Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I, ngân hàng Công Thương - Pdf 27

Lời nói đầu
Yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế là một vấn đề cấp thiết của nước ta trong xu thế
toàn cầu hoá hiện nay. Nhất là trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới với
nguyên nhân chính xuất phát từ hệ thống tài chính – ngân hàng mà cụ thể là do các
khoản tín dụng rủi ro cao. Do tính chất lây lan ngày càng cao của đợt suy thoái này
khiến nhiều nhà kinh tế phải nhìn lại các chính sách của mình để bảo đảm hoạt động
ổn định cho nền kinh tế. Ở nước ta Nhà nước đã có nhiều chính sách thích hợp
nhưng bản thân mỗi ngân hàng cần có cho mình những cách thức và lối đi riêng để
có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay. Một trong những yếu tố quan
trọng nhất chính là giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng. Và hoạt động đánh
giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư là yếu tố vô cùng quan trọng. Chính vì vậy,
yêu cầu cần thiết là phải đánh giá phân tích rủi ro đối với một dự án, để đưa ra
quyết định cho vay hay khước từ đối với dự án. Từ đó đưa ra một quyết định cho
vay chính xác và đảm bảo thu hồi vốn cho ngân hàng. Do đó, các cán bộ ngân hàng
cần đánh giá rủi ro đối với dự án một cách thận trọng và chính xác.
Nhận thức rõ được điều này, em đã lựa chọn cho mình đề tài: “Rủi ro và đánh giá
rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I, ngân hàng Công
Thương”.
Nội dung cụ thể của chuyên đề gồm 2 phần chính:
Chương I: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn
tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương

Chương II. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro
đối với dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương

Chương I: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm
định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công
Thương

1.1 Tổng quan về hoạt động kinh doanh ở Sở giao dịch I Ngân hàng Công
Thương

của Sở còn rất khiêm tốn.
Từ 1/4/1993 đến 31/12/1998
Sở giao dịch I sát nhập với Ngân hàng Công Thương Trung Ương được đặt tên là
Hội sở chính Ngân hàng Công Thương Việt Nam . Ở giai đoạn này, cơ sở vật chất
kỹ thuật công nghệ của Hội sở được tăng cường, sản phẩm dịch vụ ngân hàng khá
phong phú, ngoài cho vay ngắn, trung và dài hạn vốn tại Sở có nhiều loại cho mới ra
đời như: Cho vay uỷ thác, cho vay thanh toán công nợ, đồng tài trợ…Kinh doanh
đối ngoại đã phát triển mạnh hơn. Đội ngũ cán bộ được đào tạo lại và dần dần thích
ứng với hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Từ 1/1/1999 đến nay
Hội sở được tách ra theo quyết định số 134/QĐ HĐQT Việt Nam và mang tên Sở
Giao Dịch I phát triển mạnh trên tất cả các mặt nghiệp vụ. Sở đã áp dụng giao dịch
tức thời trên máy tính tại tất cả các điểm huy động vốn, mở rộng mạng lưới kinh
doanh, phát triển các dịch vụ mới.
Ngày 20/10/2003 Chủ tịch HĐQT NHCTVN đã ban hành quyết định số 153/QĐ –
HĐQT về mô hình tổ chức mới của Sở giao dịch I như là một trong những đơn vị
thí điểm NHCT trong đó nguồn vốn luồn chiếm khoảng 20%,đủ điều kiện áp dụng
chương trình theo dự án hiện đại hoá ngân hàng và công nghệ thanh toán do ngân
hàng thế giới (WB) tài trợ.
Vị trí của Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam
Trong những năm qua, Sở giao dịch I – NHCT đã có vị trí quan trọng trong hệ
thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam . Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản luôn chiếm
khoảng 20%, dư nợ và đầu tư được đánh giá là đứng một trong hai vị trí đầu trong
hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam . Lợi nhuận hạch toán nội bộ luôn cao
nhất, chiếm gần 50% trong toàn hệ thống.
Chính vì những lý do trên Sở luôn được chọn làm nơi thí điểm cho sản phẩm dịch
vụ của Ngân hàng Công Thương Việt Nam , là đầu mối cho các chi nhánh trên địa
bàn để triển khai chương trình hợp tác của Ngân hàng Công Thương Việt Nam với
các đối tác và bạn hàng.
1.1. 2 Cơ cấu tổ chức

đồng xử lý rủi ro.
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho phòng quản lý rủi ro để
thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và NHCT VN.
- Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách
hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
- Thực hiện phân loại Nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành, chuyển kết
quả phân loại Nợ cho phòng quản lý rủi ro
- Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu quan hệ
giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh. - Lưu trữ hồ sơ số
liệu, làm báo cáo theo quy định hiện hành.
- Tổ chức học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
- Làm công tác khác khi được giám đốc giao
P Phòng khách hàng số 2(Doanh nghiệp vừa và nhỏ)
* Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp vừa và
nhỏ (DNV&N), để khai thác vốn bằng VND $ ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phủ hợp với chế độ, thể lệ hiện
hành và hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các DNV&N.
* Nhiệm vụ:
- Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các DNV$N
- Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản
phẩm dịch vụ của NHCT VN. Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền mua bán ngoại tê,
thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử...; Làm đầu mối bán các
sản phẩm dịch vụ của NHCT VN đến các khách hàng là DNV$N. Nghiên cứu đưa
ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm dịch
vụ mới phục vụ cho các khách hàng là DNV$N.
- Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu
giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo
quy định của NHCT VN.

sản phẩm dịch vụ của NHCT VN đến các khách hàng là cá nhân. Nghiên cứu đưa ra
các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm dịch vụ
mới phục vụ cho các khách hàng là cá nhân.
- Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu
giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo
quy định của NHXT VN.
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch:
- Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp; Quản lý tài sản đảm bảo theo quy định
của NHCT VN.
- Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng, Hội đồng tín dụng, Hội đồng
miễn giảm lãi, Hội đồng xử lý rủi ro.
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho phòng quản lý rủi ro để
thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và NHCT VN.
- Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tê, khả năng tài chính của
khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
- Thực hiện phân loại Nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành, chuyển
kết quả phân loại Nợ cho phòng Quản lý rủi ro để tính toán lập dự phòng rủi ro.
P Phòng quản lý rủi ro
* Chức năng:
Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác
quản lý rủi ro và quản lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro; Quản lý giám sát thực hiện
danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách
hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín
dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động
ngân hàng theo quy chỉ đạo của NHCT VN. Là đầu mối khai thác và xử lý tài sản
bảo đảm tiền vay theo quy định của nhà nước.
* Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu chủ trương, chính sách, chính sách của Nhà nước và kế hoạch phát
triển theo vùng kinh tê, ngành kinh tế tại địa phương, các văn bản về hoạt động
ngân hàng… chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý rủi ro của NHCT VN và

- Quản ký séc và giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng, các chứng từ gốc…của các
giao dịch viên và toàn chi nhánh.
- Quản lý quỹ tiền mặt trong ngày (Quỹ tiền mặt của các Giao dịch viên); Thực hiện
việc kiểm soát, đối chiếu tiền mặt hàng ngày với Phòng Tiền tệ kho quỹ theo quy
định của NHNN và NHCT VN.
- Lưu giữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ, số liệu theo quy định hiện hành của
NHCT VN.
- Làm giữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ, số liệu theo quy định hiện hành của
NHCT VN.
- Làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của NHNN và NHCT VN.
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng.
- Làm công tác khác do giám đốc giao.
P Phòng kế toán tài chính
* Chức năng
Phòng kế toán tài chính là phòng nghiệp vụ giúp cho giám đốc thực hiện công tác
quản lý tài chính và thực hiện nghiệp vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy
định của Nhà nước và của Ngân hàng Công Thương.
* Nhiệm vụ:
- Tính lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng.
- Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, lập và in báo cáo theo quy định của nhà
nước NHCT.
- Quản lý séc và giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng, các chứng từ gốc…của chi
nhánh.
- Kiểm soát đối chiếu (Chấm báo cáo - sổ phụ ) tính, hạch toán, đánh giá kết quả
kinh doanh ngoại tệ.
- Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu nội bộ bảo
đảm hoạt động kinh doanh của chi nhánh trình Giám đốc chi nhánh quyết định.
- Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội theo quy định. Là đầu mối trong quan hệ
với cơ quan thuế, tài chính.
- Phối kết hợp các phòng tổ chức hành chính \m xây dựng nội quy quản lý, sử dụng

nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống
mạng, máy tính của chi nhánh.

P Phòng tổng hợp:
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh
doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo
cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
1.1.3 Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I Ngân hàng Công
Thương
1.1.3.1 Tình hình huy động vốn
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn nên trong những năm
qua, chính vì vậy Sở giao dịch I đặc biệt chú trọng mở rộng phạm vi huy động.
Cùng với cơ chế lãi suất linh hoạt và nhiều hình thức khuyến khích, cũng như
những hình thức ưu đãi đặc biệt, việc chú trọng đổi mới về phong cách phục vụ
khách hàng, chú trọng quan tâm chăm sóc khách hàng có nguồn tiền gửi lớn chủ
động phục vụ khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, đồng thời chủ động phục vụ khách
hàng tại đơn vị nhất là các đơn vị cá nhân có doanh số hoạt động lớn.
Phát huy thế mạnh truyền thống của mình, trong những năm gần đây công tác huy
động vốn của Sở giao dịch I vẫn duy trì và phát triển về nguồn vốn, và là đơn vị có
nguồn vốn huy động lớn nhất trong toàn hệ thống NHCT VN. Ngoài việc đáp ứng
đầy đủ nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư và cho vay, thanh toán, Sở giao dịch I còn
đóng một vai trò quan trọng trọng trong việc điều chuyển một khối lượng vốn lớn
về quỹ điều hoà của NHCT VN. Kết quả huy động vốn tại SGD I trong những năm
gần đây được phản ánh qua bảng số liệu sau:

Bảng 1.1: Tổng vốn huy động (đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2006 T11/ 2007 T12/ 2008
Tổng vốn huy động
- VND
-Ngoại tệ (quy đổi VND)

thu hút vốn như tổ chức các chương trình khuyến mại, chương trình rút thăm trúng
thưởng, cũng như các chương trình huy động tiết kiệm dự thưởng cùng với những
chính sách lãi suất do đó hấp dẫn cho người gửi như gửi tiền có kì hạn với lãi suất
bậc tháng linh hoạt theo số tiền và kì hạn gửi nhằm mục đích giữ vững và tăng
cường được nguồn vốn huy động. Đặc biệt nhất, trong dịp cuối năm 2006, SGD I đã
có chính sách linh hoạt mở đợt phát hành kỳ phiếu 7 tháng và 13 tháng và đã thu hút
được một khối lượng lớn vốn nhàn rỗi của nhân dân.
Kết quả năm 2006 tổng vốn huy động đạt ở mức khá cao là 17.448 tỷ đồng, tăng
1.377 tỷ đồng, tương đương với tốc độ tăng 8,5% so với năm 2005.
Theo số liệu tổng kết của SGD I thì kết quả nguồn vốn huy động đến ngày
31/12/2007 đạt giá trị 16.718 tỷ đồng, so với năm trước thì tình hình huy động vốn
của SGD I đã giảm 730 tỷ đồng và đạt 95% kế hoạch. Nguyên nhân của kết quả này
chủ yếu là do nguồn huy động từ các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác giảm đi
đáng kể. Tuy nhiên huy động vốn đạt 16.718 tỷ đồng cũng là một con số không nhỏ,
không phải bất kỳ ngân hàng nào trong nước cũng đạt được và từ đó phần nào đã
đánh giá được hiệu quả huy động của SGD I trong thời gian qua. Nguồn vốn huy
động của SGD I năm 2007 được đánh giá là chiếm tỷ trọng trên 11% trên tổng
nguồn vốn của toàn hệ thống NHCT đồng thời chiếm 5% thị phần huy động của các
ngân hàng trên địa bàn Hà Nội.
Năm 2008 được đánh dấu là một năm có những biến động kinh tế toàn cầu, lãi suất
ngân hàng trên thị trường biến đổi khôn lường. Các DN gần như đang kiệt sức vì
thiếu vốn, ngân hàng đang khó khăn với nguồn vốn lãi suất cao đang lớn lên, khiến
các doanh nghiệp, cá nhân phải tính toán kỹ lưỡng khi vay vốn, do vậy đã có rất
nhiều ngân hàng vừa và nhỏ thi nhau phá sản. Đứng trước tình hình đó, ngày 11/10,
Ngân hàng Công Thương Việt Nam (vietinbank) đã công bố điều chỉnh giảm lãi
suất cho vay với mức giảm lên tới 1,3%/năm, lãi suất cho vay VND ngắn hạn sẽ
được vietinbank điều chỉnh từ 19,5%/năm xuống còn 18,2%/năm. Đối với các
khách hàng có uy tín trong quan hệ tín dụng với vietinbank, khách hàng sử dụng các
sản phẩm, dịch vụ trọn gói của vietinbank đang kinh doanh trong các lĩnh vực quan
trọng có thể được xem xét áp dụng mức lãi suất bằng hoặc thấp hơn mức ưu đãi của

76,2
7.377
41
Tiền gửi dân cư
- Tỷ trọng (%)
3.370
19,3
3.144
18,8
2.994
16.7
Tiền gửi khác
- Tỷ trọng (%)
4.219
24,2
571
5
7.569
42.2
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2006, 2007, 2008 Sở giao dịch I –
NHCT Việt Nam )

Như vậy, qua số liệu trên ta thấy:
- Thứ nhất, Sở giao dịch I huy động vốn chủ yếu từ tiền gửi của doanh nghiệp.
Trong 3 năm, tỷ trọng của nguồn này luôn là lớn nhất. Tuy nhiên, đây lại là một
nguồn không ổn định do có kỳ hạn ngắn và doanh nghiệp có thể rút vốn bất cứ lúc
nào mà không phải báo trước với ngân hàng. Đây là một bất lợi cho hoạt động kinh
doanh của Sở.
- Thứ hai, tỷ trọng nguồn vốn từ tiền gửi doanh nghiệp có xu hướng giảm dần. Xu
hướng này cho thấy Sở giao dịch I trong những năm qua đã có những cố gắng từ đó

- D nợ trong hạn
- D nợ quá hạn
Trong đó: + KTQD
+ KTNQD
D/ Chỉ tiêu hiệu quả
- Tổng doanh số cho vay
- Tổng doanh số thu nợBng 1.4: D n cho vay v u t i vi nn kinh t ca S giao dch
I n v: t ng
Nm 2006 Nm 2007 Nm 2008
Tng vn huy 17.448 16.718 17.940
động
Tổng dư nợ cho
vay
và đầu tư
2.777 3.100,7 3.882
Tỷ lệ Tổng dư
nợ /Tổng vốn
huy động
16% 18,55% 21.6%
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 Sở giao dịch I –
NHCT Việt Nam )
Tổng dư nợ cho vay và đầu tư năm 2006 không cao, bởi lẽ năm 2006 là năm tiến
trình cổ phần hoá doanh nghiệp được đẩy mạnh, đã có nhiều doanh nghiệp sau khi
cổ phần hoá hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tận dụng vốn tự có để kinh doanh
không đi vay vốn ngân hàng. Năm 2007và năm 2008 dù có rất nhiều biến động kinh
tế nói chung nhưng dư nợ cho vay và đầu tư tăng lên đáng kể. Có được điều đó vì
gần đây Sở giao dịch I phát huy thế mạnh và bề dày kinh nghiệm hoạt động của

870,3
31,3
1.142,7
37
1.512
39
Tổng (%) 100 100 100
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2006, 2007, 2008 Sở giao dịch I –
NHCT Việt Nam )

Từ hai bảng trên có thể thấy rằng:
- Sở giao dịch I chủ yếu cho vay bằng nội tệ, tuy nhiên cho vay bằng ngoại tệ vẫn
chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong cơ cấu dư nợ của Sở giao dịch I, và đang có xu hướng
ngày càng gia tăng.
- Vốn huy động của ngân hàng chưa được sử dụng có hiệu quả tối đa. Tỷ lệ Dư nợ/
Tổng vốn huy động trong 3 năm đều không vượt quá 20%. Lý giải cho vấn đề này
là do tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp trong tổng vốn huy động của Sở giao dịch I
chiếm tỷ trọng lớn, mà đây là một nguồn không thích hợp để cho vay của ngân hàng
như đã nói ở trên. Đây cũng chính là một vấn đề mà Sở giao dịch I cần quan tâm
xem xét để từ đó có thể đề xuất được các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập của thời buổi kinh tế thị trường
hiện nay.
1.1.3.3 Tình hình hoạt động cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác của Sở giao dịch I
– NHCT Việt Nam
Xác định mục tiêu đẩy mạnh các sản phẩm dịch vụ là hướng đi tất yếu phù hợp với
xu thế hội nhập kinh tế, và là nhiệm vụ xuyên suốt trong chiến lược kinh doanh của
mình, Sở giao dịch I đã có những bước chuẩn bị cần thiết từ việc đào tạo cán bộ đến
việc nghiên cứu, triển khai các sản phẩm dịch vụ ngày càng mới mẻ. Đến nay, ngoài
những sản phẩm dịch vụ truyền thống, Sở đã triển khai đa dạng các sản phẩm dịch
vụ như: dịch vụ cho thuê két sắt, kiều hối, dịch vụ du học trọn gói, dịch vụ điện tử

hàng Công Thương Việt Nam .
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Lợi nhuận của
Sở giao dịch I
343.055 331.500 394,319
Lợi nhuận trước
thuế toàn hệ
thống NHCT
VN
599.639

Tỷ trọng (%) 57
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006, 2007,2008 Sở giao dịch I – NHCT
Việt Nam và báo cáo thường niên năm 2007 – Ngân hàng Công Thương Việt Nam )
1.2 Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn
tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương Hà nội
1.2.1 Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh là nhân tố không thể tránh
khỏi, trong hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng vậy, rủi ro thường có phản ứng
dây chuyền, lây lan và nó càng nó ngày càng có biểu hiện phức tạp hơn. Mặt khác,
rủi ro cũng là một đại lượng rất khó xác định, không thể triệt tiêu hoàn toàn, vì vậy
chúng ta phải biết cách phát hiện, phân tích, tính toán rủi ro từ đó đưa ra quyết định
phù hợp để hạn chế rủi ro, cũng như hạn chế những ảnh hưởng xấu đến hoạt động
kinh doanh của con người.
Như chúng ta biết, dòng đời của dự án thường rất dài từ vài năm đến vài chục năm.
Trong quá trình đưa ra quyết định đầu tư, hay trong quá trình lập dự án doanh
nghiệp thường đưa ra các số liệu giả định, dựa vào những số liệu đó để đưa ra quyết
định hay giải pháp của mình. Những số liệu này, thường không thể biết trước được,
và những tình huống xảy ra trong tương lai thì không thể lường trước được. Chính

giao dịch I Ngân hàng Công Thương
Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương sử dụng kết hợp rất nhiều phương pháp để
đánh giá rủi ro đối với dự án xin vay vốn tại Ngân Hàng. Trong đó được khái quát
thành hai loại: phương pháp định tính & phương pháp định lượng
1.2.2.1 Phương pháp định tính
Đối với phương pháp định tính Sở giao dịch I sử dụng để đánh giá đối với những
rủi ro mà ngân hàng khó lượng hoá được ví dụ: rủi ro cơ chế chính sách, rủi ro thị
trường, thu thập, thanh toán, rủi ro kinh tế vĩ mô…Ngân hàng sử dụng phương pháp
này kết hợp với các số liệu có liên quan từ đó xác định rủi ro của dự án có khả năng
xảy ra, từ đó đưa ra quyết định có cho vay đối với dự án đó không? Cán bộ thẩm
định sẽ đưa ra các câu hỏi nhằm xác định dự án có những rủi ro nào, những rủi ro
đó có khắc phục được hay không? nếu có thì dự án đã có phương án đưa ra khắc
phục rủi ro đó chưa?
P Rủi ro cơ chế, chính sách
Những rủi ro này được bao gồm những bất ổn về tài chính, bất ổn về chính trị: Hạn
chế trong việc chuyển tiền ra nước ngoài, sắc thuế nào gây thiệt hại cho nhà đầu tư,
những cam kết trước đây đối với nhà đầu tư bị xoá bỏ, việc quốc hữu hoá…Trong
phân tích rủi ro đối với dự án tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương cán bộ
thẩm định đi xem xét một số vấn đề như:
- Các cơ chế, chính sách về ngành nghề hay lĩnh vực mà dự án hoạt động có bất ổn
không? Nếu như có sự thay đổi thì chiều hướng thay đổi sẽ ảnh hưởng thế nào đối
với dự án? Cũng như những chính sách về hạn ngạch, thuế quan, các giới hạn về
thương mại…có ảnh hưởng đến dự án hay không?
- Những thay đổi về quản lý và tuyển dụng lao động như những thay đổi về mức
lương tối thiểu, chính sách đối với lao động nữ, hạn chế về lao động nước ngoài…
Xem xét những chính sách này có ảnh hưởng đến dự án như thế nào, liệu nó có gây
nên những tác động xấu đối với dự án hay không?
- Ngoài ra các cán bộ thẩm định còn đưa ra và trả lời các câu hỏi như: chủ đầu tư
có những rủi ro bất khả kháng do chính phủ không?, hay chủ đầu tư có những bảo
lãnh về cung cấp ngoại hối hay hỗ trợ/bảo hiểm tín dụng xuất khẩu để từ đó hạn chế

- Công suất sử dụng trong dự án có hợp lý không? Có đáp ứng cầu trên thị trường
dự kiến đối với sản phẩm hay không? Và những biện pháp đưa ra để khắc phục hiện
tượng thiếu hụt cung của sản phẩm?
- Cán bộ thẩm định sẽ xem xét xem dự án có các hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài
hạn với bên có khả năng về tài chính hay không?
- Ngoài ra, cán bộ thẩm định còn xem xét, cơ cấu sản phẩm của dự án sẽ linh hoạt
đến mức nào trước sự biến động của tình hình thị trường?
P Rủi ro về cung cấp

Trích đoạn Chỉ tiờu về tớnh hiệu quả hoạt động Những kết quả đạt được Những tồn tại cần khắc khắc phục Nguyờn nhõn của những tồn tại trong quỏ trỡnh thẩm định rủi ro Về thẩm định và cho vay dự ỏn
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status