Các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở trường Kỹ thuật Phát thanh -Truyền hình tỉnh Thanh Hoá - Pdf 26

Mở đầu
1- Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp Hiện đại hoá và Công nghiệp hoá đất nước. Đào tạo
nghề cho người lao động giữ một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển
nguồn nhân lực cho các quốc gia trên thế giới và trong phạm vi quốc gia tạo
nên sức mạnh nội sinh của từng địa phương, vì lực lượng lao động được đào
tạo nghề bao giờ cũng là lực lượng sản xuất trực tiếp và quyết định nhất trong
cơ cấu lao động kỹ thuật.
Đào tạo nghề giải quyết vấn đề quan trọng trong giải quyết việc làm, nó
không tạo ra việc làm ngay nhưng nó là biện pháp quan trọng nhất tạo thuận
lới cho quá trình giải quết việc làm. Dạy nghề giúp cho người lao động có
chuyên môn kỹ thuật, có tay nghề từ đó có thể mưu cầu cuộc sống, xin vào
làm việc trong các cơ quan doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác
nhau, hoặc có thể tự lập tạo ra việc hoạt động kinh doanh, sản xuất của cá
nhân ngay tại quê hương, bản quán hoặc tại mảnh vườn thửa ruộng của gia
đình.
Trong giai đoạn hiện nay đào tạo nghề là một trong những yếu tố quan
trọng, cơ bản nhất đảm bảo cho sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia và
mỗi địa phương. Nhận thức được tầm quan trọng đó Đảng và Nhà nước ta
luôn quan tâm và xác định vấn đề việc làm, vấn đề dân số, vấn đề phân bổ dân
cư vào vị trí hàng đầu trong chính sách phát triển Kinh tế - Xã hội. Điều đó đã
được chứng minh trong việc hoạch định chính sách, chiến lược Kinh tế - Xã
hội ở các Văn kiện của Đảng. Ở các văn bản quy phạm pháp luật và trong
thực tế của công tác điều hành đất nước của chính phủ. Đảng, Nhà nước,
Chính phủ luôn đặt vấn đề con người và giải quyết việc làm là vị trí trọng
tâm. Lấy lợi Ých của người lao động làm cơ sở cho mọi chính sách ra đời và
tồn tại.
Đứng trước những thay đổi của sự nghiệp Công nghiệp hoá Hiện đại
hoá đất nước như vậy Thanh Hoá càng phải có một lực lượng người lao động
1
1

2
pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nghề ở trường Kỹ thuật Phát thanh -Truyền hình tỉnh Thanh Hoá" nhằm góp
phần nâng cao chất lượng quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên và đào tạo của
nhà trường nói riêng cũng như góp vào một trong những quan điểm trong
quản lý để nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường dạy nghề khác trong tỉnh
nói chung.
2 - Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao
chất lượng đạo tạo nghề ở trường Kỹ thuật Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Thanh Hoá.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên ở trường kỹ thuật Phát
Thanh - Truyền hình Thanh Hoá
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên và
chất lượng đào tạo nghề.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo nghề ở trường Kỹ thuật Phát thanh - Truyền hình
tỉnh Thanh Hoá còn nhiều mặt hạn chế và nhiều bất cập bắt nguồn từ nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nếu đề xuất được các biện pháp, phát
triển đội ngũ giáo viên dựa trên những nét đặc thù của nhà trường, phù hợp
với thực tế của tỉnh cũng như đảm bảo mục tiêu đào tạo nội dung đào tạo,
chương trình môn học một cách hợp lý để quả lý phát triển đội ngũ giáo viên
nhằm hướng tới nâng cao được chất lượng đào tạo nghề ở trường Kỹ thuật
Phát thanh - Truyền hình Thanh Hoá.
5- Giới hạn của đề tài
3
3

4
- Phỏng vấn một số cán bộ quản lý, một số giáo viên có tâm huyết có
kinh nghiệm để tìm hiểu thực tiễn của nhà trường nhằm làm sáng tỏ hơn nội
dung nghiên cứu bằng phương pháp điều tra.
- Quan sát cách thức tổ chức quản lý của lãnh đạo và cán bộ quản lý
các cấp. Quan sát tình hình giảng dạy của giáo viên dạy giỏi, của giáo viên
mới vào nghề. Quan sát tình hình học tập của học sinh để nắm tình hình thực
tế đang diễn ra ở nhà trường.
- Tổng kết, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn của trường Kỹ thuật Phát
thanh -Truyền hình tỉnh Thanh Hoá về công tác quản lý đào tạo nghề.
7.3. Phương pháp bổ trợ
- Sử dụng thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia.
Chương 1
Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
5
5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên ngành
giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề
Giáo dục là quá trình chuyển giao những kinh nghiệm lịch sử từ thế hệ
này sang thế hệ khác là quá trình truyền đạt những kiến thức khoa học, tri
thức của xã hội cho những công dân của đất nước. Đất nước ta công tác giáo
dục và dạy học đã được coi trọng từ những năm đầu của thế kỷ 11. Tuy nhiên
phương pháp dạy học xưa phần nhiều chỉ là cách " nấu sử rồi kinh" bước sang
thời kỳ phát triển hiện đại các ngành học cũng được phân định rạch ròi hơn,
giáo dục phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp cũng có khoảng cách cụ thể,
nếu giáo dục phổ thông là quá trình giới thiệu và khái quát để dần dần con
người hình thành nhân cách, thì giáo dục chuyên nghiệp hình thành kỹ năng,
kỹ xảo, xác định ngành nghề của mỗi công dân trong một xã hội nhất định dể
duy trì sự sống và duy trì sự phát triển của toàn xã hội. Vừa thoát khỏi cảnh

ty.
Quyết định số 2461 và 2463 của bộ Giáo dục và Đào tạo ngày
07/11/1992 về xây dựng các trung tâm giáo dục thường xuyên ở tỉnh, thành
phố, huyện, xã với mục đích tạo cơ hội cho mọi người.
Quyết định số 191/QĐ ngày 01/10/1986 của tổng cục dạy nghề và
quyết định số 1317/QĐ ngày 19/06/1993 của bộ Giáo dục và Đào tạo về phát
triển mạng lưới các trung tâm dạy nghề tại các quận huyện.
Ngày 11/12/ 1998 Chủ tịch nước đã công bố lệnh ban hành luật giáo
dục, luật có hiệu lực ngày 01/01/1999 sau 6 năm thi hành luật giáo dục ngày
27/06/2005 chủ tịch nước lại công bố lệnh ban hành luật giáo dục mới dựa
trên cơ sở những nội dung của luật ban hành năm 1998 đã được sửa đổi ở
nhiều điều khoản cho phù hợp với xu thế phát triển của đất nước, khu vực và
quốc tế.
Tại chương IV "nhà giáo" điều 70 luật đã ghi " 1: Nhà giáo là người
làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường cơ sở giáo dục khác". Về
chính sách điều 80 ghi " Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Nhà nước có
7
7
chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình
độ chuẩn hoá nhà giáo. Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của
Chính Phủ". Điều 81 quy định về chế độ tiền lương; điều 82 quy định thêm về
chính sách đối với nhà giáo: Luật đã thể hiện cao nhất về việc phát triển
không ngừng nghỉ về cả số lượng, chất lượng, kinh tế và chính sách cho mọi
người làm công tác giáo dục và giảng dạy điều đó đã thể hiện tính ưu việt của
đường lối lãnh đạo của Đảng và chính sách pháp luật của nhà nước dành cho
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý Giáo dục - Đào tạo nói chung.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một nhu cầu xuất hiện rất sớm. Là một phạm trù tồn tại

khoa học và là một nghệ thuật tác động vào một hệ thống xã hôị, chủ yếu là
quản lý con người nhằm đạt được những mục tiêu xác định. Hệ thống đó vừa
động, vừa ổn định bao gồm nhiều thành phần có tác động qua lại lẫn nhau.
{17 trang 75}
Thomas. J. Robins Wayned Morrison cho rằng:" Quản lý là một nghề
nhưng cũng là một nghệ thuật, một khoa học. {26 trang 19}
Theo M. Follet:" Quản lý là một nghệ thuật khiến cho công việc của
mình được thực hiện thông qua người khác "
Ở nước ta có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý:
Theo tác giả Nguyễn Văn Bình:" Quản lý là một nghệ thuật đạt được
mục tiêu đã đề ra thông qua điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt
động của những người khác". {14 trang 178}
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn:" Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến chuyển của môi trường. {3 trang 43}
9
9
Tác giả Mai Hữu Khuê thì quan niệm:"Quản lý là sự tác động có mục
đích tới tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định
và mục đích đã định trước. {11 trang 19;20}
Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ quan niệm rằng:"Quản lý là một quá
trình có định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống là quá
trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những
mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý
mong muốn". {6 trang17}
Theo Nguyễn Ngọc Quang:" Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản
lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến". {15 trang 24}
Qua đọc các khái niệm trên tuy nhấn mạnh mặt này hay mặt khác

việc trong cơ cấu tổ chức. Dựa trên khả năng sở trường, sở đoản, trình độ
năng lực thông qua tuyển chọn sắp xếp cho phù hợp qua mỗi một công việc,
thời gian cần đánh giá khách quan để có kế hoạch bồi dưỡng đào tạo điều
chỉnh con người sao cho công việc vẫn tiến hành thường xuyên, liên tục hiệu
quả cao hơn so với công việc bước đầu .
+ Chỉ đạo thực hiện là công việc thường xuyên của người quản lý,
phải đặt tất cả mọi hoạt động của bộ máy trong tầm quan sát và xử lý, ứng xử
kịp thời đảm bảo cho người bị quản lý luôn luôn phát huy tính tự giác và tính
kỷ luật. Nói một cách khái quát nhất đây là quá trình tác động gây ảnh hưởng
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã định.
+ Kiểm tra đánh giá là nhiệm vụ quan trọng của người quản lý. Trong
công tác lãnh đạo, quản lý và chỉ huy: Bác Hồ đẫ từng nói:" Không có kiểm
tra đánh giá coi như không có lãnh đạo". Qua đó đủ thấy vai trò kiểm tra đánh
giá, rót ra bài học điều chỉnh mọi hoạt động của khách thể quản lý là việc làm
không thể thiếu của chủ thể quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý đào tạo.
- Quản lý giáo dục
11
11
Quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng trong quản lý xã hội. Theo
nghĩa rộng, quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội.
Quá trình đó bao gồm các hoạt động giáo dục của bộ máy nhà nước, của hệ
thống giáo dục quốc dân, của các tổ chức xã hội, của gia đình Theo nghĩa
hẹp, quản lý giáo dục là những tác động có mục đích, có hệ thống có khoa
học, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, là qúa trình dạy và
học diễn ra trong các cơ sở giáo dục. Cũng như quản lý, quản lý giáo dục
cũng còn nhiều khái niệm.
+ Theo M.I Kondakop:"Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất

nhằm cung cấp kiến thức và giáo dục học sinh, sinh viên. Đó là công việc kết
nối mục tiêu đào tạo, thiết kế chương trình đào tạo thực hiện chương trình và
các vấn đề liên quan đến giảng dạy, giám sát, đánh giá, kiểm tra cho điểm
cùng các quy trình đánh giá khác, các chính sách liên quan đến chuẩn mực và
cấp bằng ở lĩnh vực đào tạo chuyên nghiệp ở các cơ sở đào tạo.
Quản lý đào tạo là một quá trình tổ chức điều khiển, kiểm tra, đánh giá
các hoạt động đào tạo của toàn hệ thống theo kế hoạch và chương trình nhất
định nhằm đạt được các mục tiêu của toàn hệ thống.
- Chức năng của quản lý đào tạo
Mục tiêu của quản lý bao gồm việc ổn định duy trì quá trình đào tạo đáp
ứng nhu cầu của nền kinh tế xã hội trong giai đoạn trước mắt và đổi mới phát
triển quá trình đào tạo đón đầu những tiến bộ kỹ thuật và Kinh tế - Xã hội.
Để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý đào tạo cần tiến hành các
bước theo quy trình như sau:
+ Lập kế hoạch: dự kiến mọi hoạt động của giáo dục và đào tạo có
chương trình, mục tiêu, biện pháp cụ thể, rõ ràng. Dự kiến tường minh các
điều kiện cung ứng cho việc thực hiện mục tiêu.
13
13
+ Tổ chức và hình thành những cơ cấu cần thiết tương ứng với mục
tiêu đề ra.
+ Chỉ huy điều hành: Thực hiện nhiệm vụ tác nghiệp trong quá trình
thực hiện kế hoạch, trong khi điều hành nên tập trung chỉ huy điều hành một
cách nhịp nhàng thống nhất.
+ Kiểm tra: Sử dụng công tác kiểm tra thường xuyên, đột xuất quá
trình đào tạo đi đến việc đánh giá, tổng kết kinh nghiệm đào tạo và điều chỉnh
những phát sinh so với kế hoạch ban đầu để đạt được mục tiêu.
Như vậy quản lý đào tạo thực chất là quản lý các nội dung và các yếu
tố sau:
+ Mục tiêu đào tạo (M)

học sinh/ lớp/ thầy. (Điều 13 Quyết định 775 - BLĐTB - XH/ ngày
09/08/2001 về quy chế trường dạy nghề).
Nếu trước năm 2001 tỷ lệ giáo viên trên học sinh phụ thuộc vào từng
nhóm nghề, từng lớp học với khả năng tuyển sinh của mỗi trường thì từ năm
2001 đến nay tỷ lệ theo quyết định 775 - BLĐTB - XH là quy định bắt buộc.
Về chất lượng giáo viên trước năm 2001 để đào tạo công nhân bậc 3/7
giáo viên chỉ là những người tốt nghiệp trung cấp kỹ thuật (đối giảng dạy lý
thuyết) người có tay nghề cao hơn đối tượng đào tạo một bậc là đủ chuẩn. Từ
2001 đến nay quyết định 775 - BLĐTB - XH quy định: "Giáo viên trường
dạy nghề giảng dạy lý thuyết Ýt nhất phải tốt nghiệp ở một trường Cao đẳng
sư phạm kỹ thuật, Đại học sư phạm kỹ thuật hoặc Cao đẳng kỹ thuật, Đại học
kỹ thuật ở một ngành nhất định phù hợp với ngành nghề đào tạo và phải được
học bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm bậc I và bậc II. Giáo viên hướng dẫn thực
hành phải có tay nghề kỹ thuật bậc 5/7 trở lên và những nghệ nhân của nghề
đào tạo ".
1.2.4. Biện pháp và bịên pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
- Biện pháp
15
15
Theo "Từ điển tiếng Việt" (1992) thì bịên pháp là: "Cách làm, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể". {25 trang78}
- Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ
Trong khái niệm về quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng thì
biện pháp quản lý là tổ hợp các cách thức hành động của chủ thể quản lý tác
động lên đối tượng quản lý để giải quyết những vấn đề cụ thể của hệ quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành phát triển đạt được mục tiêu mà chủ thể quản lý đề
ra phù hợp với quy luật khách quan. Từ khái niệm trên chúng ta biết rằng các
biện pháp quản lý trong nhà trường là cách thức để người quản lý tiến hành
tác động vào đội ngũ giáo viên nhằm đạt được mục tiêu mà nhà trường đề ra.
1.2.5. Chất lượng và quản lý chất lượng đào tạo

cùng của quá trình đào tạo. Theo lý thuyết điều khiển học nếu xem chất lượng
đào tạo là "đầu ra" thì "đầu ra" không tách khỏi được "đầu vào" mà nó được
nằm trong một hệ thống với khâu giữa là quá trình đào tạo (hoạt động dạy và
học) của thầy và trò.
Khái niệm chất lượng đào tạo liên quan chặt chẽ với khái niệm hiệu
quả đào tạo, nói đến hiệu quả đào tạo là nói đến các mục tiêu đã đạt ở mức độ
nào, sự đáp ứng kịp thời các yêu cầu của nhà trường và sự chi phí tiền của,
sức lực, thời gian sao cho Ýt nhất nhưng đem lại hiệu quả nhất. Vì thế chất
lượng đào tạo có thể xem là giá trị sản phẩm mà quá trình dạy học - giáo dục
mang lại lợi Ých cho xã hội, nhà trường, gia đình và học viên. Trong điều
kiện nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay. Chất lượng đào tạo là một khái
niệm tương đối, nó phụ thuộc vào yêu cầu khách quan của người sử dụng lao
động chứ không do ý chí của người làm công tác đào tạo quy định.
Chất lượng đào tạo chịu tác động bởi rất nhiều khâu nhưng trong đó có
6 khâu quan trọng nhất đó là:
* Mục tiêu, nội dung, chương trình phương pháp giáo dục và đào tạo
17
17
* Những vấn đề quản lý, cơ chế quản lý, các quy chế, cách thức tổ
chức kiểm tra đánh giá chất lượng
* Đội ngũ giáo viên
* Tập thể học sinh
* Cơ sở vật chất kỹ thuật và tài chính
* Chế độ sử dụng và đãi ngộ đối với người được đào tạo
Mức độ tác động của 6 khâu nói trên không như nhau. Vì vậy để nâng
cao chất lượng đào tạo cần phải tìm các biện pháp trong các khâu đó.
- Nâng cao chất lượng đào tạo
Nâng cao chất lượng đào tạo là sự cải tiến các tác động vào các khâu
trong quá trình đào tạo nhằm thu được hiệu quả giáo dục và đào tạo cao nhất.
Như vậy nâng cao chất lượng đào tạo chính là sự cải tiến hệ thống tổ hợp các

người mới được hình thành như là một nhân cách và được thể hiện trong việc
tiếp xúc với những người khác. Nói một cách ngắn gọn, nhân cách, đó là một
con người có tư cách là một vật (chủ thể) mang ý thức". Ông còn nhấn mạnh "
con người và nhân cách, khác với con vật ở chỗ họ có ý thức. Mọi thuộc tính và
đặc điểm của nhân cách con người, do các tư chất bẩm sinh quy định, đều được
thể hiện và hình thành trong hoạt động của họ. Đồng thời hoạt độnh của con
người lại phụ thuộc vào các đặc điểm và thuộc tính nhân cách của họ"… Học
thuyết về sự thống nhất giữa nhân cách và hoạt động của nó là tư tưởng cơ bản
của tâm lý học, Xô viết, và chỉ có trên cơ sở của sự thống nhất đó mới có thể
nghiên cứu có kết quả những mặt khác nhau cảu nhân cách". Theo quan điểm
này K.K Platonop rất phù hợp với quan niệm " Cấu trúc nhân cách hai thành
phần" của người Việt Nam chóng ta thường dùng đó là "Tâm" và "Tài". Hay
theo Hồ Chí Minh "Đức" và "Tài", phẩm chất và năng lực. (cụm thừ này có rất
nhiều trong các văn bản của Đảng, Nhà Nước).
- Như vậy quá trình hướng nghiệp, tuyển chọn, đào tạo, quản lý, sử dụng,
đánh giá lao động sư phạm ở các cấp trình độ với tư cách là nhân cách nhà
giáo của xã hội Việt Nam trong điều kiện lịch sử của thời kỳ Công nghiệp
19
19
hoá, hiện đại hoá đất nước. Với quan điểm này của các bộ Đảng việc phát
triển đội ngũ giáo viên nói chung, giáo viên dạy nghề nói riêng chính là cơ sở,
là điều kiện của việc tạo ra những "máy cái" để sản sinh ra những "máy con"
hay nói đúng hơn đó là cách rèn đúc ra những "Khuôn mấu tinh xảo, chuẩn
mực, ưu việt" để từ đó làm cơ sở cho việc tạo ra hàng loạt những sản phẩm có
giá trị về mặt xã hội tiêu chuẩn về Pháp luật, chuẩn mực về quy phạm đạo
đức.
- Nhà giáo là những người luôn có lý tưởng, hoài bảo nghề nghiệp, trách
nhiệm xã hội và mong muốn giáo dục, đào tạo ra những con người đáp ứng
mong đợi của xã hội. Nhà giáo là những người có khả năng hội đủ các yếu tố
như:

1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
1.4.1. Những yếu tố khách quan.
Đất nước ta từ khi thực hiện chính sách mở cửa đến nay với phương
châm đa phương hoá các quan hệ. Xu thế tham gia hội nhập ở khu vực và
thế giới đang đòi hỏi Đảng phải tích cực đổi mới về chiến lược và sách lược
trong đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp Công nghiệp hoá và hiện đại hoá
đất nước.
Sau nghị quyết TW 2 khoá 8 Đảng, Nhà nước đã công bố luật giáo dục
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 06 năm 1999. Xác định Giáo dục - Đào tạo là
quốc sách hàng đầu, đầu tư cho Giáo dục là đầu tư cho sự phát triển.
Tháng 07 năm 2005 luật giáo dục tiếp tục được sửa đổi. Chính sách cho
giáo dục và đào tạo càng được khẳng định chắc chắn hơn nữa. Đảng và Nhà
nước đã đưa công tác giáo dục và đào tạo thành xã hội hoá trong giáo dục.
Mọi tầng lớp nhân dân, mọi người mọi cấp, mọi ngành đều phải quan tâm đến
giáo dục đào tạo.
Yêu cầu mới đối với giáo viên trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước đó là tăng nhanh tỷ trọng phát triển công nghiệp, dịch vụ, do
vậy mỗi giáo viên trong tình hình mới đều phải tự đào tạo và tự đào tạo lại
21
21
nhằm làm cho kỹ năng tay nghề khả năng chuyên môn ngang tầm với quốc tế
và khu vực đó là nhanh tróng đưa đất nước Việt Nam nói chung và các cơ sở
đào tạo của mình nói riêng sớm hoà vào dòng thác phát triển công nghiệp,
dịch vụ và du lịch của "Những con rồng Châu Á"
Trong nhân dân nhận thức về đào tạo nghề đã có một bước chuyển đổi
nhảy vọt xã hội đã quý trọng tay nghề, người công nhân có kỹ thuật khả năng
và cơ hội tìm kiếm việc làm đã dể dàng hơn, sức lao động đã được đề cao
hơn.
1.4.2. Những yếu tố chủ quan.
- Đội ngũ giáo viên

tiện dạy học và cơ sở vật chất của trường, của cơ sở đào tạo là những yếu tố
rất quan trọng. Nó góp phần quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường để
đảm bảo về yêu cầu cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nên cần phải:
+ Cung cấp đầy đủ thiết bị máy móc, phương tiện kỹ thuật, nguyên,
nhiên vật liệu cần thiết cho quá trình đào tạo.
+ Thường xuyên mua sắm bổ sung thêm trang thiết bị, sửa chữa, nâng
cấp, kéo dài tuổi thọ của thiết bị, nhà xưởng, phòng học, phòng thí nghiệm,
thư viện Đáp ứng được nhu cầu giảng dạy và học tập của giáo viên và học
sinh.
+ Cung cấp đầy đủ giáo trình sách tham khảo, sách giáo khoa phục vụ
cho giảng dạy và học tập.
+ Trang bị các phương tiện hỗ trợ dạy học hiện đại nhằm nâng cao
hiệu quả dạy học, học sinh nắm được những thiết bị mới không bỡ ngỡ,
choáng ngợp trước những thiết bị tiên tiến ngay từ khi ra trường hoặc đến làm
việc ở những cơ quan, xí nghiệp trong và ngoài nước.
1.5. Các mô hình quản lý giáo dục nghề nghiệp ở một số nước trên thế
giới
23
23
Đã nhiều thập kỷ qua, rất nhiều nước trên thế giới đã duy trì sự tồn tại
của giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân của mình. Loại
hình giáo dục này nhằm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ Cao đẳng nghề,
Trung cấp nghề, kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ, Công nhân kỹ thuật
nhằm đáp ứng sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đặc điểm của đội ngũ
nhân lực Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề nhân viên kỹ thuật, Công nhân kỹ
thuật có tương xứng với yêu cầu của quốc gia đó hay không phần nhiều phụ
thuộc vào năng lực đào tạo của địa phương và chính phủ đó quy định. Đây
chính là lực lượng đông đảo để làm phong phú, đa dạng và đáp ứng yêu cầu
của nguồn nhân lực. Việc nghiên cứu mô hình tổ chức và quản lý giáo dục
nghề nghiệp ở một số quốc gia sẽ giúp ta so sánh, tham khảo và vận dụng một

Giáo dục trực tiếp chỉ định. Bên cạnh Hiệu trưởng có Hội đồng nhà trường có
vai trò tư vấn về các vấn đề ngân sách, nội quy, quy định của nhà trường,
quyết định các vấn đề thực hiện các điều khiển về luật và quy chế trong nhà
truờng và các vấn đề tài chính.
- Hội đồng nhà trường gồm:
+ 1 Chủ tịch hội đồng
+ 1 thành viên thực hiện kểm tra việc quản lý hành chính và
chuyên môn
+ 5 đại biểu giáo viên
+ 5 đại biểu địa phương sở tại của trường.
1.5.3. Ở Nhật Bản và Hoa Kỳ
- Trường trung học chuyên nghiệp được đào tạo dài hạn 5 năm. Thông
thường ở các nước này, các loại trường tư thuộc vào các công ty tư nhân mà
công ty của họ khá lớn. Các nhà trường trong công ty đào tạo công nhân ngay
trong công ty mình và có thể đào tạo cho công ty khác theo hợp đồng. Mô
25
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status