Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty cổ phần Dịch vụ Du lịch đường sắt Hà Nội - Pdf 22

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
NNL là yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự phát triển của mọi nền kinh
tế. Trước đây khi xã hội chưa phát triển, khoa học kỹ thuật còn lạc hậu thì con người
đã đóng vai trò trung tâm, bằng sức lao động của mình làm ra mọi của cải vật chất
nuôi sống bản thân và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Trường phái NNL từ những thập
niên 50 của thế kỷ 20 đã cho rằng: “ NNL là nguồn lực dồi dào, có tiềm năng vô hạn”.
Nay khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại, vị thế của con người
trong xã hội càng được củng cố, đồng thời năng lực học tập của con người cũng
không ngừng được nâng cao. Tại Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng
định: “…nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển và tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững ”, “ …con người và NNL là nhân tố quyết định sự phát triển của
đất nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hoá…”. Đại hội Đảng lần X cũng
nhấn mạnh: “ phát triển mạnh kết hợp chặt giữa hoạt động khoa học và công nghệ với
giáo dục và đào tạo để thực sự phát huy vai trò quốc sách hàng đầu, tạo động lực thúc
đẩy nhanh công nghiệp hoá hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức ”. Như vậy, thời
nào cũng cần đến nhân tài, hội nhập kinh tế thế giới càng sâu thì vấn đề phát triển
NNL càng trở nên cấp thiết. Do đó, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng sự nghiệp
giáo dục và đào tạo, coi đó là nhiệm vụ hàng đầu để phát triển tiềm lực con người.
Nhất là trong hoàn cảnh hiện nay khi thế giới biến đổi không ngừng, nền kinh tế thế
giới ngày càng thịnh vượng, khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão thì vấn đề ĐT và
PT NNL càng trở nên cấp thiết.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty CPDVDLĐSHN, qua tìm hiểu phân tích
thực trạng của Công ty, nhận thấy công tác ĐT và PT NNL của Công ty còn tồn tại
nhiều vấn đề nên tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Dịch vụ
Du lịch Đường sắt Hà Nội ”.
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu thực trạng công tác ĐT & PT NNL của Công
ty từ đội ngũ cán bộ làm công tác ĐT, việc xây dựng và thực hiện chương trình ĐT
đến việc bố trí và sử dụng NNL trước và sau ĐT. Từ đó tôi đã tổng kết những thành
1

trong những khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp
của người lao động. Hành vi nghề nghiệp ở đây có thể là sự tự tin, lòng trung thành,
thái độ, cách cư xử của người lao động đối với doanh nghiệp.
PT NNL gồm ba hoạt động:
 Đào tạo: là tổng thể các hoạt động học tập mà doanh nghiệp cung cấp cho
người lao động nhằm đem lại cho người lao động kỹ năng, kiến thức để thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ trong công việc hiện tại của họ.
 Giáo dục: là những hoạt động học tập giúp cho người lao động học được một
nghề nào đó hoặc chuyển sang một nghề mới phù hợp hơn với họ.
 Phát triển: là tổng thể những hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công
việc trước mắt nhằm hướng vào các công việc trong tương lai hoặc nhằm phát triển
trình độ nói chung của người lao động.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ba hoạt động của PT NNL có điểm chung là đều biểu hiện một quá trình tương
tự đó là quá trình tạo điều kiện cho con người tiếp thu các kiến thức, kỹ năng mới,
thay đổi các quan điểm hay hành vi và nâng cao khả năng thực hiện công việc của họ.
Tuy nhiên, ĐT và PT được phân biệt dựa vào mục đích hoạt động. ĐT có định hướng
vào hiện tại, chú trọng vào các công việc hiện tại của cá nhân, giúp các cá nhân thực
hiện tốt công việc hiện tại. Trong khi PT nhằm vào tương lai, đáp ứng các công việc
trong tương lai của tổ chức.
Bảng 1.1: Bảng so sánh giữa ĐT và PT NNL
1
Đào tạo Phát triển
1.Tập trung Công việc hiện tại Công việc tương lai
2.Phạm vi Cá nhân Cá nhân và tổ chức
3.Thời gian Ngắn hạn Dài hạn
4.Mục đích Khắc phục sự thiếu hụt về
kiến thức kỹ năng hiện tại
Chuẩn bị cho tương lai

hơn, có uy tín và trách nhiệm cao hơn, có cơ hội và điều kiện làm việc tốt hơn.
 Xuống chức
(3)
: là việc đưa người lao động đến một vị trí làm việc có mức
lương thấp hơn.
Nếu doanh nghiệp làm tốt các công việc trên sẽ tạo động lực cho người lao
động làm tốt công việc hiện tại cũng như tạo điều kiện để người lao động phát triển
nghề nghiệp của mình.
1.1.4. Các chính sách duy trì NNL
Để bảo toàn, duy trì NNL đặc biệt là NNL có chất lượng thì doanh nghiệp cần
quan tâm đến các chính sách duy trì NNL, gồm có các chính sách về thù lao lao động:
các chính sách về tiền công, tiền lương, các khuyến khích, các phúc lợi.
 Tiền công: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động tuỳ
thuộc vào số lượng thời gian làm việc thực tế, số lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng
được sản xuất ra hay khối lượng công việc thực tế đã hoàn thành.
 Tiền lương: là số tiền cố định mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động một cách thường xuyên theo một đơn vị thời gian.
 Các khuyến khích tài chính: là khoản thù lao phụ thêm ngoài tiền lương hay
tiền công được trả cho những người lao động thực hiện tốt công việc.
 Các phúc lợi: là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ trợ cuộc
sống cho người lao động.
Nếu các yếu tố trên được thực hiện tốt sẽ là động lực hướng người lao động
vào công việc tốt hơn và hướng mục đích của họ gắn với mục đích của doanh nghiệp
một cách thuận lợi nhất.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển NNL
1.2.1. Nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Quan điểm của lãnh đạo về công tác ĐT và PT NNL
Tư tưởng, quan điểm của người lãnh đạo của doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng

đình hơn nam giới nên họ ít có cơ hội để tham gia ĐT hơn nam giới.
1.2.2. Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
1.2.2.1. Nhân tố thuộc thị trường lao động
Các nhân tố thuộc thị trường lao động như: số lượng và chất lượng lực lượng
lao động trên thị trường lao động, tình hình ĐT và PT NNL của toàn xã hội…thường
xuyên tác động đến NNL cũng như công tác ĐT nhân lực trong doanh nghiệp. Vì thực
chất NNL trong doanh nghiệp có nguồn gốc từ thị trường lao động, hay nói cách khác
trước khi bước vào doanh nghiệp thì người lao động là thuộc lực lượng lao động trên
thị trường lao động. Do đó, họ cũng có những đặc điểm như của thị trường lao động.
Thị trường lao động càng đa dạng về số lượng, ngành nghề đào tạo và trình độ chuyên
môn thì doanh nghiệp càng dễ dàng trong việc tuyển dụng được đội ngũ lao động phù
hợp yêu cầu công việc, khi đó vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp sẽ không được coi trọng hàng đầu. Còn nếu trên thị trường lao động,
lực lượng lao động không đáp ứng được các yêu cầu của tổ chức về chất lượng và số
lượng thì doanh nghiệp sẽ chú trọng nhiều đến công tác đào tạo và phát triển, nâng
cao trình độ, duy trì lực lượng lao động hiện có trong tổ chức mình.
1.2.2.2. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ
Cùng sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, chất lượng của NNL ngày càng được
nâng cao, nhu cầu được ĐT của người lao động ngày càng cao. Máy móc thiết bị ngày
càng hiện đại, quy trình công nghệ ngày càng phức tạp thì con người càng cần phải có
đầy đủ những kiến thức, kỹ năng phù hợp để vận hành chúng. Do đó để theo kịp với
tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ
thông tin thì con người phải không ngừng học tập nâng cao trình độ, kỹ năng thông
qua hoạt động ĐT và PT. Như vậy, sự tiến bộ của khoa học công nghệ cũng ảnh
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hưởng không nhỏ đến việc ĐT và PT NNL của doanh nghiệp, nó cho biết con người
cần phải được ĐT những gì và ĐT như thế nào?
Ngoài các nhân tố trên còn có một số nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến công tác
ĐT & PT NNL của doanh nghiệp như: nhân tố môi trường kinh tế, chính trị, pháp lý,

mỗi mục tiêu cần phải rõ ràng, không mang tính trừu tượng. Việc xác định mục tiêu
ĐT gồm có: những kỹ năng cụ thể cần được ĐT và trình độ kỹ năng có được sau ĐT,
số lượng và cơ cấu học viên cho một chương trình và thời gian ĐT.
1.3.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo
Sau khi xác định nhu cầu ĐT và mục tiêu đào tạo doanh nghiệp sẽ lựa chọn
trong số nhân viên xem ai là người thích hợp tham gia chương trình ĐT. Đối tượng
được lựa chọn phải đảm bảo các điều kiện sau:
Phải là những người thực sự cần kiến thức, kỹ năng trong khoá ĐT. Ví dụ
trưởng bộ phận nhân sự được lựa chọn đi đào tạo phải là những người chưa thành
thạo lắm, chưa từng được đi ĐT…
Ngoài ra, đối tượng được lựa chọn phải có đủ các điều kiện thuận lợi khác
như: công việc, hoàn cảnh, sức khoẻ…
9
Mức độ hiện thực
Kỹ thuật, kiến thức
và năng lực hiện có
của nhân viên
Hiệu quả thành
tích công tác thực tế
của nhân viên
Nhu cầu đào tạo Trạng thái lý tưởng
Kỹ thuật, kiến thức
và năng lực cần có
của nhân viên
Hiệu quả thành
tích công tác lý tưởng
của nhân viên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.4. Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo
Chương trình ĐT là một kế hoạch giảng dạy tổng quát nhằm xác định nội dung

tổ chức đơn giản, có thể giảng dạy cùng lúc nhiều học viên.
Nhược điểm:
Việc giảng dạy không có lý thuyết một cách hệ thống. Người giảng dạy ở đây
không có kỹ năng sư phạm, bài giảng không theo một trình tự, hệ thống dẫn đến
truyền đạt không rõ ràng khiến học viên khó tiếp thu. Học viên có thể học cả những
tật xấu và cách làm lạc hậu của người hướng dẫn.
 Luân chuyển và thuyên chuyển công việc:
Người học viên được luân chuyển một cách kế hoạch từ công việc này sang
công việc khác hoặc từ bộ phận này sang bộ phận khác trong tổ chức để học cách thực
hiện những công việc khác nhau. Khi đó họ có thể mở rộng hiểu biết nghề nghiệp,
củng cố kỹ năng làm việc, tích luỹ kinh nghiệm làm việc. Phương pháp luân chuyển
thường ứng dụng trong ĐT công nhân sản xuất và nhân viên quản lý. Nhờ luân
chuyển công việc mà công nhân sản xuất học được nhiều kỹ năng và tránh được tính
đơn điệu trong công việc. Đối với nhân viên quản lý, tổ chức có thể áp dụng một số
hình thức luân chuyển như:
- Đưa học viên sang một bộ phận khác nhưng cương vị làm việc không thay
đổi để họ quen với môi trường khác, điều kiện làm việc khác nhằm thu được nhiều
kinh nghiệm cho xử lí công việc.
- Đưa học viên sang một bộ phận khác nhưng cương vị làm việc thay đổi.
- Luân chuyển trong phạm vi nội bộ một lĩnh vực chuyên môn.
Ưu điểm :
- Tiết kiệm chi phí, thời gian đào tạo ngắn. Học viên được học các kỹ năng,
tăng khả năng thích ứng với các công việc khác nhau.
- Tổ chức có thể sắp xếp, bù lấp vào những vị trí còn khuyết một cách linh
hoạt.
Nhược điểm :
Học viên nắm lý thuyết không đầy đủ, không hệ thống.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.4.2. Đào tạo ngoài công việc

nhất để người lao động học được những kỹ năng cần thiết trong tương lai, củng cố
những kỹ năng chưa tốt. Đề tài của các bài giảng có thể là: quản trị nguồn nhân lực,
quản trị marketing, quản trị sản xuất, tâm lí và nghệ thuật lãnh đạo, quản trị dự án,
quản trị kinh doanh quốc tế, quản trị tài chính, nghiên cứu và phát triển công nghệ…
Ngoài ra còn có các phương pháp ĐT ngoài công việc như: các hoạt động tham
quan các Công ty, cơ sở khác cùng ngành nghề trong và ngoài nước để học hỏi kinh
nghiệm và phương pháp làm việc tiên tiến; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về các kiến
thức kỹ năng xử lý các tình huống trong công việc…
Mỗi phương pháp ĐT trong và ngoài công việc đều có những ưu điểm, hạn chế
nhất định. Việc lựa chọn hình thức ĐT nào để đạt được hiệu quả cao nhất phụ thuộc
các yêu cầu về: qui mô ĐT, mức độ phức tạp, nội dung cần ĐT, điều kiện trang bị kĩ
thuật, tài chính…cụ thể của từng doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên kết hợp cả hai loại
ĐT để việc đào tạo phong phú, thích hợp với nhu cầu ĐT của doanh nghiệp.
1.3.5. Dự tính chi phí đào tạo và phát triển
Sau khi xây dựng chương trình ĐT, cán bộ phụ trách công tác ĐT sẽ dự tính
chi phí ĐT và PT. Chi phí ĐT được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và trích từ nguồn tài chính của doanh nghiệp. Chi phí ĐT bao gồm các chi phí
cho việc học và chi phí cho việc giảng dạy như: chi phí cho giáo viên giảng dạy, chi
phí cho dụng cụ, trang thiết bị học tập, tài liệu học tập, chi phí thuê địa điểm học…
Ngoài ra cần tính đến chi phí cơ hội cho việc học tập đó là chi phí bị bỏ lỡ khi học
viên không tham gia lao động như chi phí bù đắp giảm năng suất lao động.
1.3.6. Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Chất lượng giảng dạy cao hay thấp của giáo viên là nhân tố quan trọng để
quyết định chất lượng ĐT học viên. Bộ phận ĐT phải xây dựng cho doanh nghiệp
một đội ngũ cán bộ giảng dạy có chất lượng cao để đảm bảo cho việc ĐT được thành
công. Doanh nghiệp có thể lựa chọn các giáo viên từ những người trong biên chế của
doanh nghiệp hoặc thuê ngoài. Thông thường có thể căn cứ vào những yêu cầu khác
nhau mà cán bộ giảng dạy đảm nhiệm những vai trò khác nhau: giáo viên giảng dạy
chuyên ngành, chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành, giáo sư và học giả của viện nghiên
13

14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cương vị làm việc. Những hành vi công tác cần được đánh giá sự thay đổi là thái độ
làm việc, tính qui phạm trong hành vi công tác, độ thành thạo trong kỹ năng thao tác,
kỹ năng giải quyết vấn đề.
Phân tích đầu vào và đầu ra của việc ĐT: Việc đánh giá kết quả ĐT chính là đánh
giá ảnh hưởng tích cực của việc ĐT tới mục tiêu của doanh nghiệp. Cụ thể là dựa vào
ảnh hưởng ở các mặt nâng cao hiệu suất lao động sản xuất, cải tiến chất lượng sản
phẩm, tăng lượng tiêu thụ sản phẩm, hạ giá thành, giảm sự cố, tăng lợi nhuận, tăng
chất lượng phục vụ…để đánh giá giá trị và hiệu ích của việc ĐT.
Sơ đồ 1.1. Trình tự xây dựng một chương trình đào tạo / phát triển
3

3
Nguồn: Giáo trình Quản trị nhân lực
15
Xác định nhu cầu đào tạo
Xác định mục tiêu đào tạo
Lựa chọn đối tượng đào tạo
Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Dự tính chi phí đào tạo
Thiết lập qui trình đánh giá
Đánh giá lại nếu cần thiết
Các qui trình đánh giá được xác định phần nào bởi sự
có thể đo lường được các mục tiêu
Xác định chương trình đào tạo
và lựa chọn phương pháp đào tạo
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.4. Sự cần thiết hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển NNL trong doanh
nghiệp

Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ lao động của Công ty còn yếu về nhiều mặt, thiếu
nhiều lao động có trình độ, năng lực, tâm huyết với nghề. Sự phân công, bố trí sử
dụng lao động trong Công ty còn nhiều bất cập, nhiều lao động có trình độ nhưng
không có cơ hội, không được tạo điều kiện phát huy đã chuyển đi và có tới 60% lao
động làm trái ngành đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thực hiện công việc cũng như
hiệu quả kinh doanh của Công ty. Trong khi đó, nguồn kinh phí dành cho đào tạo rất
hạn chế, số lao động Thực tế đó đang đòi hỏi Công ty phải đặt công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực lên hàng đầu, coi đó là nhiệm vụ chiến lược, từng bước sửa
đổi tiến tới hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển của Công ty.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY
CỔ PHẦN DỊCH VỤ DU LỊCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty CPDVDLĐSHN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CPDVDLĐSHN
2.1.1.1. Những thông tin chung
 Tên Công ty:
Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ DU LỊCH ĐƯỜNG SẮT HÀ
NỘI
Tên tiếng Anh: HANOI RAILWAY SERVICE JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HARATOUR
 Địa chỉ giao dịch:
Trụ sở : Số 142 đường Lê Duẩn - quận Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: 04.5182476, 04.8510576.
Fax: 04.5182095,04.5182933.
 Loại hình doanh nghiệp
Công ty CPDVDLĐSHN là doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá theo
quyết định 3744/QĐ-BGTVT ngày 07/12/2004 của bộ giao thông vận tải về việc
chuyển công ty dịch vụ du lịch đường sắt thành công ty cổ phần dịch vụ du lịch

Chức năng thương mại là thực hiện thật tốt các hoạt động mua và bán các hàng hoá và
dịch vụ; Chức năng tài chính là quản lí tốt việc huy động, sử dụng các nguồn vốn
trong hoạt động của công ty; Chức năng quản trị là phải dự báo điều phối, kiểm soát,
chỉ huy để tạo điều kiện cho các hoạt động của công ty phối hợp nhịp nhàng, không
để chệch mục tiêu kế hoạch dự định.
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là kinh doanh du lịch và dịch vụ du lịch, khách
sạn, thương mại; Tổ chức tốt du lịch lữ hành và dịch vụ du lịch cho khách trong nước
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và quốc tế; Kinh doanh thương mại tổng hợp: Bán buôn, bán lẻ, các mặt hàng giải
khát, thực phẩm công nghệ, sản xuất bia, nước ngọt đảm bảo an toàn vệ sinh cho
người tiêu dùng. Mặt khác, nhiệm vụ của công ty còn đặc biệt chú trọng đến chất
lượng phục vụ uy tín trên thị trường, vì vậy công ty đã không ngừng đầu tư sửa chữa,
mua sắm trang thiết bị để phục vụ khách hàng, đây là những kết quả ban đầu đáng
khích lệ, xu hướng phát triển mới cho Công ty.
2.1.2.3. Các hoạt động chủ yếu:
-Kinh doanh du lịch: kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế, các dịch vụ
phục vụ khách du lịch. Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng
-Hoạt động hỗ trợ vận tải hàng hoá và vận chuyển hành khách
-Kinh doanh thương mại, rượu bia, nước giải khát, thuốc lá điếu, công nghệ
phẩm, hàng may mặc, máy móc thiết bị; Kinh doanh bất động sản;
-Dịch vụ vui chơi giải trí, thể dục thể thao.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức:
Giai đoạn đầu công ty có trên 4000 cán bộ công nhân viên. Đến năm 1989 còn
lại 2000 người, do một số trạm trại, cửa hàng đã giao lại cho các xí nghiệp liên hợp
vận tải (nay là các công ty vận tải). Sau khi chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang hạch
toán kinh doanh độc lập, công ty đã không ngừng tổ chức sắp xếp lại cơ cấu tổ chức.
Hiện nay, sau khi chuyển sang mô hình công ty cổ phần, số lượng cán bộ công nhân

Trung
tâm
dịch
vụ
thể
thao
Trung
tâm
Nguyễn
Khuyến
Trung
tâm
điều
hành

hướng
dẫn
du
lịch
Trung
tâm
thương
mại và
kinh
doanh
dịch vụ
Khách
sạn Mùa
Xuân
Khách

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ và quyền hạn qui
định tại Điều lệ Công ty.
 Chủ tịch Hội đồng quản trị:
Là người được Hội đồng quản trị bầu ra, thay mặt Hội đồng quản trị giải quyết
các công việc giữa hai kì họp thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị được qui định
tại Điều lệ của Công ty. Sau đó báo cáo lại Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm về
các quyết định của mình.
 Tổng giám đốc:
Là người được Hội đồng quản trị bổ nhiệm (hoặc thuê), có trách nhiệm điều
hành việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông, kế
hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được Hội đồng quản trị và Đại
hội đồng cổ đông thông qua, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn do Đại hội đồng cổ
đông qui định.
 Phó tổng giám đốc:
Là người giúp việc cho Tổng giám đốc, được Tổng giám đốc giới thiệu và Hội
đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các công việc được
Tổng giám đốc giao.
 Các phòng ban chức năng:
Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu về quản lý, tuyển dụng, đào tạo, bảo hộ
lao động, giải quyết các chế độ đối với người lao động. Tham mưu về công tác tổ
chức bộ máy, cán bộ, quản trị hành chính, an ninh trật tự, y tế vệ sinh của Công ty.
Phòng đầu tư - kinh doanh: Tham mưu công tác đầu tư xây dựng các công
trình phục vụ công tác phát triển sản xuất kinh doanh. Tham mưu phát triển sản xuất
kinh doanh trên cơ sở các ngành nghề hiện có và phát triển các ngành nghề mới.
Phòng tài chính kế hoạch: Tổ chức tham mưu, giúp Tổng giám đốc quản lý về
công tác tài chính, kế toán, theo quy định hiện hành của nhà nước, của công ty. Tham
mưu định hướng kế hoạch phát triển SXKD của công ty.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368

( hai mươi ba tỷ, bốn trăm năm mươi bảy triệu, sáu trăm năm mươi nghìn, hai trăm
hai mươi bảy đồng). Trong đó tài sản cố định 23,051,282,886 đồng ( Hai mươi ba tỷ,
không trăm năm mươi mốt triệu, hai trăm tám lăm nghìn, tám trăm tám sáu đồng ) và
chi phí xây dựng dở dang là: 3,674,334,871 đồng ( Ba tỷ, sáu trăm bảy tư triệu, ba
trăm ba tư nghìn, tám trăm bảy mốt đồng ). Thương hiệu của Công ty (Haratour) đã
được khách hàng biết đến và có chỗ đứng nhất định trên thị trường. Công ty đã có
một cơ sở vật chất kỹ thuật khá đầy đủ với trang thiết bị máy móc hiện đại cho từng
phòng, từng bộ phận như : điện thoại, máy fax, máy vi tính, mạng internet, máy điều
hoà…Công ty có diện tích 1000 mét vuông là văn phòng cho thuê, có một đội ngũ
CBCNV có trình độ chuyên môn. Năm 2004 và 2005 Công ty được bình chọn trong
top 19 doanh nghiệp có dịch vụ lữ hành được hài lòng do báo Sài Gòn tiếp thị thực
hiện. Đó chính là cơ sở nền tảng cho sự phát triển của Công ty.
2.1.4.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Qua số liệu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy doanh thu của năm
2005 thấp hơn so với doanh thu năm 2004 và 2006 là do năm 2005 Công ty mới bước
vào thời kỳ đổi mới chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần, mặt khác do ảnh
hưởng của dịch cúm gia cầm H5N1 cũng làm ảnh hưởng lớn đến lượng khách du lịch
nội địa và ra nước ngoài. Nhưng từ năm 2006 thì doanh thu của Công ty tăng mạnh do
công ty đã bước đầu đi vào ổn định, có chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm phát
triển hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành và thương mại. Về chi phí, chi phí quản lí
và chi phí bán hàng của Công ty có xu hướng tăng dần theo qui mô hoạt động của
Công ty, đó là do từ năm 2005 công ty đã cho đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại,
nâng cấp cơ sỏ vật chất cho các phòng ban, tuy nhiên tỷ lệ tăng chi phí vẫn nhỏ hơn tỷ
lệ tăng doanh thu do đó đảm bảo cho lợi nhuận của Công ty tăng. Qua bảng số liệu ta
cũng thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng dần qua 3 năm, đặc biệt là năm 2006
tăng mạnh chứng tỏ công ty đã hoạt động hiệu quả, đây là một tín hiệu đáng mừng và
là cơ sở vững chắc để công ty tiếp tục hoạt động tốt hơn nữa trong tương lai.
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm

hàng và cung cấp dịch
vụ (3-4)
9,355,617,626 10,047,141,440 10,814,754,664
6
Doanh thu hoạt động
tài chính
9,180,184 7,677,420 15,638,511
7 Chi phí tài chính 774,987,965 459,478,717 457,594,900
8
Chi phí bán hàng
5,743,106,598 8,296,645,998 8,055,017,867
9
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
2,470,694,269 -1,756,026 0
10
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
(5+(6-7)-(8+9))
376,008,978 1,298,694,145 2,317,780,408
11
Thu nhập khác
1,078,722,022 1,213,467,682 47,575,454
12
Chi phí khác
841,143,616 126,800,904 87,798,108
13
Lợi nhuận khác (11-12)
237,578,406 1,086,666,778 -40,222,654
14


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status