Hoạt động nhập khẩu phôi thép tại Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam trong điều kiện hội nhập - pdf 12

Download Luận văn Hoạt động nhập khẩu phôi thép tại Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam trong điều kiện hội nhập miễn phí



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU 3
VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU PHÔI THÉP ĐỐI VỚI NGÀNH THÉP VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP 3
1.1.1. Nhập khẩu và vai trò của nhập khẩu trong điều kiện hội nhập 3
1.1.2. Các hình thức nhập khẩu 6
1.2. CÁC BƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU 9
1.2.1. Nghiên cứu thị trường 9
1.2.2. Lập phương án kinh doanh 10
1.2.3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng 12
1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu 13
1.2.5. Tổ chức triển khai bán hàng nhập khẩu 14
1.2.6. Đánh giá kết quả nhập khẩu 15
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU 18
1.3.1. Các nhân tố bên trong 18
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài 21
1.4. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU PHÔI THÉP ĐỐI VỚI NGÀNH THÉP VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP 24
1.4.1. Sơ lược ngành thép Việt Nam 24
1.4.2. Công nghệ sản xuất thép 25
1.4.3. Sự cần thiết phải nhập khẩu phôi thép đối với ngành thép Việt Nam 26
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU PHÔI THÉP 30
TẠI TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM 30
DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP 30
2.1. NHỮNG CAM KẾT CỦA NGÀNH THÉP VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP 30
2.1.1. Cam kết trong khu vực mậu dịch tự do (AFTA) 30
2.1.2. Hiệp định thương mại tự do ASEAN – Trung Quốc (ACFTA) 31
2.1.3. Cam kết trong WTO 33
2.2. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU PHÔI THÉP TẠI VĂN PHÒNG TỔNG CÔNG TY THÉP 35
2.2.1. Tổng quan về Tổng công ty Thép Việt Nam 35
2.2.2. Cơ chế quản lý nhập khẩu và quy trình kinh doanh nhập khẩu tại Tổng công ty Thép 40
2.2.3. Hoạt động nhập khẩu phôi thép qua văn phòng Tổng công ty Thép 42
2.2.4. Những yếu tố thị trường tác động đến ngành thép nói chung và nhập khẩu phôi thép nói riêng 47
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU PHÔI THÉP TẠI VĂN PHÒNG TỔNG CÔNG TY NÓI RIÊNG VÀ CẢ NƯỚC NÓI CHUNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP 60
2.3.1. Tác động của quá trình hội nhập đến ngành thép nói chung và hoạt động nhập khẩu phôi thép nói riêng 60
2.3.2. Đánh giá hoạt động nhập khẩu phôi thép tại Văn phòng Tổng công ty 64
CHƯƠNG III 71
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU PHÔI THÉP 71
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP 71
3.1. MỘT SỐ DỰ BÁO VỀ THỊ TRƯỜNG THÉP TRONG THỜI GIAN TỚI 71
3.1.1. Thị trường thép thế giới trong thời gian tới 71
3.1.2. Thị trường Việt Nam 72
3.2. ĐỊNH HƯỚNG CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU NGÀNH THÉP TRONG NHỮNG NĂM TỚI 74
3.2.1. Định hướng phát triển ngành thép của chính phủ Việt Nam đến năm 2025 74
3.2.2. Định hướng cho hoạt động nhập khẩu phôi thép tại Tổng công ty thép 77
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU PHÔI THÉP TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP ĐỂ THỰC HIỆN NHỮNG MỤC TIÊU ĐÃ ĐỀ RA 79
3.3.1. Từ phía nhà nước 79
3.3.2. Từ phía Tổng công ty 82
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-32632/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

C bao gồm:
Họ và tên
Chức vụ
Thời kỳ
Đậu Văn Hùng
Tổng Giám đốc
11/2003 đến nay
Nguyễn Thanh Chuỷ
Phó Tổng Giám đốc
2007 đến nay
Vũ Bá Ổn
Phó Tổng Giám đốc
2007 đến nay
Nguyễn Trọng Khôi
Phó Tổng Giám đốc
11/2003 đến nay
Lê Phú Hưng
Phó Tổng Giám đốc
Các phòng ban
Văn phòng Tổng công ty: Tham mưu giúp Lãnh đạo Tổng công ty Thép theo dõi phối hợp các mặt hoạt động của Tổng công ty Thép; công tác văn thư, lưu trữ, thi đua khen thưởng, bảo vệ, y tế, tự vệ phòng cháy chữa cháy và quan hệ với các cơ quan thông tin đại chúng, đảm bảo điều kiện làm việc cho cán bộ, nhân viên cơ quan Tổng công ty Thép.
Phòng tổ chức lao động: Tham mưu giúp Lãnh đạo Tổng công ty Thép điều hành lãnh vực tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, đổi mới và phát triển doanh nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực, công tác giáo dục quốc phòng và hoạt động xuất nhập cảnh của Tổng công ty Thép. 
Phòng tài chính kế toán: Tham mưu giúp Lãnh đạo Tổng công ty Thép quản lý điều hành lĩnh vực tài chính, kế toán trong toàn Tổng công ty.
Phòng đầu tư phát triển: Tham mưu, giúp Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị quản lý điều hành lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý các Công ty liên doanh của Tổng Công ty theo Luật, pháp lệnh, các văn bản pháp quy của Chính phủ, các Bộ, Ngành và các quy định của Tổng Công ty.
 Phòng kỹ thuật an toàn: Tham mưu giúp Lãnh đạo Tổng công ty quản lý điều hành lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ luyện kim, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, quản lý và khai thác mỏ nguyên liệu, nghiên cứu khoa học công nghệ, an toàn lao động, vệ sinh môi trường. 
Phòng hợp tác quốc tế và công nghệ thông tin: Giúp việc tổng giám đốc trong công tác đối ngoại và tổ chức áp dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý điều hành, giới thiệu và quảng bá hình ảnh công ty
Phòng vật tư xuất nhập khẩu: Giúp tổng giám đốc trong các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu thép, dự báo biến động thị trường trong nước và thế giới.
Trung tâm hợp tác lao động với nước ngoài: Có chức năng tổ chức tuyển dụng, bồi dưỡng, đào tạo và làm thủ tục đưa người lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
2.2.2. Cơ chế quản lý nhập khẩu và quy trình kinh doanh nhập khẩu tại Tổng công ty Thép
2.2.2.1. Nguyên tắc kinh doanh:
Việc mua bán vật tư hàng hóa phải trên nguyên tắc an toàn tiền hàng, tuân thủ pháp luật hiện hành, những quy định có liên quan của Tổng công ty đồng thời đảm bảo tính thống nhất trong phạm vi toàn đơn vị. Trong đó:
Nhu cầu mua hàng, cung cấp dịch vụ (trừ các loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt không có nhiều nhà cung cấp) phải được lập thành văn bản với nội dung như nhau để gửi đến ít nhất 03 nhà cung cấp và nhận lại chào hàng (hay cung cấp dịch vụ) từ các nhà cung cáp đó theo cùng thời điểm. Việc lựa chọn nhà cung cấp phải trên cơ sở các điều kiện cạnh tranh nhất mà nhà cung cấp đem lại. Toàn bộ chứng từ liên quan đến thương thảo, lựa chọn nhà cung cấp phải được lưu trữ để làm cơ sở kiểm tra sau này.
Với các loại hàng hóa, dịch vụ có nhu cầu thường xuyên và nhỏ bé (giá trị dưới 10 triệu đồng) thì việc xem xét lựa chọn lại nhà cung cấp được thực hiện ít nhất 06 tháng/lần
Tiêu thụ sản phẩm phải trên nguyên tắc mở rộng thị trường, đem lại nguồn thu cao nhất cho đơn vị và Tổng công ty đồng thời tuân thủ chỉ đạo của Tổng công ty nhằm góp phần tham gia bình ổn thị trường thép theo yêu cầu của chính phủ.
Quy trình kinh doanh được coi là hoàn tất sau khi đã tiêu thụ và thu hòi xong tiền hàng. Mọi thất thoát vật tư, hàng hóa, tiền vốn. trong quá trình sản xuất, kinh doanh đều phải được thủ trưởng đơn vị thành viên qui trách nhiệm rõ ràng cho các cá nhân có liên quan.
2.2.2.2. Cơ chế quản lý nhập khẩu
Yêu cầu chung:
Đơn vị thành viên được quyền chủ động nhập khẩu để đảm bảo duy trì, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị mình, trừ các trường hợp phải được Tổng công ty phê duyệt
Thủ trưởng các đơn vị thành viên bố trí nhân lực có đủ trình độ nghiệp vụ để tổ chức kinh doanh nhập khẩu. Phòng VTXNK có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ ngoại thương theo yêu cầu của đơn vị
Đơn vị thành viên có trách nhiệm phối hợp dưới sự điều hành của phòng để tạo nguồn hàng nhập khẩu ổn định và tận dụng ưu thế mua lô lớn.
Đơn vị phải chủ động lập kế hoạch nhập khẩu trực tiếp hay mua qua đơn vị thương mại và văn phòng Tổng công ty đối với nguyên liệu, phụ tùng phục vụ sản xuất kinh doanh. Đối với nguyên liệu chính cho luyện, cán thép, nếu mua của doanh nghiệp ngoài VSC thì phải giải trình cụ thể và chỉ được thực hiện sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của VSC
Việc cung cấp nguyên liệu sản xuất thép cho các doanh nghiệp ngoài VSC (kể cả nguồn khai thác) phải đảm bảo phương án kinh doanh có lãi, an toàn về vốn (không phát sinh nợ phải thu khó đòi) và chỉ được thực hiện sau khi được Tổng công ty phê duyệt
Quản lý nhập khẩu
Tổng công ty quản lý nhập khẩu của đơn vị thành viên đối với các mặt hàng sau bằng chế độ cho phép nhập khẩu từng lô
Nguyên liệu chính cho luyện, cán thép: phôi thép, than mỡ, than coke, thép phế, gang, quặng sắt và sắt xốp.
Thép thành phẩm: thép tấm lá thông dụng với lượng từng lô trên 500 tấn, thép tròn xây dựng, thép hình thông dụng có quy cách vừa và nhỏ (quy cách mà các đơn vị sản xuất đã sản xuất được), ống thép hàn thẳng.
Đối với những mặt hàng nằm ngoài doanh mục các mặt hàng thuộc diện VSC quản lý nói trên, các đơn vị thành viên tự cân đối nhu cầu và nguồn lực để quyết định nhập khẩu, đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Nghiêm cấm các hình thức sau: kinh doanh ủy thác nhập khẩu trong đó đơn vị thành viên ứng vốn, chấp nhận thanh toán sau khi giao hàng cho người ủy thác, chia nhỏ hợp đồng để tránh sự kiểm soát của VSC.
2.2.3. Hoạt động nhập khẩu phôi thép qua văn phòng Tổng công ty Thép
Với mục tiêu đảm bảo nhu cầu về nguyên vật liệu cho các đơn vị thành viên, trong những năm qua văn phòng Tổng công ty tập trung vào nhập khẩu trong đó nhập khẩu phôi thép luôn chiếm tỷ lệ khá cao trong cơ cấu các sản phẩm nhập khẩu của văn phòng.
2.2.3.1. Khối lượng nhập khẩu phôi thép
Phôi thép là một dạng bán thành phẩm, mặc dù nó là thành phẩm của quặng và thép phế nhưng nó lại là đầu vào của thép cây và thép hình. Có hai loại phôi: phôi dẹt và phôi vuông, Việt Nam hiện nay chủ yếu nhập khẩu phôi vuông dùng cho cán thép xây dựng. Có nhiều loại phôi vuông tương ứng với mác thép mà nó sản xuất ra như CT2, CT3, CT5 và phôi phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay là các phôi có kích thước: 100 x 100 x 6000; 120 x 120 x 6000 (12000); 150 x 150 x 6000 (12000).
Tổng công ty Thép Việt Nam là doanh nghiệp duy nhất ở Việt Nam đồng thời vừa sản xuất thép thành phẩm vừa sản xuất phôi thép. Để sản xuất phôi thép thì ngoài công nghệ luyện thép truyền thống lò cao, Tổng công ty Thép còn áp dụng công nghệ lò điện ở công ty gang thép Thái Nguyên, công ty thép Miền Nam và công ty thép Đà Nẵng. Nguyên liệu cho sản xuất thép b
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status