321 Một số giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty Techoconvina - Pdf 27

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI GIỚI THIỆU
Công ty Cổ phần đầu tư phát triển kỹ nghệ và xây dựng việt nam được
thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0103006547 của sở kế hoặch và đầu
tư của thành phố Hà Nội ,lập ngày 20 tháng 01 năm 2005 .Từ khi thành lập
đến nay ,công ty đã tuyển dụng nhiều cán bộ kỹ thuật và công nhân đã thi
công nhiều công trình phức tạp nhóm A và B trên địa bàn Thành phố Hà Nội
và toàn quốc .Công ty đã xây dựng được tập thể đội ngũ có tri thức và chung
một phương châm hợp tác và cùng phát triển .Thực hiện được những hợp
đồng có quy mô lớn và yêu cầu phức tạp về kỹ thuật ,mỹ thuật của công
trình ,cũng như tiến độ thi công ngặt nghèo và đặc biệt những dự án khu Công
Nghiệp mà Công Ty làm t ổng thầu ,cho doanh nghiệp người Đài Loan ,Hàn
Quốc ,Trung Quốc và Nhật Bản .Công Ty đã có tiềm năng cơ sở vật chất
vững vàng ,có đội ngũ cán bộ nhân viên đạt trình độ chuyên môn kỹ thuật
nghiệp vụ cao ,có kinh nghiệm quản lý và tổ chức thi công những công trình
lớn .
Qua thực tế sản xuất kinh doanh Công Ty đã và đang tiếp tục đầu tư mở
rộng quy mô ngành nghề kinh doanh ,Công ty đã mở chi nhánh tại thành phốc
Hồ Chí Minh và các Công Ty con là TECHCONVINA SMARTHOME
CO.,LTD ;TECHCONVINA FACTORY CARE.,LTD ; TECHCONVINA
TRADING &LOGISTICS CO.,LTD .
Sự kiện năm 2006 Việt Nam là thành viên thứ 150 của WTO ,Công ty đã
xây dựng mục tiêu chính sau đây :tập trung xây dựng chuẩn hoá hoạt động
của Công Ty Cổ phần theo cơ chế liên kết kinh tế và đầu tư vốn ,giữ vai trò
lãnh đạo điều hành của các đơn vị trực thuộc mẹ - con ,phát huy hiệu quả của
các Công Ty liên kết ,liên doanh ,tăng cường năng lực cạnh tranh trên thị
trường và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ,tạo tiền đề vật chất
Trần Văn Hải Lớp Kinh tế & Quản lý công 46
Chuyên đề tốt nghiệp
nền tảng để đến năm tiếp theo tiếp theo xây dựngvà phát triển công ty cổ phần
mạnh về bốn lĩnh vực kinh doanh chính sau :

Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
P.Giám đốc xây lắp P.Giám đốc tài chính P.Giám đốc kinh doanh
Phòng Tài chính
Kế toán
Cty Techconvia
Factorry Careco., Ltd
Phòng dự án
Phòng xây lắp
Cty Techconvia
Smarthomeco., Ltd
Phòng xây lắp
Phòng kinh doanh
Cty Techconvia
Trading & Logistics .,
Ltd
Phòng thiết kế
Cty Techconvia Văn
phòng Hồ Chí Minh
Các tổ đội thực hiện
Chuyên đề tốt nghiệp
Chủ tịch Hội Đồng quản trị của Công Ty ông Dương Nguyên Hùng ( Cử
nhân kinh tế).
Công Ty hiện có số lượng cán bộ công nhân viên là 1018 người ,cùng với sự
phát của công ty về quy mô ,trong nhưng năm tới Công Ty có nhu cầu lớn về
nguồn nhân lực ,có chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển .
Trần Văn Hải Lớp Kinh tế & Quản lý công 46
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN

1.1.1.Nguồn nhân lực có sẵn trong dân cư .
Bao gồm toàn bộ những ngườI nằm trong độ tuổI lao động ,có khả năng
lao động ,không kể đến trạng thái có làm việc hay không làm việc .Theo
thông kê của liên hợp quốc ,khảI niệm này gọI là dân cư hoạt động ,có nghĩa
là những ngườI có khả năng làm việc trong dân cư tính theo độ tuổI lao động
quy định .
Độ tuổI lao động là giớI hạn về những điều kiện cụ thể ,tâm sinh lý xã
hộI ,mà con ngườI tham gia vào quá trình lao động .GiớI hạn độ tuổI lao động
được quy định tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hộI của từng nước và trong
từng thờI kỳ .GiớI hạn độ tuổI lao động bao gồm :
Gi ới hạn dướI :quy định số tuổI thanh niên bước vào độ tuổI lao động , ở
nước ta hiện nay là 15 tuổI .
GiớI hạn trên :quy định độ tuổI về hưu , ở nước ta quy định độ tuổI này la
55 tuổI đối với nữ và 60 tuổI đối vớI nam .
Nguồn nhân lực có sẵn trong dân cư chiếm một tỷ lệ tương đốI lớn trong
dân số ,thường từ 50 % hoặc hơn nữa ,tùy theo đặc điểm dân số và nhân lực
từng nước .
Theo những ngườI trong độ tuổI từ 16-60 (đốI vớI nam )và 16-55 (đốI vớI
nữ ) ,theo quy định ở Việt Nam , đều thuộc vào nguồn nhân lực trong độ tuổI
lao động . Đây là nguồn nhân lực chính có khả năng tham gia vào hoạt động
kinh tế . Ở nước ta ,theo tài liệu điều tra dân số ngày 1-4-1989 ,nguồn này
chiếm 54 % trong dân số .
1.1.2 .Nguồn nhân lực tham gia vào hoạt động kinh tế .
Nay gọi là dân số hoạt động kinh tế , đây là số người có công ăn việc làm ,
đang hoạt động trong các ngành kinh tế và văn hóa của xã hộI .
Trần Văn Hải Lớp Kinh tế & Quản lý công 46
Chuyên đề tốt nghiệp
Như vậy giữa nguồn nhân lực có sẵn trong dân số và nguồn nhân lực tham
gia vào hoạt động kinh tế có sự khác nhau .Sự khác nhau này là do có một bộ
phận trong độ tuổI lao động có khả năng lao động ,nhưng vì nhiều nguyên

+ Nguồn nhân lực ở độ tuổI lao động đã tốt nghiệp ở các trường chuyên
nghiệp (trung cấp ,cao đẳng , đạI học )thuộc các chuyên môn khác nhau tìm
việc làm .
- Những ngườI đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự cũng thuộc nguồn nhân
lực dự trữ ,có khả năng tham gia vào hoạt động kinh tế số ngườI ,thuôc nguồn
nhân lực dự trữ này cũng cần phân loạI , để biết rõ có nghề hay không có
nghề ,trình độ văn hóa ,sức khỏe ..từ đó tạo công việc làm thích hợp .
- Những người trong độ tuổi lao động đang thất nghiệp (có nghề hoặc
không nghề )muốn tìm việc làm ,cũng là nguồn nhân lực dự trữ ,sẵn sàng
tham gia vào hoạt động kinh tế .
1.2.Vai trò nguồn nhân lực Việt Nam trong quá trình hội nhập .
Những năm 50 và 60 ,tăng trưởng kinh tế chủ yếu là do công nghiệp hóa
,thừa vốn và nghèo nàn về cơ sở vật chất là khâu chủ yếu ngăn cản tốc độ
tăng trưởng kinh tế .Các nghiên cứu trắc lượng gần đây cho thấy chỉ có một
phần nhỏ của sự tăng trưởng kinh tế ,có thể được giảI thích bởI khía cạnh đầu
vào là nguồn vốn ,phần rất quan trọng của sản phẩm thặng dư gắn liền vớI
chất lượng lực lượng lao động (trình độ giáo dục ,sức khỏe và mức sống ).
Đầu tư cho con ngườI ,nhằm nâng cao chất lượng của từng cá nhân ,tạo ra
khả năng nâng cao chất lượng cuộc sống cho cả xã hộI ,từ đó nâng cao năng
suất lao động . Garry becker NgườI mỹ được giảI thưởng Nobel kinh tế năm
1992 ,Khẳng định ‘không có đầu tư nào mang lạI nguồn lợI lớn như đầu tư
vào nguồn nhân lực , đặc biệt là đầu tư cho giáo ‘.
Trần Văn Hải Lớp Kinh tế & Quản lý công 46
Chuyên đề tốt nghiệp
Lịch sử các nền kinh tế trên thể giớI cho thấy không có một nước giàu có
nào đạt được tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao ,trước khi đạt được mức phổ cập
giáo dục phổ thông .Cách thức để thúc đẩy sản xuất đến lượt nó thúc đẩy cạnh
tranh ,là phảI tăng hiệu quả giáo dục .Các nước và các lãnh thổ công nghiệp
hóa mớI thành công nhất như Hàn Quốc Xingarpor ,Hồng kông và một số
nước khác có tỷ lệ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trong những thập kỷ 70 và

.Chỉ có tác động của con người mới phát động chúng và đưa chúng vào hoạt
động .
Vì vậy ,nếu xem xet nguồn lực là Tổng Thể các năng lực (cơ năng và trí
năng )của con người được huy động vào quá trình sản xuất ,thì năng lực đó là
nội lực của con người .
1.2.2 Con người là mục tiêu của sự phát triển .
Ph át triển kinh tế xã hội suy cho cùng là nhằm mục tiêu phục vụ con
người ,làm cho cuộc sống ngày càng tốt hơn ,xã hội ngày càng văn minh .Nói
khác đi ,con ngườilà lực lượng tiếu dùng của cải vật chất và tinh thần của xã
hội ,và như vậy nó thể hiện rõ nét mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng
.Mặc dù sự phát triển của sản xuất quyết định mức độ tiêu dùng ,song nhu cầu
tiêu dùng của con người tác động mạnh mẽ tới sản xuất , định hướng phát
triển của sản xuất thông quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường .Nếu trên
thị trường nhu cầu tiêu dùng của một hàng hoá nào đó tăng lên ,lập tức thu
hút lao động cần thiết sản xuất ra hàng hoá đó và ngươic lại .
Nhu cầu của con người vô cùng phong phú và đa dạng và thường xuyên
tăng lên ,nó bao gồm nhu cầu về vật chất ,nhu cầu về tinh thần .Về số lượng
và chủng loại hàng hoá càng ngày càng phong phú và đa dạng , điều đó tác
động tới quá trình phát triển kinh tế xã hội .
Trần Văn Hải Lớp Kinh tế & Quản lý công 46
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3 Yếu tố con người trong phát triển kinh tế xã hội .
Con người không chỉ là mục tiêu , động lực của sự phát triển ,thể hiện mức
độ chế ngự thiên nhiên ,biến thiên nhiên phục vụ cho con người ,mà còn tạo
ra những điều kiện để hoàn thiện chính bản thân con người .
Lịch sử phát triển của loài người đã chứng minh rằng trải qua quá trình lao
động hàng triệu năm mới chở thành con người ngày nay và trong quá trình
đó ,mỗi giai đoạn phát triển của con người lại làm tăng thêm sức mạnh chế
ngự thiên nhiên ,tăng thêm động lực cho sụ phát triển kinh tế xã hội .
Tiềm năng kinh tế của một đất nước phụ thuộc vào trình độ khoa học và

là ưu thế của nhật bản trong cuộc cách mạng kỹ thuật cao cấp lần thứ ba .Nhu
cầu đào tạo và phát triển nhân lực trong các tổ chức tăng nhanh cùng với sụ
phát triển hợp tác và cạnh tranh quốc tế ,công nghệ tiên tiến và các áp lực
kinh tế xã hội . Đào tạo được xem như là yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng các
mục tiêu chiến lược của tổ chức .Gìơ đây chất lượng nhân viên đã chở thành
một trong những lợi thế cạnh trong quan trong nhất của các doanh nghiệp
trên thế giới ,thực tế đã chứng minh rằng đầu tư vào nguồn lực có thể mang
lại hiệu quả cao hơn hẳn so với đầu tư kỹ thuật công nghệ và các yếu tố khác
của quá trình sản xuất kinh doanh . Đó là lý do vì sao các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp giàu kinh nghiệm của Mỹ Nhật đều chú trọng hàng đầu đến công tác
đào tạo ,phát triển nguồn nhân lực .
Ở Việt Nam nơi trình độ văn hoá giáo dục chung của người lao động còn
thấp ,nhu cầu đào tạo và nâng cao trình độ làng nghề cho người lao động càng
chở nên quan trọng và cần thiết hơn nữa .Hiện nay ,việt nam chỉ có 18 % lao
động đã qua đào tạo ,thêm vào đó cơ cấu đào tạo còn bất hợp lý .Tỷ lệ lao
động có trình độ cao đẳng đại học /trung học chuyên nghiệp /công nhân kỹ
thuật thay đổi theo hướng bất lợi 1 /2.25/7.1 (năm 1979 ) đến 1 /1.6/3.6 (năm
Trần Văn Hải Lớp Kinh tế & Quản lý công 46
Chuyên đề tốt nghiệp
1995 )và 1 3.33 /4.17 (năm 2000 ) .Cả nước chỉ có 900 ngàn công nhân kỹ
thuật làng nghề được đào tạo chính quy theo hệ chuẩn quốc gia ,trong đó chỉ
có 8 % công nhân kỹ thuật làng nghề bậc cao .Trung bình thời gian được đào
tạo nghề bình quân cho một lao động ở việt nam la 0.22 năm . Điều này đã
trực tiếp ảnh hưởng đến năng suất ,chất lượng ,khả năng sáng tạo , đổi mới
của người lao động trong các doanh nghiệp .
Trong các tổ chức vấn đề đào tạo và phát triển được áp dụng nhằm ,trực
tiếp nhân viên thực hiện công việc tốt hơn , đặc biệt là khi nhân viên thực
hiện công việc không đáp ứng được các tiêu chuẩn mẫu ,hoặc khi nhân viên
nhận công việc mới .
-Cập nhập các kỹ năng mới cho nhân viên ,giúp họ có thể áp dụng thành

+ Đào tạo lại . đào tạo những người đã có nghề song vì lý do nào đó nghề
của họ không phù hợp nữa .
+Đào tạo nâng cao trình độ làng nghề ,nhằm bồi dưỡng nâng cao kiêns
thức và kinh nghiệm lam việc để người lao động có thể đảm nhiệm những
công việc phức tạp hơn .
Trình độ làng nghề của nguồn nhân lực thể hiện mặt chất lượng của
sức lao động ,nó b iểu hiện ở sự hiểu biết về lý thuyết và kỹ thuật của sản
xuất và kỹ năng lao động để hoàn thành những côngviệc có trình độ phức tạp
nhất định ,thuộc một nghề nghiệp ,môt chuyên môn nào đó .Trình độ làng
nghề có liên quan chặt chẽ với lao động phức tạp .Lao động có chấtlượng làng
nghề la lao động cao hơn ,là lao động phức tạp hơn trong một đơn vị thời gian
.lao động làng nghề thường tạo ta một sản lường hiệu quả hơn lao động giản
đơn .Trình độ làng nghề biểu hiện ở tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn nghiệp
vụ viên chức nhà nước tức là tiêu chuẩn về trình độ học vấn ,chính trị tổ chức
quản lý …để đảm nhiện các chức vụ được giao (đối với cán bộ chuyên
Trần Văn Hải Lớp Kinh tế & Quản lý công 46
Chuyên đề tốt nghiệp
môn ) . Để đạt tới trình độ làng nghề đó ,trướic hết phải được đào tạo nghề
cho nguồn nhân lực ,tức là giáo dục sản xuất cho người lao động để họ nắm
vững một nghề ,một chuyên môn ,bao gồm những người đã có nghề có
chuyên môn hay học để làm nghề có chuyên môn khác . Cùng với đào tạo , để
năng cao năng suất lao động cần phải quan tâm tới trình độ làng nghề cho
nguồn nhân lực tức là giáo dục ,bồi dưỡng cho họ những hiểu biết thêm
những kiến thức kinh nghiệm sản xuất và nâng cao làm việc trong giới hạn
nghề ,chuyên môn họ đang đảm nhiệm .
Đào tạo và nâng cao trình độ làng nghề phụ thuộc vào nhiều yếu tố
:sự đầu tư của nhà nước ,trình độ văn hoá của nhân dân ,trang bị cơ sở vật
chất của nhà trường .
Để đào tạo và nâng cao trình độ làng nghề cho nguồn nhân lực có
hiệu quả cần phân biệt sự khác nhau giữa nghề và chuyên môn .

Việt nam có khoảng 3101 xý nghiệp công nghiệp quốc doanh ,32709 cơ sở
công nghiệp ngoài quốc doanh ,36 nông trường quốc doanh ,30577 cơ sở ăn
công cộng .Riêng ngành kinh doanh thương nghiệp , ăn uống và dịch vụ có
891 000 người lao động .Nếu chỉ tính riêng các đơn vị kinh tế quốc doanh
thuộc nhà nước và địa phương có quy mô vừa và lớn và những ngành kinh tế
kỹ thuật chủ yêu cũng có đén 1 vạn xý nghiệp công ty ,… để duy trì phát triển
số lượng lớn các cơ sở kinh doanh nêu trên trong điều kiện kinh tế thị trường
như hiện nay .công tác bối dưỡng và đào tạo các loại hình lao động đóng vai
trò cực kỳ quan trọng .
Riêng trong hệ thống giáo dục quốc doanh hiên nay có trên 100
trường đại học và cao đẳng trên 500 trung học và chuyên nghiệp ,300 trung
tâm dạy nghề quân huyện ,hàng chục ngàn trường phổ thông các cấp ,trong đó
có khoảng hàng triệu giáo viên .Ngoài ra còn có một lực lượng đông đảo của
Trần Văn Hải Lớp Kinh tế & Quản lý công 46
Chuyên đề tốt nghiệp
các nhà quản lý ,nghiên cứu ,lực lượng chính trong công cuộc đổi mới .Tuy
nhiên đội ngũ này còn bất cập trước tình hình mới ,vì họ đều được đào tạo ra
để phục vụ cho nền sản xuất kinh doanh bao cấp với trình độ lạc hậu .Chính
bản thân họ cần được bồi dưỡng hoặc đào tạo lại để có khả năng phục vụ các
nhiệm vụ chính trị đặt ra .
Qua số liệu điều tra dân số cho thấy việt nam có trên 30 triệu lao động
đang học động trong lĩnh vực kinh tế xã hội .trong đó chỉ mới có khoảng 12
% được đào tạo với cấu trúc và trình độ như sau :
- Trên đai học 0.3 %
- Đại học ,cao đẳng 20.1 %
- Trung học chuyên nghiệp 35.8 %
- Côngn hân kỹ thuật có bằng 24.4 %
- Công nhân kỹ thuật ckhông bằng 19.4 %
Tính bình quân có 89 người có trình độ từ cao đẳng chở lên và 1.3
người có trình độ trên đại học trong 1 vạn dân .

Trong số người tôt nghiệp đại học
- Khối khoa học tự nhiên 6.8
- Khối khoa học kỹ thuật 25.5 %
- Khối khoa học y duoc 9.3 %
- Khối khoa học nông nghiệp 6.1 %
- Khối khoa học xã hội 17 %
- Khối sư phạm 33.3 %
Qua số liệu trên cho thấy khối sư phạm chiếm tỷ lệ lớn .tiếp đến là khối
kinh tế ,kỹ thuật công nghiệp ,và các khối văn hoá ,nghệ thuật ,nông nghiệp
chiếm tỷ lệ bé .
Trần Văn Hải Lớp Kinh tế & Quản lý công 46
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với cán bộ có trình độ đại học thì cấu trúc theo các ngành nghề như
sau :
- Khoa học tự nhiên 33.77 %
- Khoa học kỹ thuật 31.62 %
- Khoa hoc y dược 6.31 %
- Khoa học nông nghiệp 6.59 %
- Khoa học xã hội 21.66 %
- Khoa học quân sự 0.03 %
Trong nhóm khoa học xã hội thì phó tiến sỹ kinh tếhọc chiếm tới 47.8 %
tiếp đến la ngữ văn chiếm 14.4 %sư phạm 13.8 %
Trong khoa hoc tự nhiên chiếm tỷ lệ cao nhất la nhóm ngành vật lý học với
22.6 % sau đó la hoá học 20.9 % toán học 20.2 % sinh vật học 19.8 % điạ
chất học 9.7 % và địa lý học 6.8 %
khối khoa học kỹ thuật thì cao nhất la nhóm ngành chế tạo máy chiếm 21.1 5
và nhóm ngành xây dựng chiếm 19.4 % và nhóm ngành có tỷ lệ tương đối
đáng kể là ,năng lượng 7.6 % ,kỹ thuật điện tử 7.2 % các nhóm còn lại không
đáng kể .
Mọi vấn đề quan tâm là đội ngũ trung học chuyên học chuyên nghiệp các

sử dụng lao động ,khuyến khích hiệu ứng lan tỏ kiến thức trong nhân dân
.Phát triển kiến thức từ góc độ làm chính sách là một giải pháp phân phối hơn
là tái phân phối .
2.2.2 Hình thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .
3. Phân loại hình thức đào tạo và phát triển .
3.1. Phân loại
Trong thực tế có nhiều tiêu thức để phân loại khác nhau ,chúng ta chỉ nên
xem xét các cách phân loại cơ bản .
Trần Văn Hải Lớp Kinh tế & Quản lý công 46
Chuyên đề tốt nghiệp
a. Theo định hướng nội dung đào tạo .có 2 hình thức
- Đào tạo định hướng công việc .
Đây là hình thức đào tạo về kỹ năng thực hiện một loại công việc nhất
định ,nhân viên có thể sử dụng kỹ năng này để làm trong nhưngx doanh
nghiệp khác nhau .
- Đào tạo định hướng công việc doanh nghiệp .
Dây là các cách hay là hình thức đào tạo về các kỹ năng ,cách thức
phương pháp làm việc điển hình trong doanh nghiệp .Khi nhân viên chuyển
sang doanh nghiệp khác ,kỹ năng đào tạo đó thường không áp dụng nữa .
b.Theo mục đích của nội dung đào tạo .
Có các hình thức , đào tạo hướng dẫn công việc cho nhân viên , đào tạo
huấn luyện kỹ năng , đào tạo kỹ thuật an toàn lao động , đào tạo nâng cao về
trình độ chuyên môn , đào tạo và phát triển các năng lực quản trị …
Các hình thức đào tạo
H ình th ức đ ào t ạo % Doanh nghi ệp th ực hi ện
H ướng dẫn công mới 82
Đ ánh gi á th ực hi ện c ông vi ệc 76
Ngh ệ thu ật l ãnh đ ạo 69
Q úa tr ình tuy ển ch ọn nh ân vi ên 65
K ỹ n ăng giao ti ếp 64

- Đào tạo và phát triển các năng lực quản trị giúp cho các quản trị gia
tiếp suc với các phương pháp làm việc mới ,nâng cao kỹ năng thực hành và
kinh nghiệm tổ chức quản lý .Chương trình đó thường chú trọng vào khả năng
quan lý ,thủ lĩnh ,kỹ năng giao tiếp ,kỹ năng phân tích và ra quyết định ,….
b. Theo cách tổ chức .
Có các hình thức
Trường đào tạo chín quy , đào tạo tại chức ,lợp cạnh xý nghiệp ,làm
việc tại chỗ .
- Trong đào tạo chính quy ,học viên được thoat ly khỏi công việc hangf
ngày tại doanh nghiệp ,do đó thời gian đào tạo thường ngắn và chất lượng đào
tạo thường cao hơn so với các dạng đào tạo khác ,tuy nhiên số lượng người có
thể tham gia các khoá đào tạo như thế thường rất hạn chế .
Trần Văn Hải Lớp Kinh tế & Quản lý công 46
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đào tạo tại chức áp dụng đối với số cán bộ vừa đi làm ,vừa tham gia
các khoá đào tạo .Thời gian đào tạo có thể thực hiên ngoài giờ làm việc hoẳc
mở các lớp buổi tối hoăch có thể thực hiên trong một phần thời gian làm
việc .Vi dụ mỗi tuần hoặc một số buổi hoặc mỗi quý làm việc trong một
tuần ,hoặc một tháng ,,…Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể của địa phương hay
từng doanh nghiệp .
- Lớp cạnh xí nghiêp thường để đào tạo nhân viên mới cho doanh nghiệp
lớn ,.doanh nghiệp có cơ sở đào tạo riêng ,nhằm tuyển sinh đào tạo những
nghề phổ biến ,lựa chọn nhưng sinh viên xuất sắc của khoá đào tạo ,tuyển vào
làm việc trong doanh nghiệp .Học viên se học lý thuyêt sau đó tham dự thực
hành ngay tại các phân xưởng trong doanh nghiệp ,các lớp đào tạo này thường
rất hiệu quả ,học viên vừa học lý thuyết vừa làm quen với điều kiên làm việc
trong doanh nghiệp .Thời gian đào tạo ngắn ,chi phí đào tạo thấp ..Tuy nhiên
chỉ có những doanh nghiệp lớn mới có khả năng tổ chức đào tạo theo hình
thức này .
- Kèm cặp tại chỗ là hình thức đào tạo theo kiểu vừa làm vưa học ,người

Các chương trình đổi mới công nghệ ,kỹ thuật vẫn tiếp tục thách
thức đối với các doanh nghiệp trong thế kỷ 21 .Tốc độ phát triển nhanh chóng
của công nghệ kỹ thuật của công cuộc cách mạng đòi hỏi các doanh nghiệp
tiếp tục đào tạo các kỹ năgn về công nghệ ,và máy tính cho nhân viên của
mình , để họ không bị chở nên lạ hậu trong công việc của mình .
Yêu cầu cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú ý đặc biệt tới
cáchoạt động nâng cao chất lượng phục vụ khác hàng , để có thể tăng cường
lợi thế cạnh tranh của mình .Kinh tế càng phát triển ,tỷ trong các doanh
Trần Văn Hải Lớp Kinh tế & Quản lý công 46
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp hoạt động trong các ngành dịch vụ tăngn .Càng ngày càng thấy có
nhiều doanh nghiệp cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh trên cơ sở nâng
cao phục vụ khách hàng .Ví dụ phòng sạch và giá phải chăng không đủ đểcác
khách sạn có lợi đối với các đối thủ khác .Gìơ đây ,các khách sạn phải cung
cấp các dịch vụ khách hàng tôts nhất từ khâu làm thủ tục và trả phòng đến các
món quà lưu niệm ,các dịch vụ qua thư intêrnet …..
Chương trình đào tạo định hướng phục vụ khách hàng trở nên đặc biết
quan trọng và chiếm vị trí uư tiên hàng đầu trong các doanh nghiệp ,nhân viên
của doanh nghiệp đào tạo ,huấnluyện cách thức giao tiếp .cung cấp phục vụ
làm vừa lòng khách hàng ,.về tất cả các vấn đề :Chất lương ,sự đa dạng ,thời
gian ….
4. Nội dung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
4.1 Nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhânlực .
Đây là một câu hỏi hầu như ai cũng tra lời đươc , đối với một Công ty
mới thành lập thì nhu cầu đào tạo nhân viên là một nhiêm vụ cấp bách và
quan trọng nhất ,bởi vì cho dù chúgn ta có lắp đặt cả một hệ thống máy móc
tinh vi mà không có người biết điều khiển nó thì cũng chở nên vô ích đấy là
chưa kể các nghiệp vụ mang tính chất quản trị ,,,,
Đối với một công ty lâu đời thì nhu cầu đào tạo huấn luyện và giáo
dục lại là một vấn đề khác .Qua kinh nghiệm ,công ty đã xây dựng được bản


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status