Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay - Pdf 27

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, vốn đầu tư cho phát triển
là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi quốc
gia. Đối với Việt Nam, mục tiêu đặt ra là thực hiện thành công quá trình CNH-
HĐH đất nước, phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nước
công nghiệp. Do đó việc thu hút vốn đầu tư trở thành chiến lược quan trọng của đất
nước.
Nguồn vốn ODA được chính phủ Việt Nam đánh giá là một trong
những nguồn vốn quan trọng của Ngân sách Nhà nước được sử dụng cho các mục
đích phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn này đã phần nào đáp ứng nhu cầu bức
thiết về vốn trong công cuộc Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nuớc, góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm đói nghèo. Tuy nhiên ODA không chỉ là một
khoản cho vay, mà đi kèm với nó là các điều kiện ràng buộc về chính trị, kinh tế.
Sẽ là gánh nặng nợ nần cho các thế hệ sau hoặc phải chịu sự chi phối của nước
ngoài nếu chúng ta không biết cách quản lý và sử dụng ODA. Bởi vậy quản lý và
sử dụng ODA sao cho có hiệu quả, phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển
đất nước là một yêu cầu tất yếu.
Là một sinh viên chuyên ngành Quản lý kinh tế- Đại học kinh tế Quốc
dân Hà Nội, em thấy việc nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý và sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay" rất thiết thực vì nó có thể phục vụ cho chuyên
môn của em sau này. Thông qua kiến thức đã tiếp thu trên lớp cùng với sự giúp đỡ
của thầy giáo , cô giáo bộ môn và việc tham khảo một số tài liệu, em xin trình bày
nội dung đề tài này như sau:
Chương I: Tổng quan về nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Vai trò của ODA đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
Chương II: Thực trạng tình hình tiếp nhận và sử dụng ODA ở Việt
Nam trong thời gian qua.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
và sử dụng ODA.
1

gian sử dụng vốn dài, thường là từ 20-50 năm và để được xếp vào ODA, một
khoản cho vay phải có một thành tố tối thiểu là 25% viện trợ không hoàn lại.
ODA luôn bị ràng buộc trực tiếp hoặc gián tiếp. Đi kèm với ODA bao giờ
cũng có những ràng buộc nhất định về chính trị kinh tế hoặc khu vực địa lý. Nước
nhận viện trợ còn phải đáp ứng các yêu cầu của bên cấp viện trợ như thay đổi
chính sách đối ngoại, chính sách kinh tế, thay đổi thể chế chính trị... cho phù hợp
với mục đích của bên tài trợ.
3
2.2, Mục đích sử dụng ODA.
Từ khi mới ra đời, viện trợ nước ngoài đã có hai mục tiêu tồn tại song
song nhưng thực chất lại mâu thuẫn với nhau. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng
trưởng và giảm đói nghèo ở những nước đang phát triển. Mục tiêu thứ hai là tăng
cường lợi ích chiến lược và chính trị ngắn hạn của các nước tài trợ. Tuy nhiên mục
tiêu cuối cùng của viện trợ vẫn là thúc đẩy tăng trưởng và giảm đói nghèo ở những
nước đang phát triển. Trong hội nghị của Liên Hợp Quốc, các nước thành viên đã
khẳng định mục tiêu cụ thể của việc sử dụng ODA là:
- Giảm một nửa tỷ lệ những người đang sống trong cảnh nghèo khổ cùng
cực tới năm 2015.
- Phổ cập giáo dục tiểu học trên tất cả các nước tới năm 2015.
- Đạt được nhiều tiến bộ cho sự bình đẳng về giới và tăng quyền lực của
người phụ nữ bằng cách xoá bỏ sự phân biệt giới tính trong giáo dục tiểu học và
trung học vào năm 2015.
-Thông qua hệ thống chăm sóc y tế ban đầu để đảm bảo sức khoẻ sinh sản
cho tất cả mọi người ở các độ tuổi thích hợp càng tốt và không thể muộn hơn năm
2015.
-Thực thi các chiến lược quốc gia phát triển bền vững ở tất cả các nước, vào
năm 2000.
-Thực hiện các chương trình đầu tư quốc gia, đặc biệt là các dự án cải tạo,
nâng cấp, hiện đại hoá kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội để làm nền tảng vững chắc
cho ổn định và tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy đầu tư tư nhân trong và ngoài nước.

so với đồng tiền của các nước nhận được do xuất khẩu thì nước tiếp nhận sẽ phải
trả thêm một khoản nợ bổ sung do chênh lệch tỷ giá tại thời điểm vay và thời điểm
trả nợ. Theo tính toán của các chuyên gia thì cho dù không đi kèm theo điều kiện
ràng buộc nào thì viện trợ vẫn đem lại lợi ích thương mại cho quốc gia viện trợ.
ODA còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố xã hội. ODA là một phần GNP
của các nước tài trợ nên rất nhạy cảm với các dư luận xã hội ở các nước tài trợ.
Nhân dân các nước cấp viện trợ coi trọng tầm quan trọng của cả số lượng và chất
lượng của viện trợ, họ sắn sàng ủng hộ viện trợ với điều kiện là viện trợ được sử
dụng tốt. Còn đối với các nước nhận viện trợ, nguy cơ phụ thuộc viện trợ nước
ngoài, gánh nặng nợ nần là một thực tế khó tránh khỏi. Do vậy,các nước nhận viện
trợ cần phải rất thận trọng khi sử dụng ODA.
3, Phân loại ODA.
3.1, Phân loại theo nước nhận.
Nếu phân loại theo nước nhận, ODA có hai loại:
5
-ODA thông thường: hỗ trợ cho những nước có thu nhập bình quân đầu
người thấp.
-ODA đặc biệt: hỗ trợ cho các nước đang phát triển với thời hạn cho vay
ngắn, lãi suất cao hơn.
3.2, Phân loại theo nguồn cung cấp.
Nếu phân loại theo nguồn cung cấp, ODA có hai loại.
- ODA song phương: là viện trợ phát triển chính thức của nước này dành
cho chính phủ nước kia.
- ODA đa phương: là viện trợ phát triển chính thức của một tổ chức quốc tế
hay tổ chức khu vực hoặc của một chính phủ môt nước dành cho chính phủ một
nước nào đó, nhưng được thực hiện thông qua các tổ chức đa phương như
UNDP,UNICEF...
3.3, Phân loại ODA theo tính chất nguồn vốn.
Nếu phân loại theo tính chất nguồn vốn thì ODA có hai loại:
- Viện trợ không hoàn lại: được thực hiện thông qua các chương trình, dự

1, Viện trợ tài chính ở các nước đang phát triển có cơ chế quản lý tốt sẽ
giúp tăng trưởng nhanh hơn, giảm tình trạng nghèo đói và đạt được các chỉ
tiêu xã hội.
Trên thực tế, một số nước nhận nhiều viện trợ mà thu nhập giảm trong
khi một số nước nhận ít viện trợ mà thu nhập lại tăng. Nhưng nếu chỉ xét đến sự
phân biệt giữa các nước có cơ chế quản lý tốt và cơ chế quản lý tồi thì đối với các
nước có cơ chế quản lý tồi, dù số tiền viện trợ là bao nhiêu thì tăng trưởng vẫn
thấp, thậm chí còn âm. Đối với các nước có cơ chế quản lý tốt, khi viện trợ tăng
lên 1% GDP thì tốc độ tăng trưởng tăng lên 0,5%. Ngoài ra, viện trợ còn góp phần
làm giảm đói nghèo. Theo các chuyên gia về ODA, bình quân ở các nước đang
phát triển, thu nhập đầu người tăng 1% đã dẫn đến tỷ lệ đói nghèo giảm xuống 2%.
Nói cách khác, ở các nước có cơ chế quản lý tốt, khi viện trợ tăng lên 1% GDP
thực tế thì sẽ giảm 1% tỷ lệ đói nghèo. Và ở các nước có cơ chế quản lý tốt, tăng
10 tỷ USD viện trợ một năm sẽ cứu được 25 triệu người thoát khỏi cảnh nghèo đói,
nhưng dù có tăng 10 tỷ USD ở các nước có cơ chế quản lý tồi thì cũng chỉ cứu
được 7 triệu người thoát khỏi cảnh kiếm ăn lần hồi mà thôi.
Viện trợ tác động đến tăng trưởng, từ đó đã tác động đến mục đích nâng
cao mức sống. Tăng trưởng không loại bỏ đói nghèo nhưng rõ ràng tăng trưởng có
tác động lớn đến cải thiện các chỉ tiêu xã hội. Nếu một nước có cơ chế quản lý tốt
7
thì khi viện trợ tăng lên 1% GDP sẽ làm giảm tỷ lệ tử vong trẻ em 0,9%. Ngược
lại, nếu một nước có cơ chế quản lý tồi thì khi viện trợ tăng lên 1% GDP cũng
không đem lại một tác động nào đối với tỷ lệ chết trẻ sơ sinh. Điều đó có nghĩa là
các chỉ tiêu xã hội có quan hệ chặt chẽ với thu nhập bình quân đầu người, hay nói
cách khác nó có quan hệ chặt chẽ với viện trợ.
2, Viện trợ thúc đẩy đầu tư.
Các nước đang phát triển là những nước rất cần vốn cho đầu tư phát triển,
và viện trợ chính là một hình thức bổ sung cho nguồn vốn trong nước. Vốn đầu tư
có thể thu hút từ các nguồn ODA, FDI hoặc nguồn vốn tích lũy từ nội bộ nền kinh
tế. Trong điều kiện nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp thì nguồn vốn nước ngoài

thì hiệu quả chung của viện trợ là lớn. Ngược lại, ở những nước mà chính phủ và
nhà tài trợ không đồng nhất quan điểm trong việc chi tiêu, hiệu quả lại thấp thì các
nhà tài trợ cho rằng cách tốt nhất là giảm viện trợ và tăng cường hỗ trợ cho việc
hoạch định chính sách và xây dựng thể chế cho đến khi các nhà tài trợ thấy rằng
viện trợ của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển. Qua đây ta cũng nhận thấy rằng giá
trị thực của các dự án là ở chỗ thể chế và chính sách được củng cố, cải thiện việc
cung cấp dịch vụ xã hội. Việc tạo ra được kiến thức với sự trợ giúp của viện trợ sẽ
dẫn tới sự cải thiện trong một số ngành cụ thể trong khi một phần tài chính của
viện trợ sẽ mở rộng các dịch vụ công cộng nói chung.
Cơ chế quản lý tốt, ổn định kinh tế vĩ mô, Nhà nước pháp quyền và hạn
chế tham nhũng sẽ dẫn đến tăng trưởng và giảm đói nghèo. Qua các nghiên cứu
của các chuyên gia có thể thấy khó có thể nhận ra mối quan hệ giữa viện trợ mà
các nước nhận được với trình độ chính sách của họ. Tuy không có mối quan hệ về
lượng giữa viện trợ và chất lượng chính sách của nước nhận viện trợ nhưng trong
một số trường hợp viện trợ vẫn có thể góp phần cải cách, thông qua các điều kiện
đặt ra hoặc thông qua việc phổ biến ý tưởng mới.
Tóm lại, viện trợ đã và đang có hiệu quả. Tuy nhiên, nguồn vốn ODA chỉ
phát huy hết vai trò của nó khi có một cơ chế quản lý tốt, một thể chế lành mạnh và
một môi trường chính trị hoàn thiện. Nếu không chẳng những ODA không phát
huy vai trò của nó mà còn đem lại gánh nặng nợ nần cho đất nước.
Việt Nam là một nước đang phát triển, hiện đang mong muốn nhận được
nhiều nguồn ODA và quản lý sử dụng ODA thật hiệu quả phục vụ cho phát triển
đất nước. Việt Nam cần nhận thức rõ được vai trò của ODA, các điều kiện để ODA
phát huy vai trò của nó để từng bước hoàn thiện công tác thu hút, quản lý và sử
dụng ODA.
9
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIẾP NHẬN VÀ SỬ DỤNG ODA TẠI VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN QUA.
I, Cơ chế chính sách và khuôn khổ thể chế .

Quan điểm 2: Tranh thủ các nguồn vốn ODA không gắn với các ràng buộc
về chính trị, phù hợp với chủ trương đa phương hoá đa dạng hoá, quan hệ kinh tế
đối ngoại ở Việt Nam.
Quan điểm 3: Phối hợp sử dụng ODA cùng với nguồn vốn FDI và các nguồn
vốn trong nước khác.
Quan điểm 4: Ưu tiên sử dụng ODA để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh
tế xã hội, phát triển nguồn nhân lực và tăng cường thể chế.
Quan điểm 5: Đầu tư vốn ODA để phát triển hạ tầng kinh tế có trọng tâm
trọng điểm.
Quan điểm 6: Ưu tiên bố trí viện trợ không hoàn lại cho các dự án văn hóa
xã hội ở miền núi, vùng sâu vùng xa trên cơ sở định hướng chung và các quan
điểm, mục tiêu của việc thu hút và quản lý sử dụng ODA.
Tại hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ năm 1996, Chính phủ Việt Nam
đã đưa ra ba định hướng ưu tiên trong giai đoạn 1996-2000 nhằm kêu gọi sự chú ý
của các nhà tài trợ như sau:
- Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội.
- Đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thể chế.
- Chuyển giao công nghệ.
Với ba hướng ưu tiên nói trên, nguồn ODA đã và sẽ sử dụng để trợ giúp
thực hiện 11 chương trình phát triển kinh tế xã hội đề ra trong kế hoạch 5 năm
1996-2000, tập trung vào một số lĩnh vực như sau:
• Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn: Đây là một lĩnh vực ưu
tiên đầu tư chính của Việt Nam. Các lĩnh vực ưu tiên để phát triển nông nghiệp và
kinh tế nông thôn là chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng
11


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status