Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Namx - Pdf 26

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với ngân hàng, trong các tài sản của các ngân hàng thương mại thì
khoản mục cho vay bao giờ cũng chiếm tỷ trọng cao nhất và là khoản mục
mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Thu nhập từ tiền cho vay thể hiện
dưới dạng lãi tiền vay và phụ thuộc chủ yếu vào thời hạn của khoản vay. Thời
hạn cho vay càng dài thì lãi suất càng cao và do đó thu nhập của ngân hàng
càng lớn. Chính vì vậy nếu các ngân hàng có thể mở rộng cho vay nhất là cho
vay trung và dài hạn đối với các dự án đầu tư thì sẽ có điều kiện kiếm lời
nhiều hơn. Tuy nhiên cũng phải nói thêm rằng các khoản cho vay có thời hạn
càng dài thì càng tiềm ẩn một tỷ lệ rủi ro cao và đó là lý do vì sao khi mở rộng
quy mô các ngân hàng thường chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả tín dụng
cũng như hiệu quả dự án.
Không chỉ có vậy, việc đáp ứng tốt nhu cầu của các khách hàng cũng là
một thứ vũ khí cãnh tranh lợi hại của các ngân hàng. Khả năng mở rộng các
khoản vay dài hạn còn thể hiện tiềm lực vốn của ngân hàng, hiệu quả tín dụng
cao phần nào thể hiện năng lực quản lý, năng lực chuyên môn của cán bộ và
nhân viên ngân hàng. Đồng thời việc mở rộng tín dụng trung và dài hạn đặc
biệt là với các dự án đầu tư xin vay của các doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện đẩy
mạnh tín dụng ngắn hạn cũng như các dịch vụ ngân hàng khác bởi khi được
vay vốn các doanh nghiệp sẽ có điều kiện đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc
thiết bị, tăng năng lực sản xuất điều đó khiến cho nhu cầu vốn lưu động lại
tăng cao và các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, tư vấn...
cũng sẽ tăng lên chắc chắn địa chỉ đầu tiên mà khách hàng tìm đến chính là
ngân hàng và ngân hàng đã cho họ vay vẵn là sự lựa chọn được ưu tiên nhất.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài "Giải pháp nâng cao
hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn trong hệ thống Ngân hàng
1
1
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam" làm đề tài của luận văn Thạc
sỹ kinh tế.

2
Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư
trung và dài hạn trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam.
3
3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHO VAY
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG VÀ DÀI HẠN
1.1. Khái niệm về dự án đầu tư.
1.1.1. Khái niệm chung.
Hiện nay còn nhiều định nghĩa khác nhau về DAĐT nhưng khái niệm
chung nhất là:
DAĐT là một hệ thống các thuyết minh, được trình bày một cách chi
tiết, có luận cứ về các giải pháp sử dụng nguồn lực, để đạt được mục tiêu cao
nhất trong chủ trương đầu tư.
DAĐT bao gồm 4 phần chính:
-Mục tiêu của dự án;
-Các kết quả;
-Các hoạt động;
-Các nguồn lực.
Trong 4 thành phần trên thì kết quả chính là thành phần đánh dấu tiến
độ của dự án. Kết quả có thể được biểu hiện dưới dạng kết quả tài chính, kết
quả kinh tế và kết quả xã hội. Kết quả tài chính là các lợi ích về tài chính thu
được từ dự án biểu hiện bằng giá trị, tính theo giá thị trường. Kết quả kinh tế
là các lợi ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị, tính theo giá kinh tế. Giá kinh tế
là giá trị chi phí các nguồn lực hoặc các khoản thu nhập từ dự án xét trên góc
độ chung của quốc gia. Kết quả xã hội là kết quả được biểu hiện dưới dạng các
lợi ích xã hội (trình độ dân trí, khả năng phòng chống bệnh tật, bảo đảm môi
trường...) kết quả này biểu hiện rất phong phú và thường không thể đo lường

1.2.2 Đặc điểm dự án đầu tư trung và dài hạn
Xét về mặt hình thức thì DAĐT là tập hồ sơ, tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống một chương trình hoạt động và các chi phí tương ứng
để đạt mục tiêu nhất định trong tương lai. Dự án đầu tư trung và dài hạn khác
có các đặc điểm khác với dự án đầu tư (nói chung) như sau:
- Dự án đầu tư trung và dài hạn có thời gian thực hiện trên 12 tháng.
- Dự án đầu tư trung và dài hạn phục vụ nhu cầu mở rộng phát triển sản
xuất theo chiều rộng và chiều sâu.
- Dự án đầu tư trung và dài hạn phục vụ nhu cầu phát triển và tăng
trưởng kinh tế.
- Dự án đầu tư trung và dài hạn là một hoạch định trong tương lai, được
thực hiện trong thời gian dài trên 12 tháng nên nó bất ổn định và tiềm ẩn nhiều
rủi ro, đặc biệt là rủi ro hệ thống.
1.3 Cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn
1.3.1. Quy định về cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn
* Một là, vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phương án.
Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn so với cho
vay ngắn hạn, để giảm bớt rủi ro ngoài việc qui định vay phải có tài sản đảm
bảo, ngân hàng cho vay còn qui định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham
gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham
gia vào dự án cao hay thấp tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án.
* Hai là, thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ của DAĐT trung và dài hạn.
Thời hạn trả nợ vốn phụ thuộc vào tính chất, địa điểm của dự án đầu tư.
Nhưng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của dự
án mang lại cao. Việc trả nợ trước hạn sẽ giúp ngân hàng thu được nợ chắc
chắn nhưng đôi khi ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.
6
6
Nguồn trả nợ đối với khoản cho vay trung và dài hạn nhìn chung khác
với cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay trung và dài hạn được dùng chủ yếu

Đề xuất vay vốn DAĐT của khách hàng được hợp thức hoá bằng các
tài liệu như: đơn xin vay; hồ sơ pháp lý chứng minh tư cách pháp nhân và vốn
điều lệ ban đầu; hồ sơ tình hình tài chính 2 năm trước khi đề xuất vay và của 2
quý trong năm đề xuất vay; các tài liệu liên quan đến DAĐT xin vay (luận
chứng kinh tế – kỹ thuật; bản phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của cấp có
thẩm quyền; các văn bản có liên quan đến cung ứng vật tư thiết bị, nguyên vật
liệu, tiêu thụ sản phẩm; các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp hoặc cầm
cố...).
Việc chấp nhận hay từ chối cho vay một DAĐT của khách hàng phải
dựa vào thẩm tra các mặt như tư cách pháp nhân; mức vốn tham gia của đơn vị
vay vốn; tình hình sản xuất kinh doanh; tình hình công nợ, đồng thời phải xem
xét mục đích kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp nguyên liệu,
nguồn nhân lực, hướng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn trả
vốn vay của dự án...
Khi xem xét, thẩm định và đi đến quyết định chấp nhận hay từ chối cho
vay một DAĐT của khách hàng phải quán triệt các nguyên tắc: Phù hợp với
nguồn vốn của ngân hàng cho vay, nghĩa là không vượt quá khả năng nguồn
vốn hiện có và sẽ huy động được dùng vào cho vay trung và dài hạn của bản
thân ngân hàng cho vay; phù hợp với quyền phán quyết cho vay trung, dài hạn
mà ngân hàng cấp trên dành cho giám đốc ngân hàng đó trong lĩnh vực cho
vay trung và dài hạn; phù hợp với chính sách ưu tiên trong đầu tư và cơ cấu
đầu tư đã được quy định. Trường hợp chấp nhận cho vay do kết quả thẩm định
DAĐT xin vay, ngân hàng phải thông báo bằng văn bản trong thời hạn quy
8
8
định để khách hàng vay kịp thời đến ngân hàng lập hồ sơ nhận nợ. Trường hợp
từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do để khách hàng biết.
Hồ sơ thụ lý cho vay DAĐT của khách hàng chính là hợp đồng tín
dụng được ký kết giữa ngân hàng cho vay và khách hàng. Trong hợp đồng này
phải xác định rõ đối tượng vay, mức vay, thời hạn vay, lãi suất, kế hoạch trả

tín dụng đủ năng lực đánh giá DAĐT xin vay và từ đó đưa ra kết luận chấp
nhận hay từ chối tài trợ đối với DAĐT xin vay.
Muốn thẩm định hay tái thẩm định một DAĐT xin vay có kết quả mong
muốn phải tuân thủ quy trình thẩm định, nghĩa là phải đi từ khâu thu thập
thông tin cần thiết cho việc đánh giá dự án đầu tư, xử lý thông tin bằng những
phương pháp thẩm định nhất định và đi đến những kết quả cụ thể và xác đáng
được ghi trong tờ trình thẩm định dự án đầu tư.
Xét về nội dung thẩm định dự án, người ta thường thực hiện thẩm định
ba mặt cơ bản là phương diện kỹ thuật, phương diện kinh tế và phương diện
tài chính.
Thẩm định DAĐT về phương diện kỹ thuật là đi sâu nghiên cứu và
phân tích các yếu tố kỹ thuật và công nghệ, thiết bị chủ yếu của DAĐT để
đảm bảo tính khả thi của DAĐT khi thi công xây dựng cũng như khi vận hành
công trình đã hoàn thành. ở đây, người ta chú ý đến sự phù hợp của quy mô
DAĐT với khả năng tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, năng
lực, năng lực quản lý của doanh nghiệp. Sự lựa chọn thiết bị và công nghệ của
dự án đầu tư, sự cung ứng nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào, sự lựa chọn
địa điểm xây dựng công trình, việc quản lý dự án từ khi thai nghén đến khi kết
thúc đưa vào sử dụng.
Thẩm định về mặt kinh tế xã hội của DAĐT là xét đến hiệu ích của dự
án trên quan điểm vĩ mô. Nó thường được xem xét dựa trên một số chỉ số sinh
10
10
lời xã hội như : mức đóng góp của DAĐT cho nền kinh tế do tiết kiệm chi phí
nhập khẩu của các sản phẩm nhập khẩu tuơng tự, chỉ số hoàn vốn, mức gia
tăng việc làm, mức đóng góp vào ngân sách nhà nước, mức tích luỹ...Đồng
thời ở đây người ta còn xem xét ảnh hưởng của dự án đến môi trường, đến
sinh hoạt văn hoá và đến sự phát triển kinh tế của địa phương.
Thẩm định phương diện tài chính của DAĐT là phân tích, đánh giá, kết
luận việc sử dụng các nguồn lực tài chính trong tài trợ, khả năng sinh lời, khả

động ngắn hạn; vốn uỷ thác của Chính phủ và các tổ chức trong và ngoài
nước; vay nước ngoài; vay từ ngân hàng trung ương... Mỗi nguồn vốn trên lại
có những ưu nhược điểm và tuỳ từng điều kiện cụ thể mà các ngân hàng
thương mại sẽ quyết định sử dụng nguồn vốn nào thích hợp nhất đối với mình.
Nguồn vốn tự có của ngân hàng là nguồn ổn định nhất tuy nhiên khối
lượng của nó lại không lớn; nguồn tiền gửi trung và dài hạn cũng không đáng
kể do không nhiều khách hàng sử dụng loại hình tiền gửi này của các ngân
hàng thương mại; phát hành trái phiếu lại có chi phí cao hơn so với tiền gửi
cùng số lượng; vốn vay từ NHTW cũng bị hạn chế và phụ thuộc vào chính
sách tiền tệ quốc gia (thông thường NHTW chỉ cho các NHTM vay ngắn hạn,
thậm chí trong trường hợp NHTW đang có chủ trương thắt chặt tiền tệ thì các
NHTM còn không được vay); việc sử dụng một phần vốn huy động ngắn hạn
để cho vay đối với các DAĐT là một trong những phương án khả thi song để
tránh những rủi ro có thể xảy ra những người làm công tác quản trị ngân hàng
cũng cần phải tính toán tỷ lệ trích chuyển. Trong điều kiện hiện nay, hình thức
vay nợ nước ngoài để cho vay dự án được khá nhiều ngân hàng trên thế giới
đặc biệt là ở các nước đang phát triển sử dụng (ưu điểm của nguồn vốn này là
khối lượng lớn, lãi suất lại thường được ưu đãi, hơn nữa điều kiện cho vay lại
không quá khó khăn). Tuy nhiên, nếu việc quản lý, sử dụng nguồn vốn này
12
12
không được thực hiện tốt dẫn đén không hoàn trả được vốn vay thì sẽ làm mất
uy tín đồng thời tăng sự phụ thuộc của các ngân hàng trong nước vào ngân
hàng và các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài.
1. 5. - Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn
1.5.1. Quan niệm về hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đứng vững và phát
triển, tất yếu phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động để sao cho có
hiệu quả. Theo khái niệm tổng quát nhất thì hiệu quả là mối quan hệ so sánh
giữa kết quả thu được với chi phí cần thiết nhằm đạt được kết quả đó. Hiệu

không phải nhập máy móc thiết bị từ nước ngoài. Khi tốc độ phát triển sản
xuất càng cao, nhu cầu vốn lưu động càng lớn, tạo thị trường sử dụng vốn
ngắn hạn. Trong điều kiện đó, hiệu quả cho vay ngày càng được quan tâm.
Đảm bảo hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn là điều kiện để ngân
hàng làm tốt vai trò trung tâm thanh toán. Khi hiệu quả cho vay trung và dài
hạn được nâng cao sẽ tăng vòng quay vốn cho vay, với một lượng tiền như cũ
có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu
thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
Hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn góp phần kiềm chế lạm phát,
ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Thông qua cho vay
chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, nghiệp vụ cho vay
DAĐT trung và dài hạn của ngân hàng thương mại đã trực tiếp làm giảm khối
lượng tiền trong lưu thông, là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Bởi vậy nâng
cao hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn sẽ tạo khả năng giảm bớt tiền
thừa trong lưu thông, góp phần hạn chế lạm phát ổn định tiền tệ, tăng uy tín
quốc gia.
14
14
Nâng cao hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn là công cụ thực
hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng
ngành, từng lĩnh vực. Thông qua sự đánh giá, phân tích hiệu quả của các
DAĐT trung dài hạn đã góp phần khai thác mọi tiềm năng về tài nguyên, lao
động và tiền vốn để tăng năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản
phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động … Mặt khác, cho vay DAĐT trung dài hạn cũng tạo nguồn thu vững
chắc cho ngân sách Nhà nước: Trong trường hợp sản phẩm sản xuất ra được
tiêu thụ với khối lượng lớn, ổn định sẽ tạo ra nguồn thu cho ngân sách từ thuế
giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế sử dụng tài nguyên. Do đó hiệu quả cho
vay DAĐT trung và dài hạn được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản
xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các ngành trong cả

Từ những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao hiệu quả cho vay trung
và dài hạn là điều cần thiết cho tồn tại và phát triển lâu dài của NHTM.
1.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn.
Dưới góc độ ngân hàng thì hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn
có thể đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
1.5.3.1 Các chỉ tiêu định tính
DAĐT trung và dài hạn được đánh giá là hiệu quả khi nó mang lại cho
ngân hàng thu nhập đủ để trang trải cho các chi phí liên quan và có lãi, hạn chế
thấp nhất yếu tố rủi ro. Điều này không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà còn
phụ thuộc vào khách hàng (những người vay vốn để đầu tư). Khách hàng cũng
là một yếu tố quan trọng cần phải xem xét và họ chính là một phần trong quan
hệ tín dụng, góp phần vào sự thành công của ngân hàng. Một khoản cho vay
chỉ có thể coi là có hiệu quả khoản vay đó được sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả; hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
16
16
Một yêu cầu đối với hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng là phải
đảm bảo bù đắp phí huy động vốn và phí cho vay, góp phần giảm phí tín dụng.
Lợi ích của dự án cho vay là đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của
vùng của ngành, địa phương và của cả nước. Đây là hệ quả tất yếu đạt được
khi cả nhà đầu tư và ngân hàng cùng đạt được hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của mình. Nó được biểu hiện ở sự ổn định của nền tài chính tiền tệ quốc
gia, giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công nghệ của khách hàng, giải
quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cư. Tuy nhiên
khi đánh giá tiêu thức này cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể trong từng
thời kỳ chứ không có một tiêu chuẩn đánh giá cụ thể cho từng trường hợp.
Chẳng hạn các dự án cải tạo nâng cấp trang thiết bị, đổi mới công nghệ giúp
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng đồng thời lại thu
hẹp công ăn việc làm của người lao động; hoặc những dự án hiệu quả hiện tại
và tương lai không cao nhưng lại có ý nghĩa về mặt xã hội thì để đánh giá

hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư của dự án càng cao và ngược lại.
- Chỉ tiêu suất thu hồi nội bộ ( Internal rate of return - IRR)
Nó có ưu điểm :Cho biết khả năng sinh lời riêng của dự án, có thể so
sánh với lãi suất thị trường để quyết định đầu tư vì nó biểu thị lãi suất tối đa
mà các dự án có thể chịu đựng được.
- Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn :
Nó phản ánh mức độ thu hồi vốn đầu tư nhanh hay chậm. Tuy nhiên chỉ
tiêu này có nhược điểm là không xem xét phần thu nhập sau thời gian hoàn
vốn, không tính đến thời điểm phát sinh thu nhập và chi phí, không tính đến
quy mô của dư án.
18
18
Cần phải xem xét cơ cấu vốn vay và vốn cổ phần. Phải có một cơ cấu
vốn hợp lý vì sử dụng vốn vay phải trả lãi cố định, còn sử dụng vốn cổ phần sẽ
phải trả lãi theo mức độ hiệu quả của dự án
-Chỉ tiêu phân tích, đánh giá khả năng thanh toán:
Giá trị tài sản có lưu động
Tỷ lệ lưu hoạt = ----------------------------------
Giá trị tài sản nợ ngắn hạn và nợ đến hạn.

Giá trị tài sản có lưu động - Giá trị tồn kho
Tỷ lệ cấp thời = ---------------------------------------------------
Giá trị tài sản nợ ngắn hạn
Dự án được đánh giá là có khả năng thanh toán tốt nếu : Tỷ lệ lưu hoạt
khoảng từ 2 -4, tỷ lệ cấp thời vào khoảng 1
-Chỉ tiêu phản ánh khả năng trả nợ của dự án :
Được xác định bằng tỷ lệ giữa khả năng tạo vốn bằng tiền của dự án và
nghĩa vụ hoàn trái (Bao gồm nợ gốc và lãi phải trả hàng năm ). Dự án được
đánh giá là có khả năng trả nợ tốt nếu tỷ lệ này bằng hoặc lớn hơn 2.

Nợ quá hạn của DAĐT trung và dài hạn
- Chỉ tiêu nợ quá hạn: -----------------------------------------------------------
Tổng dư nợ DAĐT trung và dài hạn
Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả cho vay DAĐT trung và
dài hạn. Chỉ tiêu này cho biết tỉ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay DAĐT
trung và dài hạn. Tỉ lệ này càng thấp chứng tỏ sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
Chỉ tiêu này được đánh giá cả về số tuyệt đối và tương đối thì mới có thể kết
luận chính xác về hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn. Tuy nhiên để xác
định chính xác cần xem xét các nguyên nhân của nó.
20
20
- Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi:
Nợ quá hạn khó đòi của DAĐT trung và dài hạn
-------------------------------------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ DAĐT trung và dài hạn
Phản ánh tỉ lệ % nợ quá hạn khó đòi của toàn bộ hoạt động về cho vay
DAĐT trung và dài hạn. Chỉ tiêu này cao thì việc thu hồi vốn của Ngân hàng
khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay, ngược lại, tỷ lệ này thấp thì hiệu
quả cho vay mang lại sẽ cao. Có thể xem thêm chỉ tiêu:
Nợ quá hạn khó đòi của DAĐT trung và dài hạn
------------------------------------------------------------
Tổng dư nợ quá hạn khó đòi
Phản ánh hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn trong toàn bộ hoạt
động tín dụng.
- Chỉ tiêu lợi nhuận:
Lợi nhuận do hoạt động cho vay DAĐT trung và dài hạn mang lại là
một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả cho vay DAĐT
trung và dài hạn mang lại. Không thể đánh giá hiệu quả cho vay cao nếu lợi
nhuận mà nó mang lại thấp hoặc thậm chí không có và âm. Đánh giá lợi nhuận
cho vay DAĐT trung dài hạn qua các chỉ tiêu:

của hoạt động dự án và mức tăng năng suất lao động từ việc thực hiện dự án.
Các chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh
nghiệp. Đó là tiền đề để khách hàng thực hiện đúng cam kết trả nợ cho ngân
hàng đồng thời bản thân khách hàng có lợi nhuận, đóng góp vào sự phát triển
chung của nền kinh tế.
Ngoài ra, ở góc độ kinh tế xã hội, chúng ta có thể xem xét một số chỉ
tiêu phản ánh các giá trị gia tăng được tạo ra từ khoản cho vay của ngân hàng,
đó là:
22
22
- Tổng số việc làm tạo ra từ các dự án có sử dụng cho vay trung và dài
hạn.
- Tổng giá trị gia tăng được tạo ra từ doanh số cho vay của ngân hàng.
Phần giá trị gia tăng của một dự án có thể do nhiều nguồn vốn khác nhau của
dự án tạo ra. Do đó, rất khó để xác định phần giá trị gia tăng do khoản cho vay
tạo ra. Tuy nhiên, có thể ước lượng một cách tương đối theo % vốn góp vào dự
án từ khoản cho vay của ngân hàng.
- Nhiều tác động khác khó có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định lượng mà
chỉ có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định tính như tác dụng của cho vay trung
và dài hạn với việc: đổi mới cơ cấu kinh tế xã hội, nâng cao trình độ nghề
nghiệp, tăng năng suất lao động xã hội .
Tóm lại, hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn là một khái niệm tổng
hợp vừa mang tính cụ thể lại vừa trừu tượng. Nó được biểu hiện thông qua
nhiều chỉ tiêu liên quan đến nhiều chủ thể (ngân hàng, khách hàng, nền kinh
tế). Các chỉ tiêu đó có thể là chỉ tiêu định lượng cũng có thể là chỉ tiêu định
tính, chúng có thể bổ sung hoặc mâu thuẫn với nhau trong một mối liên hệ phụ
thuộc khi đánh giá hiệu quả cho vay một dự án.
1.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả cho vay trung
và dài hạn của Ngân hàng thương mại:
Hiệu quả cho vay DAĐT là một khái niệm tổng hợp có liên quan đến

án, thẩm định khách hàng. Thông thường công tác thẩm định khách hàng được
tiến hành trước và chủ yếu tập trung xem xét các mặt : khả năng quản lý, khả
năng điều hành, năng lực sản xuất kinh doanh, mức độ tín nhiệm. Những
khách hàng đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu do ngân hàng đề ra thì DAĐT
sẽ được xem xết để ra quyết định có cho vay hay không. Vấn đề đặt ra ở đây là
24
24
thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn được sử dụng làm căn cứ để đánh giá
khách hàng và DAĐT có hợp lý hay không. Nếu thủ tục quá rườm rà, các điều
kiện tiêu chuẩn đặt ra quá khắt khe, không phù hợp với thức tế sẽ làm nản lòng
khách hàng hoặc có rất ít khách hàng thoả mãn được yêu cầu của ngân hàng.
Điều đó gây cản trở cho ngân hàng trong việc thu hút thêm khách hàng, mở
rộng tín dụng. Ngược lại, nếu quy trình, điều kiện đặt ra không chặt chẽ có thể
khiến ngân hàng mắc những sai lầm đáng tiếc trong việc ra quyết định cho
vay, dẫn đến rủi ro tín dụng. Chính vì vậy trong quá trình hoạt động các ngân
hàng phải không ngừng cải tiến nâng cao trình độ thẩm định của mình. Làm
được như vậy sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được chính xác những khách hàng
thực sự đáng tin cậy, những dự án thực sự khả thi và đó là tiền đề để nâng cao
hiệu quả cho vay của ngân hàng.
25
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status