Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm xử lý có hiệu quả nguồn nước thải ở nhà máy Bia Hoda - Công ty cổ phần liên hiệp thực phẩm số 267 Quang Trung Hà Đông Hà Nội - Pdf 26

Mở đầu
Nước là nột nhu cầu thiết yếu cho mọi sinh vật. Là nguồn nguyên liệu
đặc biệt quan trọng đối với sự sống trên hành tinh, là điều kiện tồn tại và phát
triển của tự nhiên kinh tế xã hội và nhân văn. Nó có vai trò quan trọng trong
việc điều hòa khí hậu và là dung môi lý tưởng để hòa tan, phân bố các chất vô
cơ, hữu cơ làm nguồn dinh dưỡng cho giới thủy sinh cũng như động, thực vật
trên cạn, cho thế giới vi sinh vật và cả con người. Có thể nói rằng ở đâu có
nước ở đó có cự sống và ngược lại. Đúng vậy, hàng ngày cơ thể người cần từ 3
– 10 lít nước cho các hoạt động bình thường. Lượng nước này thông qua con
đường thức ăn, nước uống đi vào cơ thể để thực hiện các quá trình trao đổi
chất, trao đổi năng lượng, sau đó theo đường bài tiết mà thải ra ngoài.
Ngày nay quá trình đô thị hóa và sự bùng nổ dân số đã làm cho nguồn
nước tự nhiên bị hao hụt và bị ô nhiễm một cách nghiêm trọng. Bên cạnh đó
với sự phát triển một cách nhanh chóng của các ngành công nghiệp đã thải ra
ngoài môi trường một lượng nước thải lớn.
Và ngành công nghệ thực phẩm là một trong số những ngành công
nghiệp phổ biến, nó phát triển gắn liền với nhu cầu và đời sống của con người.
Ở Việt Nam trong nhiều năm gần đây, ngành này phát triển với tốc độ lớn đặc
biệt là ngành sản xuất rượu bia. Dây cũng là ngành tạo nguồn thu lớn cho nhà
nước và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Do mức sống tăng, mức tiêu dùng bia ngày càng cao. Năm 2000 có
khoảng 81 triệu người và đến năm 2005 lên đến 89 triệu người dùng bia. Do
vậy mức tiêu thụ bình quân theo đầu người vào năm 2002 đạt 17 l/người/năm
(sản lượng bia đạt 1500 lít tăng gấp 2 lần so với năm 2000) bình quân sản
lượng bia tăng 20% mỗi năm.
Cùng với các nghành công nghiệp khác, sự phát triển nhanh chóng về số
lượng và quy mô các doanh nghiệp sản xuất bia đã kéo theo những vấn đề bảo
vệ và chống ô nhiễm môi trường. Trong quá trình hoạt động ngành sản xuất bia
cũng tạo ra một lượng lớn các chất thải gây ô nhiễm môi trường cả 3 dạng: khí
thải, chất thải rắn và nước thải. Trong đó nguồn gây ô nhiễm chính và cần được
tập trung giải quyết là nước thải. Nguồn thải này nếu không được xử lý sẽ gây

Quang Trung – quận Hà Đông – thành phố Hà Nội.
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu.
2
Địa điểm: Công ty cổ phần liên hợp thực phẩm số 267 đường Quang
Trung – quận Hà Đông – thành phố Hà Nội.
Thời gian: Từ 23/02/2011 đến 22/05/2011.
3
Chương 1: Tổng quan tài liệu
Công nghệ sản suất bia của nhà máy.
Nguyên liệu cho sản xuất bia.
Bia là một loại đồ uống có độ rượu nhẹ (có ga hàm lượng rượu khoảng
3–6%, hàm lượng CO
2
khoảng 3 – 4 g/lit, có bọt mịn xốp, hương thơm đặc
trưng) được sản xuất bằng quá trình lên men của đường lơ lửng trong môi
trường lỏng. Ngoài ra trong bia còn có chất tan, các axit hữu cơ, chất khoáng
và một số vitamin.
Nguyên liệu chính.
Nguyên liệu chính cho sản xuất bia bao gồm: Malt đại mạch, gạo tẻ, hoa
houbon, nấm men và nước. Hiện ngoài gạo tẻ thì các nguyện liệu này đều phải
nhập ngoại.
Nước: là thành phần chính của bia (chiếm từ 80 – 90%) nên nguồn nước
và các đặc trưng của nó ảnh hưởng rất lớn tới các đặc trưng của bia. Nước dùng
cho sản xuất bia phải là nước đã được xử lý tiêu chuẩn.
Sản xuất bia là ngành sử dụng nhiều nước với những mục đích khác
nhau: Nước là nguyên liệu, nước rửa thiết bị, bao bì, vệ sinh nhà xưởng, nước
để sản xuất bia.
Malt đại mạch
+ Là nguyên liệu chính không thể thay thế trong sản xuất bia.
+ là hạt đại mạch được nảy mần trong điều kiện nhân tạo, trong quá

1.1.2.1 Các công đoạn chính
a, Xay nguyên liệu
Gạo và malt qua cân tự động sau đó được nghiền nhỏ rồi được chuyển
sang nồi nấu
b, Nấu, đường hóa.
Bột gạo sau khi xay xong được trộn với nước mềm và đưa vào nồi nấu
khuấy đều, đun hỗn hợp lên khoảng 50
o
C sau đó bổ xung khoảng 5% lượng
malt nhằn cung cấp enzym phục vụ cho quá trình đường hóa. Nâng nhiệt độ lên
85
o
C dừng 10 phút rồi nâng nhiệt độ lên 100
o
C, đun sôi trong 25 phút để cháo
chín. Toàn bộ lượng malt còn lại được trộn với nước đưa vào nồi nấu, luc này
cháo bên nồi vừa chín, bơm từ từ khối dịch cháo sang nồi malt, nhiệt độ trong
6
Malt đại mạch Nghiền
Nguyên liệu thay thế
(gạo)
Bột malt
Đường hóa
Nghiền
Nước nấu
Hồ hóa nấu
Lọc đường
enzym
Bã malt
Rửa bã

e, Tách bã và làm lạnh dịch đường
Dịch đường sau khi nấu xong được đưa sang thiết bị lắng xoáy đấy tách
bã hoa, sau đó được làm lạnh tới 16
o
C, bổ sung khí O
2
để khử trùng rồi đưa
sang thiết bị lên men.
g, Lên men chính, phụ
Đây là công đoạn quan trọng nhất trong công nghệ sản xuất bia, quá
trình lên men nhờ tác dụng của men giống để chuyển hóa đường thành alcol
etylic và khí cacbonic
Men
C
2
H
12
O
6
2 C
2
H
5
OH + 2CO
2
Quá trình lên men gồm 2 giai đoạn:
- Lên men chính: diễn ra trong khoảng 7 – 8 ngày, kết thúc quá trình này
nhiệt độ hạ xuống còn 4
o
C, và thu hồi nấm men.

kg 0,357
6 Oxonia kg 0,143
7 Advantage plus kg 0,143
8 Chất trợ lọc Diatomit kg 1,429
9 Than đá kg 80 – 90
10 Hơi Tấn 2,143
Hiện trang môi trường của nhà máy bia.
Sơ đồ công nghệ dòng thải trong quá trình sản xuất của nhà máy được
mô tả trong sơ đồ (hình 1.2)
Công nghệ sản xuất bia sinh ra 3 nguồn thải là khí thải, chất thải rắn, và
nước thải.
Khí thải.
Khí CO
2
sinh ra trong quá trình lên men được thu hồi đưa vào máy nén
để tái sử dụng làm bão hòa CO
2
trong bia, phần dư được đóng vào các bình
chứa và bán ra thị trường.
Các khí thải sinh ra từ khu vực lò hơi. Trong nhà máy sử dụng than đá
để làm nguyên liệu đốt nên các khí thải nên các khí thải sinh ra từ lò đốt gồm:
SO
x
, CO
x
, NO
x
, và CO
2
, CO các khí này được pha loãng nhờ ống khói có độ

so với tổng lượng nước thải.
- Dòng thỉa 2: Nước thỉa có chứa dầu mỡ do rửa các thiết bị máy móc cơ
khí, dòng thải này có lưu lượng nhỏ có thể xử lý bằng cách nhập về bể phân ly
có kết cấu đặc biệt để tách dầu. Dòng thải này không cần xử lý nếu quá trình
tách dầu đảm bảo hàm lượng dầu có trong nước thảinhỏ hơn tiêu chuẩn cho
phép.
- Dòng thải 3: Nước dùng để rửa thiết bị nấu, lên men, thùng chứa nước
9
thải, nhà xưởng này chứa nhiều hydrocacbon, xenluloza, pentoza, protein, các
chất khoáng Dòng thải này chiếm một lượng lớn và là nguồn gây ô nhiễm
chính cần xử lý. Dòng thải này còn bao gồm nước thải từ quá trình vệ sinh, khử
trùng thiết bị rửa chai, keg chứa. Nước thải loại này có chứa các dung dịch khử
trùng như H
2
O, đặc biệt có độ pH cao do chứa dung dịch axit trong công đoạn
rửa chai.
Nhìn chung nước thải trong các công đoạn sản xuất có chứa nhiều các
chất hữu cơ với nồng độ cao các hợp chất hydrocacbon, protein, axit hữu cơ,
dung dịch xút (NaOH), các chất tẩy rửa như nước Javen (với nồng độ thấp).
- Dòng thải 4: Nước thải sinh hoạt, nước mưa, nước thải bộ phận xử lý
nước ngầm. Dòng thải này không lớn, nước sinh hoạt được xử lý qua hệ thống
bể phốt. Còn nước mưa thải trực tiếp qua đường nước mưa có qua thanh chắn
cát.
Các nguồn nước thải của sản xuất bia và đặc trưng[6]
Nguồn phát sinh Thành phần nước thải Đặc trưng
Nấu, đường hóa Bã hạt, đường BOD, SS
Lắng, tách bã Protein, đường BOD
Lên men Nấm men, bia,
protein
BOD

Tổng nitơ: 30 đến 100 mg/l
Tổng photpho: 10 đến 30mg/l
Với các biện pháp sử dụng nước hiệu quả nhất thì định mức nước thải
của nhà máy bia không thể thấp hơn 2 đến 3m
3
cho 1000 lit bia sản phẩm.
Trung bình lượng nước thải ở nhiều nhà máy bia lớn 10 – 20 lần lượng bia sản
phẩm.
Rosen winkel đã đưa ra kết quả phân tích đặc tính nước thải của một số
nhà máy bia như ở bảng 1.2.3
Bảng 1.2.3. Đặc tính nước thải của một số nhà máy bia
Thông số Đơn vị Nhà máy I Nhà
máy II
Nhà
máy
Từ…đến Trung bình
pH - 5.7 -
11.7
- -
BOD
5
mg/l 185 -
2400
1220 775 1622
COD mg/l 310 -
3500
1909 1220 2944
Nitơ tổng mg/l 48 -
348
79.2 19.2 -

Trong công nghệ sản xuất bia, nước được dùng vào cho các công đoạn
với tỷ lệ như sau:
Nước trong các công đoạn Tỷ lệ(%)
- Nước trong sản phẩm bia (V1) 10
- Nước trong sản xuất hơi (V2) 10
- Nước làm lạnh (V3) 15
- Nước rửa chai, rửa sàn, thiết bị (V4) 35
- Nước dùng cho các mục đích khác (V5) 30
Lượng nước sử dụng trong các công đoạn:
V1 = 10% x 8 = 0,8 m
3
V2 = 10% x 8 = 0,8 m
3
V3 = 15% x 8 = 1,2 m
3
V4 = 35% x 8 = 2,5 m
3
V5 = 30% x 8 = 2,4 m
3
Ta có thể phân loại lượng nước như sau:
Nước đi vào sản phẩm V
sp
Nước tuần hoàn V
th
Nước thải V
thải
Nước thất thóat V
tt
Lượng nước tuần hoàn V
th

thải
= V
cấp
- V
sp
- V
th
- V
tt
= 8 – 0,8 – 1 ,2 – 0,4 = 5,6 m
3
Như vậy định mức nước thải là 5,6 m
3
/1000 lít bia
Định mức nước thải
Dựa vào biểu đồ phân bố băng suất của nhà mấy co thể thấy trong 5
tháng từ tháng 5 – 10 nhà máy sản suất đạt 80% năng suất cả năm.
Sản lượng bia trong 5 tháng hè đạt 80% = 9,6 triệu lít
Sản lượng bia trong 1 thánh là 9,6/5 = 1,92 triệu lít
Giả sử 1 tháng nhà máy sản xuất 27 ngày liên tục
Năng suất trong1 ngày là
192000 : 27 = 7000 lít/ngày
Với định mức nước thải là 5,6 m
3
/1000 lít bia
định mức nước thải trong ngày của nhà máy:
7 x 5,6 = 39,2 (m
3
/ngày)
Sơ đồ

Người ta còn định nghĩa: ‘‘Nước thỉa là chất lỏng được thải ra sau quá
trình sử dụng của con người và đã dị thay đổi so với tính chất ban đầu của
chúng’’
1.4.2. Đặc tính của nước thải.
Để quản lý chất lượng môi trường nước được tốt, cũng như lựa chọn
công nghệ và thiết bị xử lý thích hợp thì cần hiểu rõ bản chất của nước thải về
tính chất vật lý, thành phần hóa học và sinh học cùng nguồn gốc phát sinh của
chúng.
A. Các chỉ tiêu vật lý
Độ đục:
Nước nguyên chất là một môi trường trong suốt và có khả năng truyền
ánh sáng tốt, nhưng khi nước có độ đục cao, nhưng khi nước có độ đục cao,
trong nước có các tạp chất huyền phù, rắn lơ lửng, các vi sinh vật và cả các hóa
chất hòa tan thì khả năng truyền ánh sáng của nước giảm.
Màu sắc
Nước nguyên chất không màu, nước có màu là do các chất bẩn hòa tan
trong nước tạo nên,
Ví dụ: Các hợp chất sắt không hòa tan làm cho nước có màu nâu đỏ, các
chất mùn humic làm cho nước có màu nâu vàng, các loài thủy sinh tạo cho
nước có màu xanh lá cây… Nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp
thường tạo ra màu xám hoặc đen cho nguồn nước.
Màu thường gặp trong nước là màu vàng hoặc nâu, những màu đó
14
thường do các chất hòa tan trong nước gây nên. Các chất hữu cơ gây màu trong
nước thường có nguồn gốc từ thực vật sống trong nước, các chất bào mòn từ
đất đai, nước thải sinh hoạt và công nghiệp.
Mùi.
Các chất khí và các chất hòa tan trong nước làm cho nước có mùi. Nước
thiên nhiên có thể có mùi đất, mùi tanh, mùi thối hoặc mùi đặc trưng của các
hóa chất hòa tan trong nó như: clo, mùi amoniac, mùi sunfuahidro… Mùi của

Nhu cầu oxy hóa học[COD] (Chemical Oxygen Demand)
Chỉ số COD là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa hóa học toàn
bộ các chất hữu cơ có trong mẫu nước thành CO
2
và H
2
O (gồm cả các chất hữu
cơ hòa tan và không hóa tan)
COD là một đại lượng dùng để đánh giá sơ bộ mức độ nhiễm bẩn của
nguồn nước.
Đơn vị tính mgO
2
/l
COD càng lớn càng khó khăn cho quá trình xử lý nước.
15
Chỉ số này được dùng rộng rãi, đặc trưng cho hàm lượng chất hữu cơ
của nước thải và sự ô nhiễm của nước tự nhiên.
Ý nghĩa của chỉ số COD
Chỉ số COD xác định được toàn bộ chất hữu cơ (kể cả nhóm vô cơ có
tính khử) có trong nước bị oxy hóa bằng tác nhân hóa học.
COD chỉ xác định được các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học . Chất
hữu cơ bị oxy hóa bằng vi sinh vật có trong nước. Do vậy, chỉ số COD luôn lớn
hơn BOD, tỷ số này COD/ BOD > 1. Khi tỷ số này càng cao, đặc biệt 3,4,5…
thì trong nước bị ô nhiễm các chất độc sẽ kìm hãm vi sinh vật phát triển hoặc
làm chết vi sinh vật, khi đó chỉ số BOD rất thấp có khi ̴ 0 (do vậy không thể
suy từ COD  BOD) và ngược lại ở một số trường hợp.
Ở một số loại nước thải như nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp
thực phẩm và một số ngành khác… thì có thể xác định qua thực nghiệm, có hệ
số chuyển đổi từ COD sang BOD và ngược lại. Vì vậy có thể sử dụng giá trị
của phép đo COD là chỉ số chất hữu cơ bị phân hủy trong quá trình xử lý nước

Là một chỉ tiêu để xác định mức độ ô nhiễm nước thải (nước thải công
nghiệp) giá trị BOD càng lớn thì mức độ ô nhiễm càng cao. Trong nước thải có
nhiều chất hữu cơ hòa tan cho vi sinh vật sử dụng phân hủy
Hợp chất nitơ (N)
Các hợp chất chứa nito ở trong nước thải thường là các hợp chất protit
và các sản phẩm phân hủy amon, Nitrat, Nitrit… có vai trò trong xử lý nước
thải bằng phương pNháp sinh học vì:
+ Trong nước thải cần thiết có một lượng N
2
thích hợp, thể hiện qua mối
BOD
5
– N – P, do đó ảnh hưởng tới sự hình thành và khr năng oxy hóa bùn
hoạt tính là ( 100 : 5 : 1 hoặc 200 : 10 : 2)
Ý nghĩa
Xác định hàm lượng N
2
trong nước để đánh giá được mức độ ô nhiễm
nước thải, các giai đoạn phân hủy chất hữu cơ trong nước thải.
Xác định hàm lượng N
2
trong nước cũng để đánh giá mức độ thừa thiếu
N
2
để cung cấp sự phát triển vi sinh vật.
Các hợp chất photphat.
Khi nguồn nước bị nhiễm bẩn phân rác và các hợp chất hữu cơ quá trình
phân hủy giải phóng ion PO
4
2-

+
+ OH
-
Nồng độ các ion H
+
và OH
-
là các đại lượng biểu thị tính axit và tính
kiềm của nước.
Tính chất của nước được xác định theo giá trị khác nhau của pH, khi:
+ Khi pH = 7 nước trung tính
+ Khi pH > 7 nước có tính kiềm
+ Khi pH < 7 nước có tính axit
Ta có thể xác định giá trị pH của nước bằng giấy quỳ, dụng cụ đo pH…
ý nghĩa
Nếu ta xác định được độ pH trong các quy trình lý hóa ( như trong quy
trình xử lý băng phương pháp hóa học) thì sẽ đạt hiệu quả tối ưu và có thể giảm
được chi phí xử lý.
c. Các chỉ tiêu về vi sinh.
Trong nước thải luôn có sẵn một lượng vi sinh vật được nhiễm từ các
nguồn khác nhau (trong nước thải sinh hoạt, nước thải chăn nuôi, rửa chuồng
trại…). Để đán giá mức độ nhiễm bẩn bởi vi khuẩn, người ta đánh giá qua một
loại vi khuẩn đường ruột hình đũa điển hình có tên là E.coli, E.coli phát triển
nhanh ở môi trường Glucoza 0,5%, Clorua amoni 0,1%, Glucoza dùng làm
nguồn năng lượng và cung cấp nguồn cacbon, clorua amoni dùng làm nguồn
nito, khi có mặt nó trong môi trường sẽ có mặt các vi khuẩn gây bệnh khác.
Bình thường khi bị dung giải, mỗi E.coli giải phóng 150 virus. Trong 1ml nước
thải chứa tới 1000.000 con vi trùng E.coli. Ngoài vi khuẩn ra, trong nước thải
còn có các loại nấm men, nấm mốc, rong tảo và một số loại thủy sinh khác…
chúng làm cho nước thải nhiễm vi sinh vật.

các hạt keo phân tán nhỏ. Do vậy, trong xử lý sinh học, người ta phải loại bỏ
các tạp chất thô ra khỏi nước thải trong các công đoạn sử lý trước đó. Đối với
các tạp chất vô cơ có trong nước thải thì phương pháp xử lý sinh học có thể
khử các chất sunfit, muối amon, nitrat… các chất chưa bị oxy hóa hoàn toàn.
Sản phẩm của các quá trình phân hủy này là khí CO
2,
nước, khí N
2
, ion
sunfat…
19
Điều kiện của nước thải có thể xử lý sinh học
Để cho quá trình chuyển hóa vi sinh vật xảy ra được thì vi sinh vật phải
tồn tại được trong môi trường xử lý
Muốn vậy phải thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Nước thải không có chất độc với vi sinh vật như các kim loại nặng,
dẫn suất phenol và cyanua, các chất thuộc loại thuốc trừ sâu và diệt cỏ hoặc
nước thải không có hàm lượng axít hoặc kiềm quá cao, không được chứa dầu
mỡ
+ Trong nước thải hàm lượng các chất hữu cơ dễ phân hủy so với các
chất hữu cơ chung phải đủ lớn, điều này thể hiện qua tỷ lệ giá trị hàm lượng
BOD/COD …
Đối với nhà máy bia HaDo do tính chất nước thải nhà máy có tỷ lệ
BOD/COD cao, các chất hữu cơ chủ yếu ở dạng hòa tan nên phương pháp thích
hợp nhất là xử lý theo phương pháp sinh học.
Quá trình phân hủy các chất hữu cơ của các vi sinh vật chính là quá
trình oxy hóa sinh hóa các chất hữu cơ trong môi trường nước
Theo quan điểm hiện đai nhất cơ chế của quá trình oxy hóa sinh hóa làm
sạch nước thải bao gồm 3 giai đọan diễn ra với tốc độ khác nhau nhưng có
quan hệ chặt chẽ với nhau

propionic, axit axetic, axit foomic, tiền đề cho sự tạo thành khí metan
Ngoài ra sự lên men cũng tạo thành rượu, andehyt, các chất CO
2
, H
2
,
NH
3
, H
2
S
Trong giai đoạn này COD, BOD giảm không đáng kể, tuy nhiên độ pH
của môi trường có thể giảm mạnh.
Giai đoạn 3: Giai đoạn sinh khí metan.
Dưới tác dụng của các vi sinh vật lên men metan, các axit hữu cơ bị
phân hóa tạo thành CH
4
, sự tạo thành CH
4
có thể theo 2 phương thức
+ Do decorboxyl hóa axit
CH
3
– COOH CH
4
+ CO
2
+ Do khí CO
2
trong chất nhường điện từ là H

C vi khuẩn ưa nhiệt hoạt
động, tốc độ sinh khối tăng nhưng khả năng cầm khí giảm. Khi nhiệt độ dưới
10
0
C vi khuẩn tạo CH
4
gần như không hoạt động.
Hàm lượng chất khô: Nguyên liệu nạp cho quá trình cần có hàm lượng
chất khô 7 – 10%
Có đủ các chất dinh dưỡng theo tỷ lệ COD : N : P = 350 : 5 : 1
- Tỷ số C/N: tỷ số C/N tối ưu cho quá trình là (25 : 30)/1
- Độ pH: pH tối ưu cho quá trình dao động trong phạm vi rất hẹp từ 6,5
– 7,5
Do lượng vi khuẩn tạo ra bao giờ cũng bị giảm, trước khi quan sát hệ
thống pH thay đổi, nên nếu không pH giảm thì cần ngừng nạp nguyên liệu, vì
nếu tiếp tục nạp nguyên liệu thì hàm lượng axit tăng lên có thể làm cho vi
khuẩn tạo CH
4
Ngoài ra, còn phải kể đến ảnh hưởng của dòng vi khuẩn, thời gian lưu,
dòng thải không chứa các hóa chất độc như: các hợp chất halogen, chất oxy
hóa mạnh đăc biệt là các kim loại nặng như: Cu, Ni, Zn
Một số phương pháp xử lý yếm khí thông dụng
Quá trình phân hủy yếm khí trong bể UASB
Trong bể xảy ra đồng thời 2 quá trình: lọc cho nước thải qua tầng cặn lơ lửng
và lên men yếm khí nước thải. Thiết bị này thường sử dụng cho các lọai nước
thải có hàm lượng chất hữu cơ cao ( COD >/ 1500mg/l, BOD
5
>/ 1000mg/l).
Tuy vậy quá trình xử lý không triệt để, nước sau xử lý bằng phương pháp này
phải được xử lý tiếp bằng các phương pháp hiếu khí khác.

x
H
y
O
z
N

+ ( x + y/4 + 2/3 + 3/4)O
2
xCO
2
+ [(y -3)/2]

H
2
O +
NH
3
+ H (1)
C
x
H
y
O
z
N

+ NH
3
+ O

Vùng phân huỷ mạnh
Bùn thô
Bùn đã phân huỷ
Vùng chứa bùn
H là năng lượng. Phản ứng (1) là phản ứng oxy hóa các chất hữu cơ để đáp ứng
nhu cầu năng lượng của tế bào. Lượng oxy trên đến cho các phản ừng này là
tổng BOD của nước thải.
Nếu tiếp tục tiến hành quá trình oxy hóa thì khí không đủ chất dinh
dưỡng quá trình chuyển hóa các chất của tế bào bắt đầu xảy ra bằng oxy hóa
chất liên tế bào( tự oxy hóa)
C
5
H
7
NO
2
+ 5O
2
5CO
2
+ 2H
2
O + NH
3
+ H
NH
3
+ NO
2
vsv NO

oxy và chúng chỉ có thể xưu dụng dưới dạng oxy hòa tan. Để đảm bảo tốc độ
oxy hóa DO trong bể oxy hóa cần đạt 4mg/l. Thiếu oxy cũng là một trong
24
vsv
những nguyên nhân làm bùn phồng lên do vi khuẩn dạng sợi pát triển mạnh
- Tỷ số giữa chất dinh dưỡng với số vi sinh vật F/M: Tỷ số này biểu hiện
mối quan hệ của tải trọng xử lý BOD cao với thời gian thông khí ngắn. Đây là
một thông số quan trọng dùng tron g thiết kế bể Aroten
- Chỉ số thể tích bùn SVI: Đay là yếu tố cơ bản trong thiết kế SVI
thường năm trong khoảng 80 – 150 ml/g. Trong vận hành chỉ số SVI được sử
dụng làm chỉ thị về đặc tính lắng của bùn do đó ảnh hưởng tới tốc độ tuần hoàn
MLSS
Ngoài ra còn có các yếu tố ảnh hưởng khác như:
+ Nồng độ các chất độc không vượt quá tiêu chuẩn cho phép
+ Tỷ lệ BOD
5
/ COD nằm trong khoảng 0,5 – 0,7
+ Chủng vi sinh vật
1.4.4.2.2. Oxy hóa bằng cấp khí cưỡng bức.
lọc sinh học.
Bể sinh học là một thiết bị phản ứng sinh học trong đó các vi sinh vật cố
định có trên lớp vật liệu xốp, tạo màng. Khi nước thải được cấp khí và tiếp xúc
với màng sinh học, các chất hữu cơ gây ô nhĩêm bị oxy hóa do vậy nước thải
được làm sạch.
Bể Aroten
Arotenlà hệ thống xử lý bằng cấp khí nhân tạo, trong quá trình xử lý các
vi sinh vật sinh trưởng và phát triển ở dạng huyền phù. Quá trình xử lý nước
thái được thực hiện trong bể oxy hóa có cấp khí việc sục khí đảm bảo 2yêu cầu:
+ Làm bão hòa oxy trong nước giúp vi sinh vật thực hiện quá trình oxy
hóa các chất hữu cơ.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status