BÀI BÁO CÁO-THỰC TRẠNG VỀ ĐÀO TẠO THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VN VÀ TRÊN THẾ GIỚI - Pdf 27

TRAO ÐỔI
67
ĐẠI HỌC ĐÔNG Á

03-2011
Ðặt vấn đề1.
Theo kết quả điều tra 1600 doanh nghiệp
do Bộ Công Thương thực hiện trong năm
2008 cho thấy: Hầu hết các doanh nghiệp
đã triển khai ứng dụng thương mại điện tử
(TMÐT) ở những mức độ khác nhau. Đầu
tư thương mại điện tử đã được chú trọng
và mang lại hiệu quả rõ ràng cho doanh
nghiệp. Nhiều doanh nghiệp bố trí cán bộ
chuyên trách về thương mại điện tử. Tính
đến tháng 12/2008 đã có 58/63 tỉnh, thành
đã xây dựng Kế hoạch phát triển thương
mại điện tử của địa phương. Do đó, cần
có lượng lớn về nguồn nhân lực thương
mại điện tử để đáp ứng nhu cầu phát triển
thương mại điện tử.[1]
Cùng với sự phát triển nhanh chóng các
THỰC TRẠNG VỀ ĐÀO TẠO THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI
GIẢI PHÁP CỦA ĐẠI HỌC ĐÔNG Á
ThS. Đỗ Sính
Khoa Công nghệ thông tin-Ðại học Ðông Á
TÓM TẮT
Trong đề tài này, trnh bày thực trạng chung về đào tạo thương mại điện t
của một số trường Đại học, Cao đẳng trong nước và đề xuất giải pháp tổ
chức đào tạo thương mại điện t bậc Cao đẳng áp dụng ph hp với Đại học

(chiếm 68%), 47 trường đào tạo TMĐT
cho bậc đại học (chiếm 61%) và 08 trường
đào tạo TMĐT cho bậc sau đại học (chiếm
10%). [2]
Vì vậy: Việc nghiên cứu chương trình
đào tạo Thương mại điện tử cho các bậc
học từ trung cấp đến đại học tại Đại học
Đông Á là rất cần thiết nhằm góp phần
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về
thương mại điện tử cho xã hội. Với phạm
vi bài viết, chỉ tập trung vào thực trạng
đào tạo thương mại điện tử trong nước và
giải pháp xây dựng Chương trình đào tạo
thương mại điện tử bậc Cao đẳng áp dụng
phù hợp với Đại học Đông Á.
Thực trạng đào tạo thương mại điện 2.
tử
Cuối năm 1997, Việt Nam kết nối mạng
Internet đã bắt đầu mở ra nhiều cơ hội
truyền thông mới, các trang thông tin điện
tử ra đời, giao lưu trực tuyến, thư điện tử,
trao đổi thông điệp điện tử … các hình
thức vận dụng mạng internet, www và thư
điện tử trong kinh doanh, tiếp thị sản phẩm
dịch vụ xuất hiện. Vào đầu những năm
2000, một số trường đại học ở Việt Nam,
trong đó có Trường Đại học Thương mại,
Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội …
bắt đầu quan tâm tới vấn đề đào tạo nguồn
nhân lực cho TMĐT. Đến năm 2003, môn

khoa thuộc lĩnh vực kinh tế hoặc CNTT.
Bảng 1: Danh sách các trường đại học
thành lập khoa hoặc bộ môn TMĐT
STT Tên trường Tổ chức
1 ĐH Thương Mại Khoa
2
ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên
Bộ môn
3 Học viện Tài chính Bộ môn
4 ĐH Ngoại Thương Bộ môn
5
ĐH Bách khoa - Đại học Quốc
gia TP. Hồ Chí Minh
Bộ môn
6
ĐH Công nghệ thông tin - ĐH
Quốc gia TP. HCM
Bộ môn
7 ĐH An Giang Bộ môn
8 ĐH Tài chính - Marketing Bộ môn
9 ĐH Tôn Đức Thắng Bộ môn
10 ĐH Tây Nguyên Bộ môn
11
ĐH Kỹ thuật - Công nghệ
TP.HCM
Bộ môn
Bảng 2: Danh sách các trường cao
đẳng có khoa hoặc bộ môn TMĐT
STT Tên trường Tổ chức

cùng với xu hướng phát triển mạnh mẽ của
giáo dục đại học, nhiều chuyên ngành đào
tạo mới đã bước đầu được đưa vào giảng
dạy tại các trường, trong đó có chuyên
ngành TMĐT.
Một số vấn đề các trường gặp trở ngại
trong việc thành lập chuyên ngành TMĐT,
đó là nguồn nhân lực giảng viên và các yêu
cầu chuyên môn. Các nội dung tiếp theo
trong báo cáo sẽ lần lượt phân tích và đề
xuất các giải pháp cho vấn đề này.
Khối các trường cao đẳng chính quy và
cao đẳng nghề khá nhanh nhạy trong việc
nắm bắt nhu cầu đào tạo nghề Thực hành
Quản trị TMĐT. Chương trình khung đào
1 Trích điều 15 Điều lệ trường đại học được ban
hành tại Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày
30 tháng 7 năm 2003 và điều 18 Điều lệ trường
cao đẳng được ban hành kèm theo Thông tư số
14/2009/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 5 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
TRAO ÐỔI
70
ĐẠI HỌC ĐÔNG Á

03-2011
tạo nghề TMĐT được xây dựng trên cơ sở
của việc phân tích nghề, phân tích công
việc để xây dựng bộ tiêu chuẩn kỹ năng
cần thiết của người làm nghề TMĐT.

2 Trích Quyết định số 23//2004/ QĐ-BGDĐT
ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc ban hành bộ chương trình
khung giáo dục đại học khối ngành kinh tế- quản
trị kinh doanh trình độ đại học, cao đẳng.
trong phần kiến thức cơ sở khối ngành và
ngành. Thời lượng môn học là 4 ĐVHT.
Trong chương trình khung của ngành Hệ
thống thông tin kinh tế trình độ đại học, hai
môn học có liên quan mật thiết tới lĩnh vực
TMĐT là Hệ thống thông tin quản lý và Phát
triển hệ thống thông tin kinh tế đều trong danh
mục khối kiến thức cơ sở và kiến thức ngành.
Cho đến nay, môn học TMĐT cơ bản
chưa chính thức nằm trong chương trình
khung của các ngành QTKD và Hệ thống
thông tin kinh tế do Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định. Tuy nhiên, các cơ sở đào tạo
đã vận dụng chương trình khung của Bộ
GD-ĐT để bổ sung một số môn học trong
chương trình đào tạo tại trường và đưa
TMĐT vào chương trình kiến thức bổ trợ
hoặc khối kiến thức tự chọn.
Một số mô hnh đào tạo tiêu biểu:
● Đại học Thương Mại
Năm 2005, thành lập và tiến hành triển
khai đào tạo chuyên ngành Quản trị TMĐT
thuộc ngành QTKD. Chương trình đào tạo
Quản trị TMĐT tích hợp kiến thức và kỹ
năng của nhiều lĩnh vực khoa học (Kinh

viên của Đại học Đà Nẵng ra đời. Nhận
thức được tầm quan trọng của TMĐT,
nhà trường đã đưa học phần TMĐT vào
giảng dạy tại nhà trường. Môn học TMĐT
được giảng dạy cho hệ đại học các chuyên
ngành Tin học quản lý, Thống kê tin học và
QTKD. Mục tiêu của môn học là giúp cho
sinh viên ra trường có thể tổ chức và tiến
hành các hoạt động kinh doanh thông qua
mạng Internet và các phương tiện điện tử.
● Nhận xét về các chương trình đào tạo:
Ưu điểm: Hầu hết các chương trình đào
tạo đều mang dáng dấp của một chương
trình hiện đại, tạo tiền đề cho đào tạo
nguồn nhân lực có kiến thức và kỹ năng
toàn diện; Tạo tính liên thông cao giữa các
chuyên ngành, các ngành và cấp độ đào tạo
trong nội bộ của từng trường (các chuyên
ngành QTKD và CNTT); Cơ cấu kiến thức
và kỹ năng đảm bảo định hướng đào tạo
chuyên ngành Quản trị TMĐT (các kiến
thức và kỹ năng quản trị kinh doanh đóng
vai trò nòng cốt, các kiến thức và kỹ năng
CNTT và ngoại ngữ đóng vai trò hỗ trợ);
Nội dung các học phần ngành và chuyên
ngành QT TMĐT được xây dựng dựa trên
các tài liệu, sách giáo khoa nước ngoài,
đảm bảo tiếp cận với TMĐT hiện đại.
Nhược điểm: Một số chương trình đào
tạo chưa xác định được hướng đào tạo (tỷ

hoạch đào tạo; Lãng phí nguồn lực (nhân
lực, phòng học…); Tăng áp lực thi đối với
sinh viên; Thiếu tính liên thông với chương
trình đào tạo các trường khác trong nước
và quốc tế; Cơ cấu các học phần ngành và
chuyên ngành chưa thực sự hợp lý; Cấu trúc
mỗi học phần chưa hợp lý; Nội dung một số
HP chưa sát với thực tế TMĐT Việt Nam,
sinh viên ít được thực hành trên các công
nghệ và hệ thống công cụ TMĐT cụ thể.
Vì vậy Chương trnh đào tạo của Đại
học Đông Á cần được tham khảo trên các
chương trình hiện có, tiếp tục phát huy các
ưu điểm và khắc phục các hạn chế trên.
Giải pháp xây dựng chương trình 3.
đào tạo thương mại điện tử áp dụng tại
Ðại học Ðông Á
Với phương châm “Đầu tư kiến thức,
biến đổi cuộc sống” để “Tạo dựng con
đường thành công”, Đại học Đông Á thực
hiện đào tạo hướng đạt 8 mục tiêu sinh
viên ra trường là: Giỏi chuyên môn nghề
nghiệp; Thành thạo công cụ tin học; Giao
tiếp tốt một ngoại ngữ; Vận dụng tốt các
kỹ năng; Hiểu biết về quản lý điều hành;
Có khả năng cảm nhận nghệ thuật, âm
nhạc dân tộc; Đạo đức nghề nghiệp và
trách nhiệm với cộng đồng; Làm việc tốt
và thành công.
Hiện nay, Đại học Đông Á đã triển khai

đào tạo tích hợp giữa phần chủ yếu thuộc
quản trị kinh doanh và phần hỗ trợ là các
kiến thức, kỹ năng vận hành, khai thác và
TRAO ÐỔI
73
ĐẠI HỌC ĐÔNG Á

03-2011
sử dụng các công cụ, các hệ thống CNTT
nhằm triển khai các giao dịch, thực hiện
các hoạt động TMĐT trong tổng thể chiến
lược và kế hoạch kinh doanh của các công
ty, các doanh nghiệp.
Chương trình đào tạo Thương mại điện
tử: tập trung đào tạo chủ yếu về các kiến
thức phát triển, kỹ năng vận hành, khai
thác và sử dụng các công cụ, các hệ thống
CNTT nhằm triển khai các giao dịch, thực
hiện các hoạt động TMĐT; và phần đại
cương về Kinh doanh.
Đại học Đông Á cần thực hiện xây dựng
cả 02 chuyên ngành Thương mại điện tử
và Quản trị Thương mại điện tử để tạo ra
nhiều lựa chọn cho sinh viên, và tạo ra sự
chuyển đổi mềm dẻo giữa các chuyên ngành
TMĐT – QTTMĐT, QTKD – QTTMĐT,
CNTT – TMĐT. Xây dựng chuẩn đầu ra
phù hợp với từng chuyên ngành trên cơ
sở của các trường đã triển khai đào tạo
và khắc phục những hạn chế và đảm bảo

Java; có khả năng thiết kế cơ bản về CSDL
trên SQL và MySQL, phân tích và thiết kế
hệ thống hướng đối tượng; sinh viên còn
được đào tạo kỹ năng nghề về đồ hoạ hỗ
trợ thiết kế đồ hoạ và giao diện website.
- Đảm bảo kiến thức căn bản về quản trị
kinh doanh;
- Sinh viên được cập nhật mở rộng các
kiến thức mới và xu hướng phát triển ngành
Thương mại điện tử, các hạ tầng phát triển
thương mại điện tử trong tương lai.
* Có kiến thức chuyên sâu đáp ứng yêu
cu thực tiễn xã hội về Thương mại điện
t gồm:
- Phân tích và thiết kế hệ thống thương
mại điện tử của cơ quan, doanh nghiệp
TRAO ÐỔI
74
ĐẠI HỌC ĐÔNG Á

03-2011
- Quản trị hệ thống thương mại điện tử
và phát triển Website thương mại điện tử
- Thiết lập bảo mật và đảm bảo hoạt
động an toàn mạng và thanh toán trực
tuyến các dịch vụ thương mại điện tử.
- Phát triển các hệ thống ERP cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên các công cụ ASP.
Net, C#.net, SQL và PHP, MySQL, Java
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Các tiêu chí kỹ năng
Thang điểm:
100
Giỏi về chuyên môn nghiệp vụ
Đến
2014
Đến
2017
1
Phân tích và thiết kế hệ
thống thương mại điện tử
của cơ quan, doanh nghiệp
61 73
2
Quản trị hệ thống thương
mại điện tử và phát triển
Website thương mại điện tử
65 75
3
Thiết lập bảo mật và đảm
bảo hoạt động an toàn mạng
và thanh toán trực tuyến các
dịch vụ thương mại điện tử
58 71
4
Phát triển các hệ thống ERP
cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ trên các công cụ ASP.
Net, C#.net, SQL và PHP,
MySQL, Java cho các do-

- Có kiến thức về thương mại điện
tử: Lập kế hoạch kinh doanh điện tử,
E-Marketing, thương mại điện tử, Chứng
thực và thanh toán trực tuyến, Thực hành
thương mại điện tử, Quản lý dự án công
nghệ thông tin, Các định chế về thương
mại điện tử;
- Có kiến thức Quản trị kinh doanh về
ứng dụng vào lĩnh vực thương mại điện
tử. Có kiến thức đủ rộng về nền kinh tế;
quản lý và kinh doanh (bao gồm: Kinh
tế vi mô; Kinh tế vĩ mô); Nguyên lý kinh
doanh hiện đại: Marketing căn bản; Quản
trị học; Nguyên lý kế toán; Nhập môn Tài
chính-Tiền tệ; Nguyên lý thống kê kinh
tế; Hệ thống thông tin quản trị;…Đảm
bảo kiến thức căn bản; cập nhật và phát
triển về Quản trị kinh doanh; gồm: Quản
trị chiến lược doanh nghiệp; Quản trị nhân
lực doanh nghiệp; Quản trị tài chính doanh
nghiệp; Quản trị marketing kinh doanh.
- Đảm bảo kiến thức căn bản về Công
nghệ thông tin: Nắm vững những kiến
thức cơ bản về tin học, có kiến thức và kỹ
năng cơ bản về thiết kế, lập trình, quản trị
cơ sở dữ liệu WEB, kỹ năng tìm kiếm và
xử lý thông tin trên Internet và thông tin
máy tính để thực hiện toàn bộ quá trình
kinh doanh trên mạng Internet.
* Có kiến thức chuyên sâu đáp ứng yêu

chuyên ngành Quản trị thương mại điện tử
của Trường Đại học Đông Á có thể làm việc
TRAO ÐỔI
76
ĐẠI HỌC ĐÔNG Á

03-2011
với vai trò: Nhân viên thuộc Bộ phận quản
trị chiến lược; chính sách; kế hoạch kinh
doanh có liên quan đến TMĐT; Nhân viên
quản trị dự án TMĐT; Nhân viên kinh doanh
TMĐT; Nhân viên nhập liệu và hỗ trợ trực
tuyến; Bộ phận quản trị Website của doanh
nghiệp; Bộ phận truyền thông kinh doanh
trực tuyến; Nhân viên quản trị Web TMĐT;
Nhân viên quản lý đơn hàng và nhập liệu;
Nhân viên thiết kế web TMĐT; Nhân viên
PR và Marketing trực tuyến.
Dự kiến chuẩn đầu ra:
* Nhóm mục chuyên môn nghiệp vụ -
Chuyên ngành Quản trị TMĐT:
Các tiêu chí kỹ năng
Thang điểm:
100
Giỏi về chuyên môn nghiệp vụ
Đến
2014
Đến
2017
1

62 75
7
Thiết kế Web thương mại
điện tử, quản lý giao dịch bán
hàng, tạo lập và chuẩn hoá
các thông tin trên Website
thương mại điện tử
62 75
8
Sử dụng và khai thác các
phần mềm tác nghiệp B2B;
B2C phổ biến; xây dựng các
website thương mại điện tử
nguồn đóng và mở.
63 76
Ngoài ra, còn đảm bảo các nhóm kỹ năng
chung của Đại học Đông Á theo mục c.
c. Nhóm mục tiêu chung:

Sử dụng thông thạo công cụ
tin học
Đến
2014
Đến
2017
1
Sử dụng thành thạo HĐH
Windows và MS Ofce
80 90
2

4
Văn hoá tổ chức và giải
quyết xung đột
71 80
5 Quản lý thực hành 70 79
6
Phương thức tiếp cận
công việc
70 80
TRAO ÐỔI
77
ĐẠI HỌC ĐÔNG Á

03-2011
* Hiểu biết và vận dụng tốt kỹ năng sống
Các tiêu chí
Thang điểm:
100
Đến
2014
Đến
2017
1
Ý thức vượt khó vươn lên
trong học tập
64 75
2
Ý thức và kết quả chấp
hành nội quy; quy chế và
khả năng thích nghi

gia các hoạt động chính
trị-văn hóa-xã hội
66
77
3
Phẩm chất công dân và
quan hệ cộng đồng
68 79
Kết luận4.
Qua đề tài thực trạng về đào tạo thương
mại điện tử ở Việt nam và trên thế giới,
giải pháp của Đại học Đông Á, tác giả đã
đi sâu tìm hiểu:
Tình hình đào tạo thương mại điện tử
tại một số trường Đại học và Cao đẳng
trong nước.
Đề xuất giải pháp phát triển các Chương
trình đào tạo Thương mại điện tử bậc Cao
đẳng áp dụng tại Đại học Đông Á, bao
gồm: Chuyên ngành TMĐT thuộc ngành
Tin học Ứng dụng và Quản trị TMĐT
thuộc ngành Quản trị Kinh doanh.
Tổng hợp ý kiến thu thập về mục tiêu đào
tạo và xây dựng chuẩn đầu ra cho các chuyên
ngành, gồm TMĐT và Quản trị TMĐT ■
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS. Lê Danh Vĩnh[1] : “Báo cáo
Thương mại điện t Việt Năm 2008”của
Bộ Công thương, tháng 2/2009.
Báo cáo về tình hình đào tạo Thương [2]


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status