Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dụng tại ngân hàng Công thương Việt nam chi nhánh Hoàn kiếm - Pdf 26

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thơng mại thế giới WTO
là một cơ hội lớn để nền kinh tế nớc ta hội nhập sâu rộng, trong đó lĩnh vực tài
chính ngân hàng là một lĩnh vực đặc thù có vai trò quan trọng. Cùng với sự ổn định
về chính trị và tăng trởng kinh tế tăng liên tục với mức tăng bình quân 8% một năm
đã thúc đẩy các hoạt động đầu t, xây dựng, kinh doanh, dịch vụ phát triển tạo việc
làm tăng thu nhập,nâng cao chất lợng đời sống ngời dân..Tuy nhiên với mức thu
nhập nh hiện nay, phần lớn ngời tiêu dùng không thể có khả năng chi trả ngay lập
tức cho tất cả các khoản mua sắm đặc biệt là các vật dụng đắt tiền. Trớc thực tế đó,
các NHTM đã thực hiện cung cấp các khoản cho vay tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách hàng và đồng thời nhằm mở rộng hoạt động và tăng khả năng cạnh
tranh của mình. Chỉ trong một thời gian ngắn, cho vay tiêu dùng đã đợc tiếp cận
đến ngời dân, số lợng khách hàng tìm đến ngân hàng yêu cầu cung cấp dịch vụ này
đã tăng lên đáng kể, tạo nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Mặc dù vậy, với tiềm
năng lớn nhng khai thác cha hiệu quả nên cho vay tiêu dùng vẫn chiếm một tỉ lệ
nhỏ cả về doanh số lẫn d nợ tại các NHTM hiện nay.
Nhận thức đợc xu hớng mới của thời đại,yêu cầu khách quan của nền kinh
tế ,của ngân hàng và các tầng lớp dân c đối với hoạt động tín dụng tiêu dùng, sau
thời gian thực tế tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm, kết hợp với kiến
thức đã thu thập đợc trong quá trình hoạt động và nghiên cứu,em đã chọn đề tài:
Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng
Công Thơng Việt Nam Chi nhánh Hoàn kiếm làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là những vẫn vấn đề lí luận về tín dụng
tiêu dùng, đánh giá thực trạng tín dụng tiêu dùng và đề xuất những giảI pháp mở
1
rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thơng Việt
Nam Chi nhánh Hoàn Kiếm.
3. Đối tợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng tiêu dùng đối với các cá

Khách hàng mục tiêu của các NHTM đối với các loại hình tín dụng tiêu dùng
là khách hàng cá nhân tức là chủ yếu là các cá nhân và hộ gia đình.
Mục đích :
Đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Các nhu cầu đó
là : mua nhà, sửa chữa nhà cửa, mua sắm đồ dùng vật dụng gia đình, mua xe hơI,
du hoc, du lịch..
Nguồn trả nợ :
Nguồn trả nợ của các khoản vay tiêu dùng không phảI từ kết quả sử dụng các
khoản tiền đó mà là từ thu nhập của ngời vay- nguồn trả nợ độc lập so với việc sử
dụng tiền vay: đó có thể là lơng, thu nhập từ hoạt động kinh doanh, tiền cho thuê
nhà..
Qui mô của các khoản vay:
Hầu hết các khoản vay tiêu dùng đều có giá trị không lớn, ngoại trừ các
khoản vay mua bất động sản. Tuy nhiên số lợng các khoản vay có thể không nhỏ.
3
Thời hạn vay :
Ngắn, trung và dài hạn nhng chủ yếu là trung và dài hạn.
Rủi ro :
Các khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro cao nhất trong các loại cho vay của
ngân hàng vì tình hình tài chính của cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi theo
tình trạng công việc và sức khoẻ của họ. Các cá nhân thì dễ dàng giữ kín các thông
tin về triển vọng công việc hay sức khoẻ hơn là các doanh nghiệp vì các doanh
nghiệp phảI cung cấp các báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán. Hơn nữa cho vay
tiêu dùng thờng nhạy cảm theo chu kì, tăng lên khi nền kinh tế mở rộng và giảm
xuống khi nền kinh tế suy thoái. Mặt khác ngời tiêu dùng thờng ít nhạy cảm so với
lãI suất, họ quan tâm đến khoản tiền phảI trả hàng tháng hơn là mức lãI suất ghi
trong hợp đồng,. Về cơ bản có hai loại rủi ro, đó là rủi ro lãi suất và rủi ro tín dụng.
+ Về rủi ro lãi suất: Cũng nh đã nói ở trên do lãi suất cho vay tiêu dùng là cố
định và nó thờng đợc xác định giá dựa trên lãi suất cơ bản cộng với mức lãi suất
cận biên và phần bù rủi ro. Nhng khi lãi suất trên thị trờng vốn tăng mà lãi suất của

Hơn nữa khi vay tiền ngời tiêu dùng thờng kém nhạy cảm với lãi suất, họ th-
ờng quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi trong hợp
đồng mặc dù lãi suất ảnh hởng đến khoản tiền phải trả của họ.
Tài sản đảm bảo :
Cho vay tiêu dùng thờng yêu cầu có tài sản đảm bảo để hạn chế bớt rủi ro cho
ngân hàng vì nguồn trả nợ độc lập với việc sủ dụng tiền vay nên việc kiểm soát các
nguồn thu nhập khác của khách hàng là khó khăn đối với ngân hàng.
Lợi nhuận mang lại cho ngân hàng:
Tín dụng tiêu dùng là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất
cho ngân hàng bởi mức lãI suất cố định đã phân tích ở trên. Mặc dù chịu rủi ro lãI
suất khi chi phí huy động vốn tăng lên, tuy nhiên các khoản vay này đã đợc định
giá khá cao đế mức mà bản thân lãI suất vay vốn trên thị trờng lẫn tỷ lệ tổn thất tín
5
dụng phảI tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản tín dụng tiêu dùng mới không
mang lại lợi nhuận.
Nh vậy qua phân tích trên có thể rút ra tín dụng tiêu dùng có những đặc điểm
nh sau:
- Quy mô của từng hợp đồng vay thờng nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay
cao, vì vậy lãi suất của tín dụng tiêu dùng thờng cao hơn so với lãi suất của các loại
cho vay trong lĩnh vực thơng mại và công nghiệp.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu nh ít co dãn với lãi suất. Thông
thờng, ngời đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là mức lãi suất mà họ
phải gánh chịu.
- Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới
nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng.
- Chất lợng các thông tin tài chính của khách hàng vay thờng không cao.
- Nguồn trả nợ chủ yếu của ngời đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào
quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những ngời này.
- T cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết

miễn cỡng trong việc trả nợ. Ngoài ra, khi khách hàng không trả nợ, trong nhiều tr-
ờng hợp, Ngân hàng đành phải tiếp nhận và phát mại tài sản để thu hồi nợ. Hầu
hết các tài sản đã qua sử dụng đều bị giảm giá trị, tức là giá trị thị trờng nhỏ hơn
giá trị hạch toán của tài sản, cho nên số tiền trả trớc có một vai trò rất quan trọng
giúp cho Ngân hàng hạn chế rủi ro.
- Tín dụng tiêu dùng trả một lần:
Đây là các khoản tài trợ ngắn hạn cho cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu
cầu tiền mặt tức thời và đợc thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Qui mô của
những khoản vay này tơng đối là nhỏ, bao gồm cả phí tài khoản với yêu cầu thanh
toán trong một khoảng thời gian tơng đối ngắn. Phần lớn các khoản vay loại này đ-
7
ợc dùng để chi trả cho các chuyến đi nghỉ, tiền nằm viện, mua các vật dụng gia
đình hoặc sửa chữa ôtô, nhà ở.
- Tín dụng tiêu dùng tuần hoàn:
Đây là các khoản tín dụng tiêu dùng trong đó Ngân hàng cho phép khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc đợc phép thấu chi dựa trên tài khoản
vãng lai. Theo phơng thức này, trong thời hạn tín dụng đợc thoả thuận trớc, căn cứ
vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm đợc từng thời kỳ, khách hàng đợc Ngân
hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một
hạn mức tín dụng.
Lãi phải trả mỗi kỳ có thể tính dựa trên một trong ba cách sau:
Một là: Lãi đợc tính dựa trên số d nợ đã đợc điều chỉnh. Theo phơng pháp này
số d nợ đợc dùng để tính lãi là số d nợ cuối cùng của một kỳ sau khi khách hàng đã
thanh toán nợ cho Ngân hàng.
Hai là: Lãi đợc tính dựa trên số d trớc khi đợc điều chỉnh: Theo cách này số
d nợ dùng để tính lãi là số d nợ mỗi kỳ có trớc khi khoản nợ đợc thanh toán.
Ba là: Lãi đợc tính trên cơ sở d nợ bình quân.
1.1.3.3 Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay
- Cho vay cầm đồ: là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền và giữ tài
sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong hợp

- Tín dụng tiêu dùng gián tiếp cũng cho phép Ngân hàng tiết kiệm và giảm
bớt chi phí trong hoạt động cho vay.
- Đây cũng là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các
hoạt động Ngân hàng khác.
- Nếu áp dụng phơng thức có truy đòi thì việc cho vay tiêu dùng gián tiếp có
độ an toàn cao.
9
Ngân hàng Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
(1)
(4)
(5)
Bên cạnh những điểm nh trên, tín dụng tiêu dùng gián tiếp còn có một số nh-
ợc điểm nh sau:
- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với ngời tiêu dùng, mà chỉ đợc biết
thông qua Công ty bán lẻ. Bên cạnh đó ta nhận thấy rằng, các công ty bán lẻ không
còn chuyên môn sâu để thẩm định khách hàng một cách chi tiết và chính xác.
- Thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán
chịu hàng hoá cho ngời tiêu dùng.
- Các Công ty bán lẻ thực hiện phơng thức này không nhằm cấp tín dụng cho
khách hàng mà chỉ nhằm tăng doanh số bán hàng.
- Kỹ thuật nghiệp vụ trong tín dụng tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.
Do những nhợc điểm kể trên nên có rất nhiều Ngân hàng không mặn mà với
tín dụng tiêu dùng gián tiếp. Còn những Ngân hàng nào tham gia vào hoạt động
này thì đều có các cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.
Tín dụng tiêu dùng gián tiếp thờng đợc thực hiện thông qua các phơng thức sau:
- Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phơng thức này khi bán cho Ngân hàng các
khoản nợ mà ngời tiêu dùng đã mua chịu, Công ty bán lẻ cam kết thanh toán cho
Ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn, ngời tiêu dùng không thanh toán
cho Ngân hàng.

hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng nh trực tiếp thu nợ từ ngời này.
(1): Ngân hàng ký kết hợp đồng tín dụng cho ngời tiêu dùng và
cung cấp thẻ tín dụng cho họ.
(2): Khách hàng dùng thẻ tín dụng để mua hàng hoá.
(3): Ngân hàng trả tiền cho Công ty bán lẻ.
(4): Công ty bán lẻ giao hàng hoá cho khách hàng.
11
Ngân hàng Người tiêu dùng
Công ty bán lẻ
(1)
(5)

(3) (4)
(2)
(5): Khách hàng trả nợ cho Ngân hàng.
So với tín dụng tiêu dùng gián tiếp, tín dụng tiêu dùng trực tiếp có một số u
điểm nh sau:
- Trong tín dụng tiêu dùng trực tiếp Ngân hàng có thể tận dụng đợc sở trờng
của cán bộ tín dụng. Những ngời này thờng đợc đào tạo chuyên môn và có nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên các quyết định tín dụng trực tiếp của
Ngân hàng thờng có chất lợng cao hơn so với trờng hợp chúng đợc quyết định bởi
những công ty bán lẻ hoặc những cán bộ tín dụng của các công ty bán lẻ. Ngoài ra,
trong hoạt động của mình, cán bộ tín dụng Ngân hàng thờng xuyên có xu hớng chú
trọng đến việc tạo ra khoản tín dụng có chất lợng tốt trong khi cán bộ của Công ty
bán lẻ thờng trú trọng đến việc bán nhiều hàng hoá. Bên cạnh đó, tại các điểm bán
hàng, các quyết định tín dụng thờng đợc đa ra vội vàng và nh vậy có thể có nhiều
khoản tín dụng đợc cấp ra một cách không chính đáng. Hơn nữa, trong một số tr-
ờng hợp, do quyết định nhanh, Công ty bán lẻ có thể từ chối cấp tín dụng đối với
khách hàng của mình. Nếu nh ngời cấp tín dụng là Ngân hàng, những điều này có
thể đợc hạn chế.

khía cạnh tài chính, việc mợn tiền trớc của Ngân hàng để tiêu dùng phải trả lãi thực
chất cũng chỉ là cách quy đổi luồng tiền mà ta sẽ có tại một thời điểm nào đó trong
tơng lai về thời điểm hiện tại.
1.1.4.2. Vai trò của tín dụng tiêu dùng đối với ngân hàng thơng mại.
Với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi và sử dụng tiền đó để cho vay kiếm
lời, các NHTM cần nỗ lực huy động vốn, bên cạnh đó phải khai thác thị trờng tín
dụng một cách triệt để, nghĩa là tìm cách để đảm bảo khả năng đáp ứng thoả mãn
tốt nhất, nhiều nhất các nhu cầu về tín dụng của nền kinh tế. Vì vậy, sẽ là sai lầm
nếu bỏ qua thị trờng tín dụng tiêu dùng mà tại đó quy mô của một số nhu cầu nhỏ
nhng số lợng nhu cầu về tín dụng xét theo lợng khách hàng tiềm năng và theo sự đa
dạng của nhu cầu tiêu dùng lại vô cùng lớn.
Bên cạnh đó, nguồn thu của Ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng tiêu
13
dùng này là đáng kể do lãi suất tín dụng tiêu dùng là cứng nhắc, không giống với
các khoản cho vay kinh doanh khi mà lãI suất là thả nổi theo điều kiện của thị tr-
ờng, đặc biệt là lãi suất thực cho vay trả góp rất cao, điều này khiến cho thu nhập
từ hoạt động tín dụng tiêu dùng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu lợi nhuận
của Ngân hàng. Do vậy việc mở rộng hoạt động tín dụng tiêu dùng cho các cá nhân
và hộ gia đình là một hớng kinh tế có triển vọng và an toàn cho Ngân hàng.
Hơn nữa, xu hớng hoạt động của các NHTM là phát triển đa năng tổng hợp,
luôn tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng nh đa ra các sản phẩm mới. Việc thực
hiện và phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng vừa mở rộng đợc khách hàng cho
vay, tận dụng đợc nguồn vốn huy động một cách hiệu quả, vừa đa dạng hoá các
sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng. Từ đó Ngân hàng tăng đợc cạnh tranh trong một thị
trờng càng ngày càng khó khăn.
14
1.1.3.3. Vai trò của tín dụng tiêu dùng đối với nền kinh tế.
Sự tăng trởng của một nền kinh tế đợc thể hiện rất rõ qua mức cầu về hàng
hoá tiêu dùng của dân c, chính là số lợng và mức độ của các nhu cầu có khả năng
thanh toán về các mặt hàng tiêu dùng khác nhau. Cho nên làm tăng số lợng nhu

các yêu cầu bức xúc về vốn kinh tế, là kênh dẫn vốn gián tiếp đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc chuyển dịch một khối lợng lớn các nguồn lực tài chính, trợ
giúp Ngân sách Nhà nớc thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nớc.
-Đối với ngân hàng thơng mại: Tín dụng tiêu dùng phảI đợc coi là loại hình
tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động tín dụng của các NHTM.
Qua đó có thể rút ra:
- Mở rộng tín dụng tiêu dùng phản ánh khả năng đáp ứng yêu cầu ngày càng
tăng về vốn cho nền kinh tế, theo một cơ cấu hợp lý, phù hợp với tốc độ phát triển
của xã hội trong từng thời kỳ, qua đó nó cho thấy sự tăng trởng và phát triển của
tín dụng tiêu dùng nói riêng và của Ngân hàng thơng mại nói chung trong quá
trình cạnh tranh.
- Mở rộng tín dụng tiêu dùng chịu ảnh hởng bởi các nhân tố chủ quan nh:
khả năng quản lý, trình độ cán bộ, nguồn vốn Ngân hàng... và khách quan nh: sự
phát triển kinh tế - xã hội, cơ chế chính sách của Nhà nớc..., tốc độ phát triển của
nền kinh tế, sự thay đổi cơ cấu đầu t cũng nh môi trờng pháp lý đều tác động đến
việc mở rộng tín dụng tiêu dùng.
- Mở rộng tín dụng tiêu dùng đợc xác định trên cơ sở việc thực hiện đa dạng
hoá khách hàng, các loại hình dịch vụ Ngân hàng, cũng nh các đối tợng cho vay.
Việc xây dựng đợc các mức lãi suất hợp lý cũng nh xác định các kỳ hạn nợ phù
hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng đi đôi với việc cung cấp các
loại hình bảo lãnh thích hợp cũng góp phần mở rộng tín dụng tiêu dùng.
- Mở rộng tín dụng tiêu dùng là một khái niệm cụ thể, song để thực hiện
đợc đòi hỏi chúng ta phải đánh giá một cách đầy đủ và chính xác về nó, đặt nó
trong mối quan hệ tổng hợp với các chỉ tiêu tài chính khác. quá trình phân tích
16
đánh giá mở rộng tín dụng tiêu dùng hiện tại, sẽ tạo điều kiện tìm hiểu chính xác
các nguyên nhân tồn tại, vớng mắc về mở rộng tín dụng tiêu dùng, từ đó giúp Ngân
hàng lựa chọn đợc các giải pháp thích hợp, để có thể thực hiện mở rộng tín dụng
tiêu dùng trong từng thời kỳ, phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế.

Giá trị tăng trởng tuyệt đối (1)
Số lợng khách hàng năm (n 1)
* Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trởng về doanh số cho vay tiêu dùng:
Khi nói đến hoạt động tín dụng nói chung cũng nh hoạt động tín dụng tiêu
dùng nói riêng, khi nói đến tăng trởng và mở rộng, vấn đề là tổng mức cho vay
trong năm là bao nhiêu. Hoạt động tín dụng tiêu dùng của một Ngân hàng sẽ
không thể nói là đã đợc mở rộng nếu số lợng khách hàng đã tăng nhng doanh số
cho khách hàng vay lại giảm. Nh vậy, Ngân hàng đã cha thực sự phát triển và
mở rộng tín dụng tiêu dùng một cách toàn diện cả về số lợng và chất lợng.
- Đo lờng giá trị tăng trởng doanh số về giá trị tuyệt đối (2):
Giá trị tăng trởng
tuyệt đối
=
Doanh số cho
vay năm (n)
-
Doanh số cho vay
năm (n - 1)
- Về giá trị tăng trởng tơng đối:
Giá trị tăng trởng tơng
đối
=
Giá trị tăng trởng tuyệt đối (2)
Doanh số cho vay năm (n - 1)
- Về tỷ trọng:
Tỷ trọng =
Doanh số từ hoạt động TDTD năm (n)
Doanh số từ hoạt động tín dụng năm
(n)
* Chỉ tiêu phản ánh về d nợ cho vay tiêu dùng:

động tín dụng tiêu dùng mang lại kết quả bao nhiêu và đóng góp trong kết quả
kinh doanh của ngân hàng bao nhiêu. Hơn nữa, lợi nhuận tơng đối còn cho ta biết
1đồng vốn đầu t vào hoạt động này mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho ngân
hàng. Chỉ tiêu về lợi nhuận cho ta cáI nhìn sơ bộ về lợng để đánh giá hiệu quả tín
dụng tiêu dùng của ngân hàng.
* Hệ thống chỉ tiêu tăng trởng tín dụng:
Thể hiện ở 3nhóm chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Huy động vốn: Xuất phát từ quan điểm hiệu quả về chi phí: khi huy động đ-
ợc nguồn vốn lớn, lãI suất huy động thấp sẽ tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho ngân
hàng vì với một lợng thu nhập nh nhau, chi phí càng thấp thì hiệu số giữa thu nhập
và chi phí sẽ càng lớn. Mặt khác tốc độ tăng trởng nguồn vốn còn thể hiện uy tín
và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trờng. Nhóm chỉ tiêu thể hiện hiệu
quả nguồn vốn gồm:
+ Mức tăng trởng nguồn vốn huy động: số liệu tăng tuyệt đối và tơng đối qua
số liệu báo cáo hàng năm.
+ Mức lãI suất huy động vốn bình quân
+ Tỷ lệ huy động vốn trên vốn tự có
19
- Tăng trởng d nợ : Phản ánh tốc độ tăng trởng tín dụng và khả năng mở rộng
tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng. Để đánh gía đợc hiệu quả tín
dụng ta phảI xem xét đến cơ cấu d nợ tín dụng tiêu dùng trên tổng d nợ qua chỉ
tiêu tỉ lệ d nợ tín dụng tiêu dùng trên tổng d nợ.
- Doanh số cho vay tiêu dùng và doanh số thu nợ qua các năm và tỉ lệ tăng tr-
ởng của doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Chỉ tiêu phân tích hiệu quả tín dụng tiêu dùng là Tỉ lệ doanh số cho vay và
thu nợ tín dụng tiêu dùng trên tổng doanh số cho vay và thu nợ của ngân hàng
trong kì.
* Chỉ tiêu chất lợng tín dụng:
Thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng: đợc đánh giá chủ yếu thông
qua chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng d nợ. Nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng nhất thể

kín kẽ, hợp lý khi lập pháp cũng nh nghiêm minh trong hành pháp, t pháp, giảm
các quy định rờm rà không cần thiết sẽ tạo nền tảng thuận lợi cho việc phát triển
tín dụng tiêu dùng. Ngợc lại, một môi trờng pháp lý kém, các quy định chồng
chéo, chung chung tạo điều kiện cho tiêu cực phát triển,kìm hãm sự phát triển.
* Các chính sách của Nhà nớc: Trớc hết là các chính sách và chơng trình
kinh tế. Nếu Nhà nớc tăng đầu t hay đa ra các chính sách, biện pháp thông thoáng
để khuyến khích đầu t trong nớc và thu hút đầu t nớc ngoài nh hạ trần lãi suất cho
vay, giảm các thủ tục rờm rà cho các nhà đầu t, giảm thuế cho những công ty mới
thành lập... Một mặt mục tiêu phát triển kinh tế, tăng GDP; mặt khác làm giảm thất
nghiệp, tăng thu nhập cho ngời lao động, tăng khả năng tài chính và do đó tăng
mức sống cho ngời dân. Đây rõ ràng là một tiền đề thuận lợi để phát triển tín dụng
tiêu dùng. Ngoài ra, các chính sách, chơng trình kinh tế nh chính sách thuế thu
nhập chính sách u đãi lãi suất, đối với hộ nghèo vay vốn, tín dụng tín chấp nông
dân, chơng trình phát triển kinh tế vùng sâu vùng xa... với mục tiêu xoá đói giảm
nghèo và công bằng xã hội, tạo sự phát triển cân đối giữa khu vực thị thành và
nông thôn, giữa các vùng kinh tế; vừa có ý nghĩa rút ngắn khoảng cách giầu nghèo,
vừa là điều kiện để nâng cao mặt bằng dân trí. Những yếu tố này, trớc mắt và lâu
21
dài, đều ảnh hởng đến mức cầu về tín dụng tiêu dùng.
* Trình độ dân trí: Cũng có những ảnh hởng nhất định đến sự phát triển của
hoạt động tín dụng tiêu dùng. Những ngời có trình độ học vấn cao đều coi vay mợn
để tiêu dùng là một công cụ để đạt đợc mức sống nh mong muốn hơn là chỉ dùng
trong trờng hợp khẩn cấp. Vì vậy,một hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao chất
lợng giáo dục, nâng cao trình độ dân trí nh hợp lý hoá chơng trình học tập ở các
cấp, loại bỏ các môn không cần thiết và bổ sung các môn cần thiết, mở rộng và
phát triển các th viện, phòng đọc sách báo tại các khu dân c,... sẽ làm cho ngời dân
nhanh chóng tiếp cận và hoà chung với cái mới, xu thế mới.
1.2.3.2. Những nhân tố vi mô.
Đó là các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động tín dụng tiêu dùng trong phạm vi
Ngân hàng bao gồm các nhân tố khách quan đến từ phía khách hàng nh là đạo đức

ngời vay, và ít ảnh hởng tới tình hình tài chính của gia đình, thì khoản tín dụng tiêu
dùng càng trở lên an toàn hơn. khi cho vay tiêu dùng, việc quyết định mức cho vay
nhất thiết phải căn cứ trên các nguồn hoàn trả của khách hàng, nó tổng quát hơn là
tình hình tài chính của khách hàng.
+ Tài sản đảm bảo tín dụng :
Tài sản đảm bảo tín dụng là những cơ sở pháp lý để có thêm một nguồn thu
nợ thứ hai ngoài nguồn thu nợ thứ nhất, mang tính dự phòng rủi ro, do vậy nó cũng
góp phần làm tăng mức độ an toàn cho khoản tín dụng của Ngân hàng, ảnh hởng
đến chất lợng tín dụng. Tuy tài sản đảm bảo tín dụng là một trong những tiêu
chuẩn xét duyệt cho vay nhng không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất, không
phải là yếu tố quyết định trong việc vay.
* Các nhân tố chủ quan.
Đây là nhóm nhân tố phụ thuộc vào chính bản thân ngân hàng. Do đó nó sẽ là
những nhân tố ngân hàng có thể chi phối đợc. Nếu ngân hàng có một chính sách
chiến lợc tổng thể và lâu dài cho hoạt động cho vay tiêu dùng thì hoạt động này sẽ
có điều kiện để phát triển và ngày một hoàn thiện hơn.
* Chính sách tín dụng
23
Chính sách tín dụng chính là mức giới hạn cho vay đối với một khách hàng,
lãi suất cho vay và mức phí, tài sản đảm bảo và hớng giải quyết những khoản nợ
khó đòi. Do đó một chính sách tín dụng phù hợp và đa dạng sẽ thu hút đợc nhiều
khách hàng đến xin vay, và khi nó đáp ứng đợc mong muốn nhu cầu của ngời tiêu
dùng thì chắc chắn ngân hàng sẽ thành công trong việc mở rộng cho vay tiêu dùng.
Ngợc lại với chính sách tín dụng cứng nhắc kém linh hoạt thi sẽ hạn chế việc đi
vay giảm tính canh tranh trong hoạt động giữa các ngân hàng.
*Quá trình thẩm định khách hàng
Quá trình này là rất quan trọng đối với việc xem xét có cho khách hàng vay
hay không, nhng chính nó cũng là rào cản nếu nó quá phức tạp và rờm rà. Nó làm
ngời di vay nản lòng trong khi quá trình này làm họ mất nhiều thời gian và công
sức. Và để hạn chế đợc điều này thì việc thẩm định phải dựa trên các thủ tục cơ sở

Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hởng lớn đến việc thu hút khách hàng. Việc
trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, phù hợp đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng sẽ
giúp ngân hàng gia tăng khả năng cạnh tranh, thu hút đợc nhiều khách hàng hơn.
Mặt khác việc áp dụng các công nghệ tiên tiến giúp hoạt động của ngân hàng diễn
ra chính xác và trôi chảy hơn rất nhiều.
1.3 Kinh nghiệm phát triển tín dụng tiêu dùng của một số ngân hàng
trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam
1.3.1 Kinh nghiệm phát triển tín dụng tiêu dùng của Trung Quốc
Tín dụng tiêu dùng là một trong những mảng hoạt động dịch vụ ngân hàng đ-
ợc hầu hết các ngân hàng thơng mại trên thế giới phát triển vì thông qua nghiệp vụ
này các NHTM đa dạng hoá kinh doanh để vừa tăng thu nhập, giảm thiểu rủi ro,
đáp ứng nhu cầu tín dụng ngày càng tăng lên.
ở Trung Quốc sức ép cạnh tranh đối với các Ngân hàng thơng mại Trung
Quốc gia tăng sau khi nớc này chính thức gia nhập WTO vào cuối năm 2001.
Theo các nhà phân tích, tơng lai của các Ngân hàng Trung Quốc phụ thuộc vào
việc xây dựng một mô hình kinh doanh thực sự và mang tính thơng mại cao.
25

Trích đoạn Định hớng hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Công th ơng Hoàn Kiếm Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status