Một số giải pháp nâng cao hiệu quả các công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố. Hà Nội trong giai đoạn quản lý vận hành khai thác - Pdf 27



1
CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG HÓA NHỮNG VÂN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
TRONG GIAI ĐOẠN QUẢN LÝ VẬN HÀNH KHAI THÁC

1.1. Khái niệm, vai trò của ngành thủy lợi trong sản xuất nông nghiệp và
trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1. Khái niệm thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi, công trình lấy nước,
hệ thống kênh mương
1.1.1.1. Khái niệm Thuỷ lợi
Thuỷ lợi là biện pháp điều hoà giữa yêu cầu về nước với lượng nước đến của thiên
nhiên trong khu vực; đó cũng là sự tổng hợp các biện pháp nhằm khai thác, s
ử dụng và
bảo vệ các nguồn nước, đồng thời hạn chế những thiệt hại do nước có thể gây ra.
Thủy lợi được hiểu là những hoạt động liên quan đến ý thức con người trong
quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước để phục vụ lợi ích của mình. Những
biện pháp khai thác nước bao gồm khai thác nước mặt và nước ngầm thông qua hệ
thống bơm hoặc cung cấp nước tự
chảy.
Thủy lợi trong nông nghiệp là các hoạt động kinh tế - kỹ thuật liên quan đến
tài nguyên nước được dùng trong nông nghiệp. Điểm quan trọng của thủy lợi trong
nông nghiệp là sử dụng hợp lý nguồn nước để có năng suất cây trồng và năng suất
vật nuôi cao.
1.1.1.2. Khái niệm công trình thuỷ lợi
Theo Điều 2 của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thì Công
trình thủy lợi là công trình thuộc kế
t cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước;
phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao
gồm: Hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công

thống tưới làm nhiệm vụ vận chuyển nước từ công trình đầu mối về phân phối cho
hệ thống điều tiết nước mặt ruộng trên từng cánh đồng trong khu vực tưới. Hệ thống
tiêu làm nhiệm vụ vận chuyển nước thừa trên mặt ruộng do t
ưới hoặc do mưa gây
nên, ra khu vực chứa nước.
Theo tiêu chuẩn thiết kế hệ thống kênh tưới Việt Nam TCVN 4118- 85, hệ
thống kênh tưới được phân ra như sau:
+ Kênh đầu mối: Dẫn nước từ nguồn đến kênh cấp 1.
+ Kênh cấp 1: Lấy nước từ kênh đầu mối phân phối nước cho kênh cấp 2.
+ Kênh cấp 2: Lấy nước từ kênh nhánh cấp 1 phân phối cho kênh nhánh cấp 3.
+ Kênh cấp 3: Lấy nước từ kênh nhánh cấp 2 phân ph
ối cho cấp kênh cuối cùng.
+ Kênh nhánh cấp 4: Còn là kênh nội đồng: Đây là cấp kênh tưới cố định cuối
cùng trên đồng ruộng, phụ trách tưới cho khoảnh ruộng, thửa ruộng. 3
1.1.1.6. Khái niệm khai thác các công trình thuỷ lợi
Khai thác các công trình thuỷ lợi là một quá trình vận hành, sử dụng và quản lý các
công trình thuỷ lợi nhằm đảm bảo cung cấp và tiêu thoát nước đúng kế hoạch tưới tiêu,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho khu vực tưới tiêu và xã hội.
1.1.2. Vai trò của ngành thủy lợi trong sản xuất nông nghiệp và trong nền
kinh tế quốc dân
1.1.2.1. Những ảnh hưởng tích cực
Thủy lợi là một trong những cơ
sở hạ tầng thiết yếu để ổn định và từng bước
nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Thiết lập những tiền đề cơ bản và
tạo ra môi trường thuận lợi, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Ngày 10/05/1999, Quốc hội đã thảo luận về báo cáo của chính phủ cho rằng: “có đi
vay nước ngoài cũng phải đầu t

ấp đủ nước cho đồng ruộng làm
tăng năng suất của cây trồng và khả năng tăng vụ. Hiện nay do sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước nên ngành Thủy lợi có sự phát triển đáng kể và góp phần vào
vấn đề xóa đói giảm nghèo, sản lượng cây trồng tăng đã đưa Việt Nam trở thành
nước đứng thứ 2 trên Thế giới về xuất khẩu gạo.
- Nhờ có hệ
thống thủy lợi làm tăng năng suất cây trồng đã tạo điều kiện để
phát triển nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trong nông nghiệp,
làm tăng giá trị tổng sản lượng của nước ta nói riêng và khu vực nói chung.
b. Đê điều – Phòng chống giảm nhẹ thiên tai
Đến nay đã nâng cấp và xây dựng mới 5.700 km đê sông, 3.000 km đê biển,
23.000 km bờ bao, hàng nghìn cống dưới đê, hàng tr
ăm cây số kè. Thuỷ lợi góp
phần vào việc chống lũ lụt do xây dựng các công trình đê điều từ đó bảo vệ cuộc
sống bình yên của nhân dân và tạo điều kiện thuận lợi cho họ tăng gia sản xuất.
+ Về đê sông: Ở miền Bắc, nhờ sự hỗ trợ điều tiết của hồ Hoà Bình, Thác Bà,
hệ thống đê sông Hồng và Thái Bình đ
ã đảm bảo chống được lũ Hà Nội ở cao trình
13,40m ứng với tần suất 125 năm/lần. Khi hồ Tuyên Quang đi vào vận hành, tần suất
được nâng lên 250 năm và khi hồ Sơn La đi vào vận hành, tần suất được nâng lên 500
năm. Ở Bắc Trung bộ, đê sông Mã, sông Cả chống được lũ lịch sử chính vụ không bị
tràn. Ở Đồng bằng sông Cửu Long, hệ thống bờ bao đã chố
ng được lũ sớm, lũ tiểu
mãn để bảo vệ vụ lúa Hè - Thu và các điểm dân cư trong vùng kiểm soát lũ.
+ Về đê biển: Hệ thống đê biển ở Bắc bộ và Bắc Trung bộ có thể ngăn mặn và
triều tần suất 10% khi gặp bão cấp 9.
c. Cấp nước sinh hoạt, công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
Đi đôi với mở rộng diện tích tưới n
ước để đảm bảo nước ngọt quanh năm cho
nhiều vùng rộng lớn ở cả đồng bằng, trung du, miền núi mà trước kia nguồn ngọt rất

tiêu thoát nước thải cho nhiều đô thị, thành phố.
- Song hành với h
ệ thống tưới, tiêu, đê điều và đường thi công thuỷ lợi đã góp
phần hình thành mạng giao thông thuỷ, bộ rộng khắp. Ở nông thôn đã cải tạo trên
diện rộng các vùng đất, nước chua phèn, mặn ở đồng bằng sông Cửu Long, nhiều
vùng đất “chiêm khe mùa thối” mà trước đây người dân phải sống trong cảnh “6
tháng đi chân, 6 tháng đi tay”, thành những vùng 2 vụ lúa ổn định có năng suất cao,
phát triển được m
ạng đường bộ, bảo vệ được cây lưu niên, có điều kiện ổn định và
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
- Các hồ chứa có tác động tích cực cải tạo điều kiện vi khí hậu của một vùng,
làm tăng độ ẩm không khí, độ ẩm đất, tạo nên các thảm thực vật chống xói mòn, rửa
trôi đất đai.
Hình 1.2: Hồ Sông Trâu huyện Thuận Bắc Thành phố Ninh Thuận

Nguồn: Trang web Google.com.vn
f. Đóng góp quan trọng vào xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, đặc
biệt là tạo điều kiện để bố trí lại dân cư tập trung thuận tiện cho sản xuất, giao
thông và tránh lũ như ở đồng bằng Sông Cửu Long
- Thủy lợi nói chung và các hệ thống thủy lợi nói riêng đã đóng góp đáng kể vào
việc xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. 7
g. Đóng góp vào việc quản lý tài nguyên nước
Đã thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ quản lý tài nguyên nước như xây dựng
Luật Tài Nguyên Nước, một số văn bản dưới Luật, thành lập các Ban Quản lý lưu
vực sông trọng điểm, đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, xây dựng quy hoạch khai
thác sử dụng tổng hợp tài nguyên nước và phòng chống tác hại do nước gây ra.
Cùng với ngành đi

Tóm lại, Trong khuôn khổ của nền kinh tế quốc dân, thuỷ lợi là một ngành có
đóng góp đáng kể để giải quyết các vấn đề nêu trên. Nghị quyết đại hội Đảng đã chỉ
ra rằng nông nghiệp phải là mặt trận hàng đầu.Vì phát triển nông nghiệp là vấn đề
giải quyết vấn đề lương thực thực phẩm. Bên cạnh các biện pháp thâm canh tăng
n
ăng xuất cây trồng như cơ giơi hoá nông nghiệp, phân bón, bảo vệ thực vật, thì
thuỷ lợi phải là biện pháp hàng đầu.
Khi công tác thuỷ lợi đã thực sự phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu,
mức độ sử dụng nguồn nước cao (tỷ trọng giữa nguồn nước tiêu dùng và lượng
nước nguồn do thiên nhiên cung cấp) thì không những từng quốc gia mà phải tiến
hành liên qu
ốc gia để giải quyết vấn đề lợi dụng tổng hợp nguồn nước phục vụ cho
phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thuỷ sản Ngoài ra thuỷ lợi còn đóng
góp to lớn trong việc cải tạo và bảo vệ môi trường nước bị ô nhiễm.
Thuỷ lợi phục vụ nhiều mục đích như: Yêu cầu tưới tiêu, phát điện, cung cấp
nước cho đờ
i sống, phát triển giao thông thuỷ, chống lũ lụt bảo vệ tính mạng và tài
sản của nhân dân
Xây dựng thuỷ lợi là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, nó sản xuất trực
tiếp ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Ngành thuỷ lợi góp phần trực tiếp
cải thiện đời sống của nhân dân thông qua các công trình, tạo ra tích luỹ cho xã hội
từ lợi nhuận củ
a các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngành thuỷ lợi góp phần thực hiện đường lối kinh tế, chính trị, văn hoá, quốc
phòng của Đảng đồng thời thuỷ lợi quản lý một khối lượng lớn vốn đầu tư nhà nước,
thường chiếm khoảng 8-10% vốn đầu tư xây dựng của các ngành trong nền kinh tế
quốc dân. Thuỷ lợi đã tạo ra một giá trị sản ph
ẩm xã hội bằng 11%-12% Tổng sản
phẩm quốc dân cả nước và tiêu phí từ 14-16% tổng số lao động.


cho 0,87 triệu ha; cải tạo chua phèn 1,6 triệu ha và tiêu nước cho trên 1,72 triệu ha đất
nông nghiệp. Các hệ thống công trình thủy lợi đã hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển đa
dạng hóa cây trồng, chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp.
Đến nay, đã xây dựng được hàng ngàn hệ thống công trình thủy lợi, gồm:
6.648 hồ chứa các loại, khoảng 10.000 tr
ạm bơm điện lớn, 5.500 cống tưới tiêu lớn,
234.000 km kênh mương, 25.960 km đê các loại. Trong đó, có 904 hệ thống thủy
lợi phục vụ tưới tiêu từ 200 ha trở lên. Nhiều hệ thống công trình thủy lợi lớn, như:
Bắc Nam Hà, Bắc Hưng Hải, Núi Cốc, Cấm Sơn, Cửa Đạt, Sông Mực, Kẻ Gỗ, Tả 10
Trạch, Phú Ninh, Định Bình, Đồng Cam, Sông Ray, Dầu Tiếng- Phước Hòa, Quản
Lộ-Phụng Hiệp, Tứ Giác Long Xuyên, Ô môn-Xà no, Nam Măng Thít đã mang
lại hiệu ích lớn cho đất nước. Đặc biệt trong vòng 10 năm qua, nhiều hệ thống công
trình thủy lợi quy mô lớn đã và đang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ và vốn vay ODA, như: các hồ chứa nước Cửa Đạt, Bản Mồng, Sông Sào,
Ngàn Trươ
i, Rào Đá, Đá Hàn, Thác Chuối, Tả Trạch, Định Bình, Vân Phong, Nước
Trong, Tân Mỹ; hệ thống thủy lợi Phan Rí - Phan Thiết, Phước Hòa, Easup Thượng,
Quản Lộ - Phụng Hiệp để phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
1.2.1.2. Hệ thống công trình thủy lợi đã góp phần quan trọng trong phòng
chống thiên tai, như: Phòng chống lũ, chống úng, ngập cho khu vực đô thị và nông
thôn, chống hạn, xâm nhậ
p mặn. Cả nước đã xây dựng được khoảng 6.150 km đê
sông, 2500 km đê biển; hệ thống các hồ chứa trên toàn quốc, trong đó có nhiều hồ
chứa lớn (Cửa Đạt, Tả Trạch, Dầu Tiếng, v.v ) đóng vai trò quan trọng cho phòng,
chống lũ các lưu vực sông. Hệ thống các trục tiêu lớn, các trạm bơm điện quy mô
lớn đã được đầu tư, xây dựng đảm bảo ch

ổ sung nguồn nước để lợi dụng theo kế hoạch.
+ Phòng chống lũ lụt, bảo vệ bờ biển, tránh những thiệt hại về người, tài sản
của nhân dân và tài sản xã hội chủ nghĩa.
1.2.3. Các nội dung, yêu cầu trong quản lý vận hành khai thác các công trình
thủy lợi
1.2.3.1. Nội dung trong quản lý vận hành khai thác các công trình thủy lợi
+ Quản lý nước: Điều hoà phân phối nước, tiêu nước công bằng, hợp lý trong
hệ
thống công trình thuỷ lợi, đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp, đời
sống dân sinh, môi trường và các ngành kinh tế quốc dân khác.
Các nội dung của quản lý nước bao gồm:
- Đánh giá, dự báo nguồn nước; tổng hợp yêu cầu sử dụng nước; lập kế hoạch,
phương án cung cấp nước cho các hộ dùng nước, phương án tiêu thoát nước và kế
hoạch, phương án ngăn mặn hoặc hạ
n chế xâm nhập mặn;
- Điều hành việc phân phối nước, cấp nước, tiêu nước, ngăn mặn hoặc hạn chế
xâm nhập mặn;
- Quản lý, kiểm soát việc thải nước vào nguồn nước; bảo vệ, chống ô nhiễm
nguồn nước;
- Quan trắc, đo đạc lượng mưa, mực nước, lưu lượng nước, chất lượng nước
theo quy định;
- Phổ biế
n, ứng dụng các công nghệ tưới tiết kiệm nước, cải thiện chất lượng nước,
nâng cao hiệu quả sử dụng tổng hợp nguồn nước; các quy trình, kỹ thuật tưới tiêu nước
tiên tiến để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản; 12
- Thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, úng ngập, xâm nhập mặn,
giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra;

tuổi thọ và nâng cao hiệu quả khai thác công trình. 13
Quản lý công trình là một nội dung đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý
vận hành khai thác. Nếu một công trình được quản lý tốt sẽ nâng cao được tuổi thọ
của công trình và phát huy được hiệu quả sử dụng theo yêu cầu thiết kế công trình.
+ Tổ chức và quản lý kinh tế: Xây dựng mô hình tổ chức hợp lý để quản lý, sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao nhằm th
ực hiện và
hoàn thành tốt nhiệm vụ khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi, kinh doanh tổng hợp
theo qui định của pháp luật.
Các nội dung của Tổ chức và quản lý kinh tế bao gồm:
- Lập kế hoạch chi phí hàng năm, phục vụ quản lý hệ thống, theo quy định;
- Ký kết hợp đồng tưới, tiêu nước, hợp đồng cung cấp nước và các dịch vụ
khai thác tổng hợp công trình thuỷ lợi;
- Ký hợp
đồng thực hiện việc bảo trì, bảo vệ công trình;
- Nghiệm thu, thanh lý các hợp đồng nêu trên;
- Quản lý các khoản thu, các khoản chi theo quy định;
- Lập và áp dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ việc quản lý, vận
hành công trình, gồm: Định mức sử dụng nước; định mức sử dụng điện hoặc nhiên
liệu; định mức lao động; định mức sửa chữa thường xuyên và các
định mức cần
thiết khác;
- Thực hiện việc theo dõi có hệ thống, điều chỉnh hoặc đề nghị điều chỉnh cho
phù hợp các chỉ tiêu kinh tế, các định mức kinh tế - kỹ thuật; định kỳ đánh giá hiệu
quả dịch vụ tưới tiêu nước và hiệu quả đầu tư, khai thác công trình thuỷ lợi;
- Cải tiến tổ chức, áp dụng cơ chế qu
ản lý năng động, tạo động lực thúc đẩy,

1.2.3.2. Yêu cầu của công tác quản lý, vận hành công trình thuỷ lợi
+ Quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình tưới tiêu nước, cấp nước
theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo an toàn công trình, phục vụ sản
xuất, xã hội, dân sinh kịp thời và hiệu quả.
+ Thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích tưới tiêu, cấp nước phục vụ
sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác trên cơ sở hợp đồng đặt hàng với
cơ quan có thẩm quyền hoặc kế hoạch được giao.
+ Sử dụng vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao để hoàn thành tốt nhiệm
vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
+ Tận dụng công trình, máy móc thiết bị, lao động, kỹ thuật, đất đai, cảnh
quan và huy động vốn để thực hiện các hoạ
t động kinh doanh khác, với điều kiện
không ảnh hưởng đến nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi được giao và
tuân theo các quy định của pháp luật. 15
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các công trình thủy lợi trong giai
đoạn quản lý vận hành khai thác
Để đánh giá hiệu quả quản lý vận hành khai thác một hệ thống công trình thủy
lợi có nhiều chỉ tiêu để đánh giá. Hệ chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản lý các hệ
thống tưới tiêu có thể chia thành nhiều nhóm mỗi nhóm lại bao gồm nhiều chỉ tiêu.
Việc đánh giá hiệu quả QLKT CTTL được dựa vào các tiêu chí sau:
1.3.1. Ch
ỉ tiêu hiệu ích tưới nước
1.3.1.1. Hiệu suất cung cấp nguồn nước tưới
Wyc
Wnguon
=G


16
1.3.2. Chỉ tiêu về diện tích tưới và trạng thái công trình
1.3.2.1. Tỷ lệ diện tích được tưới thực tế

Ω
=
λ
.100%
Trong đó:
+ Ω – Diện tích được tưới thực tế (ha)
+ Ωh – Tổng diện tích tưới theo kế hoạch (ha)
Trong quản lý nếu trị số λ càng lớn chứng tỏ công trình tưới và công tác quản
lý nước mặt ruộng được làm tốt, công tác nghiệm thu tưới, tiêu của cán bộ phụ trách
địa bàn chặt chẽ. Nó đánh giá khả năng tưới chủ động của công trình so với thiết kế.
1.3.2.2. Tỷ l
ệ hoàn thành diện tích tưới theo kế hoạch năm
h
nt
Ω
Ω
=
α
.100%
Trong đó:
+ Ωnt - Diện tích tưới nghiệm thu được của hệ thống (ha)
+ Ωh – Tổng diện tích tưới theo kế hoạch (ha)
Giá trị của α cho đánh giá được tình hình nguồn nước, trạng thái công trình
cũng như tình hình quản lý sử dụng tài nguyên nước.
1.3.3. Chỉ tiêu về sản lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
1.3.3.1. Sản lượng của đơn vị diện tích (Năng suấ

+ Yi – Sản lượng loại cây trồng trong hệ thống (kg)
Yn phản ánh giá trị của một đơn vị nước dùng tại đầu hệ thống, giá trị này
càng lớn thì hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại.
1.3.3.3. Giá trị sản phẩm trên một đơn vị nước dùng
W
I
=
α
(đồng/m
3
)
Trong đó:
+ I – Giá trị tổng sản lượng (đồng)
+ W – Lượng nước cung cấp thực tế của nguồn tại đầu mối (m
3
)
Giá trị sản phẩm trên một đơn vị nước tưới cao chứng tỏ cây trồng có giá trị
kinh tế cao.
1.3.3.4. Giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích canh tác
nt
I
Ω
=
β
(đồng/ha)
Trong đó:
+ Ωnt - Diện tích tưới nghiệm thu được của hệ thống (ha)
+ I – Giá trị tổng sản lượng (đồng)
Chỉ tiêu này đánh giá tổng giá trị nông sản thu được của hệ thống trên một đơn
vị diện tích canh tác. Với lượng nước luôn cung cấp kịp thời vụ cho các loại cây

hầu như công trình thủy lợi nào cũng có những đặc điểm riêng. Thực tế xây dựng
công trình thủy lợi do tài liệu thủy văn không đầy đủ, không chính xác nên công
trình thủy lợi được xây dựng nhưng khả năng tháo lũ không đủ, gây nguy hiểm
khi lũ lớn, nhiều trạm thủy điện không chạy đủ công suất.
1.4.1.2. Tác động củ
a nước đến công trình thủy lợi
+ Tác động cơ học của nước tới công trình thủy lợi là áp lực nước ở dạng tĩnh
hoặc động. Trong đó, áp lực thủy tĩnh thường là lớn nhất và thường đóng vai trò
quyết định đến điều kiện làm việc và ổn định của công trình.
+ Tác động lý, hóa học của nước thể hiện ở nhiều dạng khác nhau như dòng
nước có thể bào mòn công trình, đặc biệt khi dòng nước có lưu tốc lớn và nhiều bùn
cát. Ở nơi có lưu tốc lớn và do kết cấu công trình thủy lợi có thể sinh ra lưu vực chân
không, gây hiện tượng xâm thực bề mặt công trình. Các bộ phận làm bằng kim loại
có thể bị rỉ, phần bê tông có thể bị nước thấm xâm thực. Dưới tác động của dòng
nước làm cho nền công trình có thể bị sói mòn cơ học, hóa h
ọc lôi cuốn đất làm rỗng
nền, hoặc hòa tan các chất trong nền có thạch cao, muối và các chất hòa tan khác.
+ Tác động sinh học của nước: Các sinh vật sống có thể bám vào các công
trình thủy lợi làm mục nát gỗ, bê tông, đá, mối làm rỗng thân đê, thân đập, làm sập
nền công trình. 19
1.4.2. Nhân tố chủ quan
Trình độ quản lý và năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý và
trình độ nhận thức nông dân đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
của công trình.
- Yếu tố tổ chức quản lý và sử dụng: Là hình thức tổ chức quản lý và sử dụng
công trình thủy lợi dưới hình thức hợp tác xã dùng nước hay nhóm hộ dùng nước,
sự kết h

ếp thu việc quản lý công trình. 20
Vậy chuyển giao quản lý tưới là gì? Chuyển giao quản lý tưới nghĩa là chuyển
giao hệ thống tưới do xí nghiệp Nhà nước quản lý sang cho Tổ chức dùng nước.
Hiện nay chuyển giao quản lý thủy lợi (IMT) đang diễn ra ở nhiều nước trên
Thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển tại Châu Á và Châu Phi nhằm nâng
cao hiệu quả và tăng tính bền vững của các hệ thống thủy lợi.
1.5.1.1. Inđ
ônêxia
Từ năm 1987 Chính phủ đã công bố một danh sách theo đó công trình có diện
tích từ 500 ha trở xuống lần lượt được chuyển giao cho các hộ dùng nước. Các bước
trình tự chuyển giao đã được thảo luận và làm thử trên một số công trình. Một
khung chung cho việc chuyển giao đã được Bộ các công trình công cộng hướng
dẫn. Có thể tóm tắt các bước này như sau:
- Kiểm kê đánh giá cơ sở vật chất của các công trình s
ẽ bàn giao.
- Đào tạo cán bộ làm công tác chuyển giao.
- Hướng dẫn nông dân cùng tham gia vào quy hoạch thiết kế, cùng đóng góp
vào để khôi phục công trình, trong đó nông dân đóng góp vật liệu địa phương và
công lao động.
- Thành lập hội những người dùng nước.
- Chuyển giao công trình cho hội những người dùng nước.
- Chính phủ hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ sau khi chuyển giao như đào
tạo, huấn luyện, cho vay vốn…
1.5.1.2. Trung Quốc
Giữa những năm 70 và đầu năm 80 của thế kỷ trước Trung Quốc có 2 cuộc
khủng hoảng về thủy lợi đó là: Sự xuống cấp các hệ thống và thiếu nguồn nước. Bộ
thủy lợi Trung Quốc đã đề xướng chương trình đánh giá về sự xuống cấp của các hệ

lợi ở nhiều nước. Các nghiên cứu, tổng kết của các tổ chức và FAO đều rút ra ba mô
hình phổ biến là:
Mô hình nhân dân quản lý hệ thống thủy lợi.
Mô hình Nhà nước quản lý toàn bộ hệ thống thủy lợi.
Mô hình Nhà nước và nhân dân cùng quản lý hệ thống thủy lợi.
Đặc trưng của các mô hình này như sau:
- Mô hình nhân dân quản lý hệ th
ống thủy lợi:
Đây là hình thức quản lý mà người dân (hay người dùng nước) tự đảm nhận.
Người dùng nước tự lập ra hội dùng nước (HDN) để quản lý hệ thống thủy lợi.
Người dùng nước là tổ chức tập thể của những người hưởng lợi. Hội dùng nước
thực hiện quản lý vận hành toàn bộ hệ thống thủy lợi theo tập quán từ lâu đời. Các
quốc gia áp dụng mô hình quản lý như thế này gồm có Mỹ, Tây Ban Nha,
Indonexia, Apganistan, Chi lê…
Chính quyền Nhà nước không can thiệp vào công việc nội bộ của HDN, Nhà
nước chỉ khuyến khích và tạo mọi điều kiện về pháp lý và điều kiện thuận lợi cho
HDN hoạt động đạt kết quả. Tất cả các chi phí cho vận hành hệ thống thủy lợi là do 22
hội nghị HDN bàn bạc công khai quyết định theo tình hình thực tế. Các hội viên và
người hưởng lợi đều phải đóng góp để bảo đảm các chi phí này.
Hội người dùng nước có điều lệ, trong đó quy định về cơ cấu tổ chức. Cơ cấu
của hội gồm có ban quản trị, có tổ hoặc ban hòa giải, có các phòng ban giúp việc
hội, có các tổ đội vận hành, tu sửa công trình, dẫn nước vào n
ơi tiêu thụ. Tất cả các
nhân viên này đều do hội nghị hội viên của hội bàn bạc và bầu ra.
- Mô hình Nhà nước quản lý toàn bộ hệ thống thủy lợi:

Loại hình tổ chức này là tổ chức doanh nghiệp Nhà nước quản lý toàn bộ hệ

triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.5.2.1. Tổ chức quản lý khai thác
a.
Doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi
Sơ đồ 1.1. Mô hình công ty QLKT CTTL phạm vi tỉnh chung toàn vùng Theo kết quả điều tra, công tác tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi
trên toàn quốc hiện nay bao gồm 4 mô hình như sau:

UBND tỉnh,
thành phố

Công ty TNHH
MTV KTCTTL

Phòng chức
năng 1

Ban giám đốc

Sản xuất kinh doanh

Phòng chức
năng 2

Phòng chức

QLKT cấp tỉnh (Tuyên Quang, Kon Tum, An Giang), đối với mô hình này các Ban
hoạt động theo nhiệm vụ của đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc Sở
NN&PTNT thực hiện quản lý vận hành HTCTTL được giao.
Theo điều tra, hiện nay toàn quốc có 93 doanh nghiệp Công ty TNHH MTV
quản lý khai thác (trong đó có 3 công ty Bộ Quản lý là Công ty Bắc Nam Hà, Bắc
Hưng Hải và Dầu Tiếng), 02 công ty cổ phần khai thác, 03 Ban quản lý khai thac
tỉnh và 04 Trung tâm quản lý khai thác tỉ
nh.
b. Loại hình tổ chức thủy nông cơ sở
- Theo kết quả điều tra hiện nay trên cả nước tồn tại ba mô hình chủ yếu quản
lý thủy lợi cơ sở đó là:
+ Loại hình hợp tác xã nông nghiệp làm dịch vụ thủy thủy lợi
+ Loại hình hợp tác xã làm dịch vụ thủy lợi
+ Loại hình các Tổ chức hợp tác dùng nước: Ban quản lý thủy nông, Tổ đường
nướ
c, Hội dùng nước.
Ngoài ra còn nhiều tư nhân tự bơm tát phục vụ sản xuất của gia đình và cung
cung cấp dịch vụ bơm tát cho một số hộ bên cạnh. 25
1.5.2.2. Cơ sở hạ tầng công trình thủy lợi
Trong những năm gần đây các địa phương đều quan tâm đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng thủy lợi. Tuy nhiên với số lượng lớn công trình cần đầu tư mới và cải tạo
sửa chữa nhưng do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nói chung nên việc xây
dựng cơ sở hạ tầng công trình thủy l
ợi còn gặp nhiều khó khăn.
Một số hệ thống công trình thủy lợi hiện nay đang xuống cấp trầm trọng,
không phát huy đầy đủ công suất thiết kế, cá biệt có những công trình không còn
phát huy tác dụng nguyên nhân do:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status