gia, góp phần thúc đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp
hóa và hiện đại hóa đất nước.
Lương Sơn là trọng điểm kinh tế phía Nam Hòa Bình nằm trong vùng kinh tế Nam
Thanh-Bắc Nghệ là khu vực có cảng nước sâu, có đường sắt, đường bộ quốc lộ I đi qua, có
quỹ đất để xây dựng phát triển, là 1 trong 4 cụm động lực phát triển của tỉnh. Do vậy, xây
dựng khu kinh tế tại Lương Sơn - sẽ có tác dụng tạo động lực thúc đẩy dẫn dắt các vùng phụ
cận và toàn bộ vùng kinh tế trọng điểm Bắc Trung Bộ, vùng duyên hải ven biển miền trung và

thuế trong vòng 09 năm tiếp theo.
 Thuế suất nhập khẩu:
- Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất đối với nguyên liệu
sản xuất, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất
không đạt chất lượng.
- Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định.
 Miễn tiền thuê đất trong thời gian 15 năm kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào
hoạt động.
 Các ưu đãi khác được hưởng theo quy định hiện hành của pháp luật. Vì vậy, Dự án sản
xuất Ferocrom của Công ty tại Khu kinh tế Lương Sơn - rất có triển vọng và được hưởng
nhiều chính sách ưu đãi.
I.5. Điều kiện và địa điểm xây dựng nhà máy
I.5.1. Vị trí xây dựng nhà máy
Công trình nằm tại Khu công nghiệp luyện kim , tỉnh Hòa Bình, ranh giới cụ thể như
sau:
- Phía Bắc: Giáp với núi Xước;
- Phía Nam: Giáp với núi Xước;
- Phía Tây: Giáp núi Xước;
- Phía Đông: Giáp với đường quy hoạch.
I.5.2. Điều kiện xây dựng
 Cung ứng nguyên liệu
+ Cromit: Khối lượng quặng hỗn hợp cần dùng là 47,500t/năm. Nguồn nguyên liệu này
chủ yếu được Công ty Hòa Bình khai thác tại khu mỏ Mậu Lâm A huyện Như Thanh tỉnh
Thanh Hóa .
Kết quả phân tích đa nguyên tố hóa học quặng nguyên Cromit (%)
Thành
phần
Cr
2
O

trong
Ferocrom
Cr
2
O
3
trong
sắt từ
Cr
2
O
3
trong
Silicate
Tổng Cr
2
O
3
Hàm
lượng
43.14 0.15 0.45 43.74
Tỉ lệ phân
bố
98.63 0.340 1.03 100.00
+ Đá silic: Cần 2,500t/năm, chủ yếu mua ở Việt Nam
+ Than cốc: chọn dùng than cốc và than bán cốc (Semi-coke) cho vào trong lò, tỉ lệ hỗn
hợp là: 60:40, tương đương với 6.000t/năm : 4.000t/năm, chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc.
+ Hồ điện cực: Hồ điện cực cần dùng 625t/năm. Dùng loại hồ kín. Kích cỡ của hồ điện
cực khi vào lò là 50 ~ 150mm. Chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc.
 Điều kiện cấp điện

CỦA CÔNG TY TNHH FEROCROM THANH HÓA
+ Độ ẩm trung bình: 85%
+ Tổng số giờ nắng trong 1 năm: 1772h.
+ Số ngày mưa trung bình trong 1 năm: 136 ngày.
Hướng gió chính: mùa hè là hướng Đông Nam, mùa đông là gió Bắc và gió Đông Bắc.
Vận tốc gió trung bình là 1.5m/s, khi mạnh nhất có thể đạt 40m/s. Khu Nghi Sơn thuộc khu
vực ẩn họa địa chấn cấp 7-8.
I.6. Nguyên tắc lập dự án đầu tư
Căn cứ vào chính sách đầu tư xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn, kết hợp tình hình thực
tiễn của công trình, xác định những nguyên tắc xây dựng như sau:
(1) Dự án phù hợp với yêu cầu sản xuất công nghiệp và kỹ thuật hiện hành của Việt
Nam.
(2) Các thiết kế chuyên môn phù hợp với yêu cầu qui phạm thiết kế liên quan của Việt
Nam.
(3) Chọn dùng kỹ thuật công nghệ cao, tin cậy và tiên tiến.
(4) Tính toán chi tiết thiết kế công trình để đáp ứng yêu cầu về công nghệ, tiết kiệm tối
đa vốn đầu tư.
I.7. Nội dung dự án và phương án xây dựng chính
I.7.1. Nội dung dự án
Căn cứ vào quy mô đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất Ferocrom của Công ty và các
yêu cầu của UBND tỉnh đề ra để tiến hành nghiên cứu phân tích kỹ lưỡng đối với nội dung xây
dựng Dự án và xác định nội dung xây dựng của Dự án lò điện 16,500KVA và các công trình
phụ trợ có liên quan khác. Nội dung chính như sau:
(1) Công trình sản xuất chủ yếu: bãi chứa nguyên liệu, phối trộn vật liệu, thiết bị lò
điện, cấp điện, hệ thống cấp thoát nước lò điện, hệ thống gia công thành phẩm v.v
(2) Công trình sản xuất phụ trợ: phân tích kiểm hoá, cân đo, đường xá, tường rào, công
trình thoát nước.
I.7.2. Phương án xây dựng
Dự án này là nghiên cứu về phương án sản phẩm, thị trường hợp kim Ferocrom, kỹ
thuật công nghệ, chủng loại thiết bị và bố trí bản vẽ quy hoạch Nhà máy.

Ferocrom cacbon cao t/năm 25,000
2 Tiêu hao nguyên liệu chủ yếu
Đá silic t/năm 2,500
Quặng Crômit (quặng hỗn hợp) t/năm 47,500
Than cốc t/năm 10,000
Hồ điện cực t/năm 625
Vật liệu thép t/năm 400
Nguyªn liệu chịu nhiệt t/năm 500
3 Động lực
Điện luyện kim KWh/năm 75,000,000
Các nhu cầu sử dụng điện khác KWh/năm 13,000,000
4 Bản đồ tổng hợp vận chuyển
Khu vực nhà máy chiếm diện tích
đất
M
2
190,000
Mật độ xây dựng % 56.8
Hệ số lục hoá (phủ xanh) % 15,0
Khối lượng vận chuyển t/năm 120,525
Trong đó: khối lượng vận chuyển
vào
t/năm
61,525
khối lượng vận chuyển ra t/năm 59,000
5 Định mức nhân công lao động Người 189
6 Chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
6.1 Tiền xây dựng + thiết bị USD 12,350,000
Trong đó: Đầu tư xây dựng + TB USD 12,041,500
Vốn lưu động xây dựng USD 308,500

chủ sở hữu
%
53.81

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
7
CÔNG TRÌNH FEROCROM CACBON CAO 25,000 TẤN/NĂM
CỦA CÔNG TY TNHH FEROCROM THANH HÓA
CHƯƠNG II: SỰ CẦN THIẾT LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ

II.1. Phân tích giá cả thị trường
II.1.1. Giới thiệu sơ lược về sản phẩm Ferocrom
Trong ngành công nghiệp luyện kim thì Cromit là một trong những nguyên tố hợp kim
hoá quan trọng nhất, được ứng dụng rộng rãi vào sản xuất sắt hợp kim cao. Còn có thể làm cho
thép dành được giá trị sử dụng rất cao. Feocrom chủ yếu có một số sản phẩm như sau:
Ferocrom Cacbon cao, hợp kim Crom silic, Ferocrom Cacbon trung bình và thấp,v.v…chiếm
vị trí thứ 3 trong ngành công nghiệp thép hợp kim. Ferocom chủ yếu dùng vào 05 mặt hàng
sau đây:
– Dùng làm thép trục lăn có hàm lượng cacbon tương đối cao, các loại dụng cụ bằng
thép và chất hợp kim thép có tốc độ cao. Nâng cao độ dẻo của thép, tăng thêm tính chịu mòn
của thép và độ bền cứng.
– Dùng làm chất phụ gia để đóc thép, cải thiện tính chịu ăn mòn trong việc đóc sắt thép
và nâng cao độ bền cứng. Đồng thời làm cho việc đóc thép có tính chịu nhiệt cao.
– Dùng làm nguyên liệu luyện thép không gỉ theo phương pháp thổi ôxy.
– Dùng làm nguyên liệu chứa Crôm sản xuất hợp kim theo phương pháp giải điện.
- Ferocrom Cacbon trung bình còn được dùng vào sản xuất thép kết cấu cacbon trung
bình. Thép kết cấu hợp kim thép Crôm thường dùng vào việc chế tạo bánh răng và trục bánh
răng, v.v…
II.1.2. Tình hình thị trường trong sản xuất
Trên thế giới, các nước sản xuất chủ yếu gồm có Nam phi, Apganistan, Trung Quốc, Ấn

2006
2006/
2005
2007
Cả
năm
% Quý 1 Quý 2 Quý3 Quý 4
cả
năm
% Quý 1
Khối lượng tiêu thụ
Mỹ 439.5 - 8.2 122.3 128.3 94.7 105 450.3 2.5 116.5
Châu ÂU 1804.2 - 8.1 466.6 487.9 505.5 541.2 2001.1 10.9 526.1
Nhật bản 956.2 2.6 177.9 245.3 200.5 220.9 844.6 -11.7 224.8
Phương tây khác 1615 - 6.1 431.4 448.2 435.8 360.6 1676 3.8 427.7
Tổng kết
phương tây
4814.9 - 5.5 1198.2 1309.7 1236.5 1227.6 4972 3.3 1295.1
Nước phương
đông
1076.4 20.2 352.5 371.3 391 490.4 1605.1 49.1 453.2
Tổng kêt toàn
cầu
5891.3 - 1.6 1550.7 1681 1627.5 1718 6577.2 11.6 1748.3
Lượng cung ứng
Sản lượng
phương tây
4089.1 - 5.9 993.1 1036 1067.4 1168.4 4264.9 4.3 1176
Xuất khẩu từ
nước phương

929.1 39.4 912 816.3 769 863.3 863.3 - 7.1 864.4
Lượng tiêu thụ
chu kỳ
10.7 54.2 9.9 8.1 8.1 9.1 9.1 - 14.3 8.7
Kim ngạch
chênh lệch cung
cầu toàn cầu
190 - 15.6 - 104.3 - 15.2 4.5 - 130.6 16.3
Chú ý: (1) : Các khu vực khác ngoài các nước phương Đông ra, nguồn số liệu:CRU
Sự phát triển của ngành công nghiệp thép không gỉ đối với nhu cầu Ferocrom:
Tại các nước phát triển, việc ứng dụng sản xuất của ngành công nghiệp thép không gỉ đã có
lịch sử gần hàng trăm năm. Còn tại Châu ÂU, Nhật Bản, Mỹ thì thép không gỉ có thể nói đã
được vận dụng vào mọi phương diện sản xuất cũng như sinh hoạt của con người. Chủng loại
và số lượng của chế phẩm thép không gỉ ngày càng đa dạng và ứng dụng rộng rãi. Trong sự
phát triển chậm trễ của thập kỹ trước, sự khám phá và vận dụng còn tương đối hạn hẹp. Vào
thế kỷ này thì việc sản xuất thép không gỉ và tiêu thụ mới dần dần chiếm vị trí quan trọng trên
toàn thế giới.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
10
CÔNG TRÌNH FEROCROM CACBON CAO 25,000 TẤN/NĂM
CỦA CÔNG TY TNHH FEROCROM THANH HÓA
Biểu đồ 1: Sản lượng thép không gỉ của Trung Quốc và thế giới
từ năm 2001 ~ năm 2007
Biểu đồ 2: Lượng tiêu thụ thép không gỉ biểu thị khách quan
của Trung Quốc từ năm 2001 đến năm 2007
Biểu đồ trên cho thấy từ năm 2001 đến năm 2003, tỉ lệ tăng trưởng bình quân hàng năm
về lượng tiêu thụ thép không gỉ của Trung Quốc đạt 31%. Năm 2004 đến 2007, tỉ lệ tăng
trưởng bình quân đạt 12.75%.
Trong quá trình chế tạo và phát triển thép không gỉ, thiếu thốn nguyên vật liệu là 1 vấn

II.1.3. Tình hình và xu thế, giá cả thị trường
Nhìn lại xu hướng giá cả thị trường sản phẩm Crôm năm 2007:
Quý 1: thị trường Ferocrom vẫn duy trì được tính ổn định. Do nhu cầu của thị trường
lớn nên giá Ferocrom cacbon cao vẫn được duy trì và liên tục tăng cao. Các nhà sản xuất đang
dần dần điều chỉnh giá bán cho phù hợp với xu thế chung của thị trường thế giới.
Quý 2: thị trường Crôm có xu hướng tăng không giảm, giá Ferocrom trong cuối tháng 5
đầu tháng 6 tăng ở mức cao nhất. Giá Crôm trên thị trường không ngừng tăng, đại đa số các
Nhà máy sản xuất Ferocrom phải chịu áp lực về giá thành sản phẩm. Việc điều chỉnh giá
Ferocrom cacbon cao xuất xưởng, làm cho giá tiêu thụ Ferocrom cacbon tăng lên rõ rệt. Do
vậy, sản phẩm không ổn định có ảnh hưởng rất lớn.
Quý 3: Hợp kim Crôm thông thường, hợp kim đặc chủng đều ở vào xu thế không mấy
lạc quan do nhiều yếu tố: thu mua, giá thành, cạnh tranh,…v.v… gây nên. Thị trường sản
phẩm hệ Crôm có xu hướng giảm, giá cả không ổn định và bị trượt giá. Nhu cầu thị trường
giảm xuống vẫn là nguyên nhân chủ yếu. Các Nhà máy thép không có kế hoạch thu mua với
khối lượng lớn, các Nhà máy sản xuất Ferocrom tồn kho, dẫn đến nhu cầu về quặng Crômit
cũng bị chi phối và suy giảm. Tuy nhiên thị trường Ferocrom tại Châu Âu lại duy trì bình ổn
và phát triển , giá cả tăng cao.
Quý 4: Từ biểu đồ xu hướng giá sản phẩm Cromit, ta có thể dễ dàng nhận thấy: Thị trường giá
hệ sản phẩm Cromit cuối năm tiếp tục có xu hướng phát triển. Giá Ferocrom tại Trung Quốc
vào tháng 10 tăng lên rõ rệt. Khi bước vào mùa khô, không ít nhà máy sản xuất Ferocrom phải
ngừng sản xuất, việc cung ứng Ferocrom càng trở nên khó khăn, giá cả tăng cao. Đặc biệt là
nhu cầu về sản phẩm Ferocrom tăng mạnh, trong khi giá cả nguyên liệu tăng vọt, giá điện cũng
có thay đổi, v.v…Tình hình thị trường quặng Cromit thế giới rất khả quan. Các nước Ấn Độ,
Nam Phi, Thổ Nhĩ Kỳ…v.v…cũng lần lượt điều chỉnh tăng giá xuất khẩu quặng Cromit, cộng

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
12
CÔNG TRÌNH FEROCROM CACBON CAO 25,000 TẤN/NĂM
CỦA CÔNG TY TNHH FEROCROM THANH HÓA
thêm với cước vận chuyển đường biển làm cho giá nhập khẩu tăng vọt. Giá thành sản phẩm

CÔNG TRÌNH FEROCROM CACBON CAO 25,000 TẤN/NĂM
CỦA CÔNG TY TNHH FEROCROM THANH HÓA
trường Trung Quốc. Trung Quốc là nước tiêu thụ Ferocrom lớn, cũng là nước nhập khẩu
Ferocrom lớn. Xu hướng giá Ferocrom trờn thị trường thế giới tăng làm cho giá nhập khẩu
Ferocrom cũng tăng theo.
II.2. Dự báo thị trường
Thị trường Ferocrom năm 2008, về tổng quan là ổn định và tăng cao chứ không có tình
trạng lên xuống bất ổn, chủ yếu vẫn là do các nguyên nhân dưới đây:
- Một là, giá thành cao làm nền cho sự tăng cao của thị trường Ferocrom, một số Quốc
gia đã huỷ bỏ cơ chế ưu đãi về giá điện, giá than cốc, giá dầu, giá vận chuyển, v.v tăng lên
làm cho các nhà máy sản xuất Ferocrom phải đối mặt với sức ép gia tăng giá thành, đặc biệt là
khi giá quặng Cromit duy trì ở mức cao. Từ đó có thể thấy, giá sản xuất Ferocrom của các nhà
máy sản xuất tiếp tục cao, sức ép về giá thành vẫn còn tăng.
Hai là, thị trường quốc tế tốt, giá Ferocrom ổn định và tăng lên. Nhu cầu về sản phẩm
Ferocrom trên toàn cầu tiếp tục duy trì ở mức cao, là điều kiện khách quan thuận lợi cho sự
phát triển của ngành sản xuất Ferocrom toàn cầu. Hiệp hội thép quốc tế đã có dự báo đối với
tình hình tiêu thụ bề nổi của thị trường thép thế giới năm 2008: Năm 2008, tiêu thụ thép toàn
cầu là 1,278,600,000 tấn, tăng 80,900,000 tấn (tăng 6.8%) so với năm 2007. Vì vậy, nhu cầu
về hợp kim thép và vật liệu thép trong đó có Ferocrom của ngành thép thế giới năm 2008 vẫn
tiếp tục tăng, giá cả vẫn duy trì ở mức cao.
Dự án này sau khi xây dựng xong, sẽ tận dụng được nguồn nguyên liệu khoáng sản
phong phú của Việt Nam, áp dụng mô hình quản lý hiện đại hoá có thể đảm bảo sản xuất ra
sản phẩm có chất lượng cao, giá thành thấp, có sức cạnh tranh lớn trên thị trường.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
14
CÔNG TRÌNH FEROCROM CACBON CAO 25,000 TẤN/NĂM
CỦA CÔNG TY TNHH FEROCROM THANH HÓA

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP KỸ THUẬT, CÔNG

Ferocrom.
III.1.3. Quy mô sản xuất
Số ngày làm việc của phân xưởng là 280 ngày/năm, trong phân xưởng xây dựng một lò
luyện 16,500KVA, công suất trung bình 89.9 tấn Ferocrom Cacbon cao/ngày, công suất thiết
kế là 25,000 tấn Ferocrom Cacbon cao/năm.
III.1.4. Nguyên phụ liệu chủ yếu và Tiêu chuẩn kỹ thuật
Nguyên phụ liệu chủ yếu và Tiêu chuẩn kỹ thuật cần dùng để sản xuất Ferocrom
Cacbon cao.
• Quặng Cromit
Quặng Cromit được đưa vào lò là quặng Cromit hỗn hợp, lượng quặng hỗn hợp một
năm cần là 47500t/năm. Tiêu chuẩn kỹ thuật quặng Cromit vào lò xem Bảng 3-2.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
15
CÔNG TRÌNH FEROCROM CACBON CAO 25,000 TẤN/NĂM
CỦA CÔNG TY TNHH FEROCROM THANH HÓA
Bảng 3-2: Tiêu chuẩn kỹ thuật quặng Cromit
Tên vật liệu Thành phần hóa học
%
Cỡ hạt
mm
Cr
2
O
3
CaO SiO
2
MgO Al
2
O

Bảng 3-4: Tiêu chuẩn kỹ thuật đá silic
Tên vật liệu Thành phần hóa học %
SiO
2
Al
2
O
3
Đá silic 96.85 ≤1.0
20~80
• Hồ điện cực
Hồ điện cực được sử dụng là loại hồ kín, khối lượng cần dùng là 625t/năm. Tính năng
lý hóa hồ điện cực, kích thước hồ điện cực vào lò 50~150mm. Yêu cầu cụ thể xem Bảng 3-5.
Bảng 3-5: Chỉ tiêu tính năng lý hóa hồ điện cực
Hạng
mục
Số hiệu
Lượng tro
%
Lượng bay
hơi
%
Cường độ
kháng áp
MPa
Tỉ suất điện
trở
μΩm
Mật độ thể tích
g/cm3

phun rửa bã bằng nước cao áp để xử lý làm mát (water quench) sẽ được thu hồi tổng hợp và
bán ra ngoài làm phụ gia sản xuất xi măng.
Sơ đồ lưu trình công nghệ xem Sơ đồ 3-1.
III.1.6. Cấu tạo phân xưởng
 Nhà xưởng chính
Nhà xưởng chính bao gồm: khu vực lò, khu vực đúc khuôn, khu tinh chế, khu thành
phẩm, khu máy biến áp và các công trình phụ trợ công cộng.
Tham số nhà xưởng chính xem Bảng 3-6.
Bảng 3-6: Tham số nhà xưởng chính
TT Tên công trình Tham số nhà xưởng chính (m)
Chiều
rộng
Chiều
dài
Độ cao so với
mặt ray
1 Khu lò 18 72 25.7 3×1
2 Khu đúc khuôn 18 72 12 20/5×1
3 Khu máy biến áp 7.0 72
4 Khu tinh chế 15 72 8.5 10×1
5 Khu thành phẩm 15 72 8.5 5×1
 Công trình phụ trợ công cộng
Để đáp ứng yêu cầu sản xuất hợp kim sắt, cần phải xây dựng các công trình phụ trợ
như: hệ thống nguyên liệu, trạm biến áp phân xưởng, hệ thống nước tuần hoàn sạch, bẩn, hệ
thống phun rửa xỉ, hệ thống khử bụi, chi tiết xin xem các phần thuyết minh có liên quan.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
17
CÔNG TRÌNH FEROCROM CACBON CAO 25,000 TẤN/NĂM
CỦA CÔNG TY TNHH FEROCROM THANH HÓA

hiện nay ở Trung Quốc, chi tiết như Bảng 3-7.
Bảng 3-7: So sánh phương án kiểu lò
Kiểu lò Lò luyện bán kín Lò luyện kín
Đặc điểm
cấu tạo
Chụp ống khói là chụp ống khói
thấp, thiết kế cửa lò, kiểu bán kín
Chụp ống khói và thân lò hoàn toàn
kín, không thiết kế cửa lò.
Ưu điểm Có thể sử dụng biện pháp khử bụi,
loại trừ ô nhiễm, mức độ tự động
hóa tương đối cao, bảo dưỡng dễ
dàng, dễ thao tác, tiết kiệm đầu tư,
chỉ tiêu kinh tế tương đối tốt.
Dễ thu hồi khí lò. Tiết kiệm năng
lượng, mức độ tự động hóa cao, điều
kiện thao tác tốt, chỉ tiêu kinh tế tốt.
Nhược
điểm
Không dễ thu hồi khí than, lượng
xử lý làm sạch khói tương đối lớn,
hao tổn điện năng lớn hơn
Cấu tạo lò phức tạp, đầu tư lớn, yêu
cầu nghiêm ngặt đối với nguyên liệu,
chi phí vận hành và bảo dưỡng cao
Từ phép so sánh trên đây cho thấy lò luyện bán kín có nhiều ưu điểm hơn so với lò kín:
thiết bị công nghệ phổ biến, đáng tin cậy, tiết kiệm đầu tư, phù hợp với tình hình và điều kiện
thực tế kiểu lò bán kín chụp ống khói thấp đã được lựa chọn.
+ Tăng giảm điện cực, tiền khuyếch đại, hệ thống giám sát
Tăng giảm điện cực sử dụng phương thức tăng giảm thủy lực.

9 Tốc độ tăng giảm điện cực m/min 0.5
10
Hành trình làm việc của điện
cực
mm 1200
III.1.8. Đặc điểm công nghệ và trình độ lắp đặt
- Công nghệ luyện kim sử dụng thành thạo, kỹ thuật công nghệ đáng tin cậy, trong thiết
kế tham số lò điện đã xét tới khả năng sẽ sản xuất các hợp kim sắt khác. Thiết kế thiết bị thân
lò và thu nạp rất nhiều kỹ thuật và trang thiết bị tiên tiến đáng tin cậy.
- Để nâng cao hiệu suất lao đéng, sử dụng hệ thống phối liệu, nhập liệu điều khiển tự
động hóa, cơ giới hóa, phối liệu chính xác, đáng tin cây đạt đến tiêu chuẩn nhập nguyên liệu
tinh vào lò đồng thời giảm bớt cường độ lao động của công nhân.
- Sử dụng kiểu lò bán kín chụp khói thấp cải thiện được môi trường làm việc của công
nhân, tạo ra điều kiện tốt để làm sạch khói, lọc bụi và tận dụng nhiệt lượng dư thừa sau này.
- Lưới ngắn dùng ống đồng làm lạnh bằng nước, dây chính mềm dùng dây cáp làm lạnh
bằng nước.
- Thiết bị tăng giảm điện cực, tiền khuyếch đại và monitơ (máy chủ) sử dụng truyền động
thủy lực.
- Dùng nước mềm để làm mát các linh kiện cần làm mát của lò luyện
- Xỉ lò được rửa theo phương thức phun nước xối rửa.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
20
CÔNG TRÌNH FEROCROM CACBON CAO 25,000 TẤN/NĂM
CỦA CÔNG TY TNHH FEROCROM THANH HÓA
III.1.9. Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính của phân xưởng
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính của phân xưởng xem Bảng 3-9
Bảng 3-9: Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính của phân xưởng
TT Tên chỉ tiêu Đơn vị Chỉ tiêu Ghi chú
1 Số lò điện Cái 1

m. Nước m3/h 7,5
III.2. Hệ thống nguyên liệu
III.2.1. Khái quát
Hệ thống nguyên liệu bao gồm các bộ phận: bãi chứa nguyên liệu lộ thiên, kho nguyên
liệu, trạm phối liệu, hệ thống phân loại thành phẩm theo kích thước, hệ thống nhập liệu và kho
thành phẩm.
III.2.2. Nguồn nguyên nhiên liệu chính
Nguồn nguyên nhiên liệu chính để sản xuất hợp kim Ferocrom là quặng Cromit, chất

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
21
CÔNG TRÌNH FEROCROM CACBON CAO 25,000 TẤN/NĂM
CỦA CÔNG TY TNHH FEROCROM THANH HÓA
khử chứa Cacbon, đá silic, hồ điện cực, cụ thể như sau:
+ Quặng Cromit
Quặng Cromit là nguyên liệu chính của ngành luyện kim Ferocrom Cacbon cao, nguyên
liệu sẽ do nhà máy tuyển quặng của chủ đầu tư cung cấp và được vận chuyển bằng ô tô. Có thể
sử dụng một loại quặng Cromit hoặc nhiều loại quặng hỗn hợp Cromit để cho vào luyện,
lượng quặng hỗn hợp cần thiết là 47,500t/năm. Tiêu chuẩn kỹ thuật đối với quặng Cromit cho
vào lò xem Bảng 3-2, tình hình nguồn quặng Cromit và cung cấp nguyên liệu xem Bảng 4-1:
Bảng 4-1: Tình hình nguồn quặng Cromit và cung cấp nguyên liệu
Tên quặng Nguồn
Phương thức
vận chuyển
Lượng cung
ứng (t/năm)
Cỡ hạt nguyên
liệu(mm)
Quặng tổng hợp C.ty khai thác ô tô 47.500 <100
+ Chất khử chứa cacbon

Thành phần hóa học %
SiO2 Al2O3
Đá silic 96.85 ≤1.0
20~80
+ Hồ điện cực
Do thiết kế lò điện nửa kín chụp khói thấp nên phải sử dụng hồ bịt kín, không thể sử
dụng hồ tiêu chuẩn. Lượng hồ điện cực cần dùng để luyện là 625t/năm. Tính năng lý hóa của
hồ điện cực thực hiện theo tiêu chuẩn YB/T5215-96. Kích thước vào lò của hồ điện cực là 50
~150mm. Yêu cầu cụ thể xem Bảng 3-5:
Bảng 4-5: Chỉ tiêu tính năng lý hóa hồ điện cực

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
22

Trích đoạn An toàn vệ sinh lao động
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status