Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về việc kiểm soát ô nhiễm không khí tại Việt Nam - Pdf 26

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỞ ĐẦU
Trái đất của chúng ta được bao bọc bởi tầng không khí và lên cao là tầng khí
quyển. Đây là môi trường sống hiểu theo nghĩa trực tiếp nhất, nghĩa là con người,
sinh vật phải hô hấp để tồn tại. Thực vật thì phải trao đổi khí ôxi. Với các hoạt
động để duy trì đời sống, loài người đang từng giờ từng phút thải vào môi trường
không khí các khí độc, bụi ... Quá trình phát triển công nghiệp từ thế kỷ XVII đến
nay, đặc biệt từ thế kỷ XX đã phá huỷ, gây tổn hại quá nặng nề đến các thành phần
của môi trường . Vì thế, sang thế kỷ XXI này, việc bảo vẹ các thành phần của môi
trường đang đặt ra cấp bách dối với toàn thể nhân loại. Nếu không làm được việc
đó chúng ta sẽ đứng trước nguy cơ huỷ diệt
Việt Nam đang trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cùng
với những thành tựu to lớn về các mặt của đời sống thì nước ta đang phải đối mặt
với tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
Để phục vụ cho nhu cầu phát triển, chúng ta đã tiến hành hàng loạt các hoạt
động ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường như: xây dựng các công trình, nhà cửa,
nhà máy, các khu công nghiệp; khai thác tài nguyên làm nguyên liệu phục vụ cho
sản xuất và xuất khẩu. Những hoạt động này đã gây ra những tác động tiêu cực cho
môi trường nói chung và không khí nói riêng.Vì vậy, nhiệm vụ cấp bách của chúng
ta là phải cứu lấy môi trường. Nó đã trở thành một trong những chính sách quan
trọng của Đảng và Nhà nước ta, trong đó pháp luật đóng vai trò đặc biệt quan
trọng. Để kiểm soát ô nhiễm không khí, Nhà nước đã ban hành hệ thống pháp luật
nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm không khí và tiến tới cải thiện chất
lượng không khí .
“Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về việc kiểm
soát ô nhiễm không khí tại Việt Nam”
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
KHÁI QUÁT CHUNG
1. Khái niệm không khí và ô nhiễm không khí
- Không khí là một hỗn hợp khí gồm có khí nitơ chiếm 78,9%, oxi chiếm

đô thị, khu công nghiệp và các làng nghề. Có thể điểm qua một số vấn đề nổi cộm
về ô nhiễm không khí ở nước ta như sau :
2.1. Ô nhiễm bụi
Theo số liệu quan trắc và phân tích cho thấy: Ở hầu hết các đô thị nước ta
đều bị ô nhiễm bụi, có những nơi tới mức báo động, điển hình là các khu dân cư
cạnh đường giao thông lớn, ở gần các nhà máy, xí nghiệp. Chỉ có những nơi xa
thành phố, khu công nghiệp, xa đường giao thông thì nồng độ bụi trong không khí
mới ở mức dưới hoặc xấp xỉ tiêu chuẩn cho phép. Nồng độ bụi trong các khu dân
cư cạnh các nhà máy, xí nghiệp hoặc gần đường giao thông lớn đều vượt trị số tiêu
chuẩn cho phép từ 1,5 đến 3 lần. Ở những nơi diễn ra việc xây dựng nhà cửa,
đường sá thì nồng độ này vượt tiêu chuẩn cho phép từ 10 đến 20 lần. Ví dụ, nồng
độ bụi ở một số nơi bị ô nhiễm tương đối nặng như: Vĩnh Yên (0,7-1,23 mg/m
3
),
Phúc Yên ( 0,99-1,33 mg/m
3
), thị trấn Hoà Mạc – Hà Nam (1,31 mg/m
3
). Trong
hoạt động công nghiệp khai thác than như ở Quảng Ninh đã thải ra lượng bụi dao
động từ 10 – 200 mg/m
3
(Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2005)
2.2.Ô nhiễm khí
Tình trạng ô nhiễm khí SO
2
, NO
2
và CO cũng đang diễn ra ở nước ta. Ở các
điểm quan trắc như khu công nghiệp Như Quỳnh ( Hà Nội ), đường Phùng Hưng

2
S, NH
3
, CH
4
... Ô nhiễm mùi hôi tanh ở một số vùng đô thị ven biển có cảng cá
và cơ sở chế biến hải sản, giết mổ gia súc. Ô nhiễm mùi hôi hoá chất ở gần các xí
nghiệp chế biến mủ cao su, nhà máy chế biến phân hoá học. Và mùi khói thuốc lá
thì có mặt ở khắp mọi nơi và cả ở những nơi cấm hút thuốc như bệnh viện, trường
học ...
2.4. Ô nhiễm tiếng ồn
Quá trình đô thị hoá tăng lên, số lượng các phương tiện giao thông vận tải
tăng theo, hoạt động xây dựng sản xuất là những nguyên nhân cơ bản gây ra ô
nhiễm tiếng ồn, đặc biệt là ở các thành phố lớn.
Ngoài ra các thành phần khác của không khí như: độ rung, ánh sáng, bức xạ
cũng đang bị ô nhiễm, gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người
Hậu quả:
Sự ô nhiễm không khí đã chỉ cho con người thấy rõ khả năng tự làm sạch của
môi trường đã bị quá tải và suy giảm, ngày càng ảnh hưởng xấu đến sự cân bằng
sinh thái và sức khoẻ con người
Đối với sức khoẻ con người: Mỗi năm có 626 người chết, 1547 người mắc
bệnh liên quan đến đường hô hấp. Tỷ lệ mắc các bệnh về tai, mũi, họng tỷ lệ thuận
với thời gian sống ở các đô thị (nếu sống trên 10 năm thì tỷ lệ đó là 24,5%, nếu
sống trên 3 năm thì tỷ lệ đó là 12,5%). Tuổi thọ dân cư sống trong không khí bị ô
nhiễm nhìn chung giảm xuống. Cuộc sống hằng ngày của con người cũng bị ảnh
hưởng bởi mùi, tiếng ồn và bụi.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với sinh vật: không khí bị ô nhiễm sẽ làm giảm chức năng sinh lý và
sinh sôi của động thực vật.

Các phương tiện giao thông ở nước ta đang tăng lên, đặc biệt là ở các đô thị.
Nguồn thải từ giao thông vận tải như xả bụi, khói, tiếng ồn đã trở thành một nguồn
gây ô nhiễm chính đối với môi trường không khí đô thị. Theo đánh giá của chuyên
gia môi trường , ô nhiễm không khí ở các đô thị do giao thông vận tải gây ra chiếm
tỷ lệ khoảng 70%. Không những thế, xe cộ tăng lên còn gây ra tắc nghẽn giao
thông , khi tắc nghẽn mức độ ô nhiễm hơi xăng dầu có thể tăng lên 4 – 5 lần so với
mức bình thường
*Hoạt động xây dựng
Hoạt động xây dựng nhà cửa, đường sá, cầu cống ... hiện đang diễn ra ở khắp
mọi nơi. Các hoạt động như đào lấp, đập phá công trình cũ, quá trình vận chuyển
vật liệu xây dựng bị rơi vãi thường gây ra ô nhiễm bụi rất trầm trọng đối với môi
trường không khí xung quanh. Nồng độ bụi ở nơi có hoạt động xây dựng đang diễn
ra lớn hơn tiêu chuẩn cho phép từ 10 – 20 lần.Ngoài ra, hoạt động này còn gây
tiếng ồn và độ rung rất lớn
*Hoạt động sinh hoạt đun nấu của nhân dân
Ngày nay, ở thành thị vẫn còn khá lớn gia đình đun nấu bằng than, ở nông
thôn còn đun nấu bằng củi, rơm, cỏ ... Đây chính là nguyên nhân chính gây ô nhiễm
không khí trong nhà, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ người dân
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NỘI DUNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
Trên cơ sở thực trang ô nhiễm môi trường không khí nói trên, pháp luật nước
ta đã điều chỉnh để kiểm soát ô nhiễm không khí, tạo môi trường không khí khá an
lành chong dân sinh sống
Kiểm soát ô nhiễm không khí là hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà
nước, tổ chức, cá nhân để bảo vệ môi trường không khí khỏi những tác động bất lợi
của con người và những tác động bất thường của thiên nhiên.
Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí điều chỉnh những hoạt
động sau:
1. Pháp luật về hệ thống tiêu chuẩn môi trường không khí

cơ sở những kết quả nghiên cứu về vệ sinh y học nhằm bảo đảm cho chất lượng
không khí ở mức tương đối trong sạch. Mức độ đó được đánh giá bằng nồng độ
chất độc hại chứa trong một đơn vị thể tích không khí. Đơn vị đo thông dụng là
trọng lượng chất ô nhiễm chứa trong 1 m
3
không khí (mg/m
3
)
Việt Nam có 2 tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí xung quanh:
TCVN 5937-1995 và TCVN 5938-1995. Hai tiêu chuẩn này quy định một số nội
dung chủ yếu sau:
- Quy định giá trị giới hạn các thông số cơ bản và nồng độ tối đa cho phép
của một số chất độc hại
- Được sử dụng để đánh giá chất lượng môi trường không khí xung quanh và
giám sát tình trạng ô nhiễm không khí xung quanh và giám sát tình trạng ô nhiễm
không khí
Như vậy, để đảm bảo được tính khả thi của các tiêu chuẩn môi trường không
khí xung quanh, trong điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường của Việt Nam hiện
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nay, chúng ta không thể đặt ra yêu cầu quá cao về chất lượng không khí như một số
quốc gia trên thế giới. Nhưng với việc xác định nồng độ các chất gây ô nhiễm trong
không khí xung quanh theo 2 tiêu chuẩn nêu trên thì cũng có nghĩa là Nhà nước
vẫn kiểm soát được tình trạng ô nhiễm không khí trên phạm vi cả nước
2) Tiêu chuẩn thải khí
Khoản 3 Điều 10 Luật Bảo vệ môi trường 2005 quy định 2 nhóm tiêu chuẩn
về khí thải. Đây là loại tiêu chuẩn được xây dựng để khống chế các chất thải khí
được đưa vào môi trường trong các lĩnh vực khác nhau. Chúng chiếm phần lớn
trong hệ thống tiêu chuẩn môi trường không khí hiện hành của Việt Nam ( 10/12
tiêu chuẩn ). Các tiêu chuẩn thải khí hiện nay bao gồm :

2
, CO
2
... Với điều kiện kinh tế xã hội ở Việt Nam
thì tiêu chuẩn hiện nay là khá phù hợp
Trong tiêu chuẩn môi trường không khí đã phân loại các trị số khác nhau ở
đo thị, nông thôn. Điều này rất hợp lý vì mỗi một vùng với vị trí địa lý khác nhau,
với những hoạt động khác nhau (ví dụ khu công nghiệp hoặc nơi tham quan du
lịch) thì yêu cầu về độ trong lành khác nhau nên tiêu chuẩn môi trường cũng khác
nhau. Việc đó tạo điều kiện cho thực thi tiêu chuẩn môi trường có hiệu quả
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có những hạn chế nhất định. Hiện nay, các văn
bản để hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường , tiêu chuẩn môi trường còn ít
và chưa cụ thể, vì thế rất khó khăn cho việc thực thi trong thực tế. Trong tiêu chuẩn
môi trường dù đã khá phù hợp ở Việt Nam nhưng vẫn còn khoảng cách khá xa so
với khu vực và thế giới, yêu cầu phải xem xét và đưa ra tiêu chuẩn đáp ứng được
yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế
2. Pháp luật về phòng chống, khắc phục ô nhiễm không khí, cải thiện chất
lượng không khí
Đây là hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động của các cơ quan
Nhà nước cũng như của các tổ chức, cá nhân nhằm phòng ngừa những tác động
tiêu cực mà hoạt động của con người có thể gây ra cho môi trường không khí, khắc
10


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status