Hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hóa và biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ tại công ty tạp phẩm và bảo hộ lao động - Pdf 27

Lời nói đầu
Trong những năm vừa qua, sự chuyển biến nền kinh tế nớc ta sang cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc đã tác động mạnh mẽ đến quá trình kinh
doanh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp thơng mại cũng không nằm ngoài
sự tác động đó, nó đang dần mở rộng, phát triển và ngày càng khẳng định vai
trò quan trọng của mình trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thơng mại là lu chuyển hàng
hoá- nó là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Việc quản lý
tốt khâu này có liên quan đến sự sống còn của doanh nghiệp. Vì vậy, công
tác tổ chức hạch toán kế toán lu chuyển hàng hoá một cách khoa học và
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp thơng mại có ý nghĩa to
lớn trong việc xử lý thông tin cho nhà quản lý và các cơ quan có thẩm quyền.
Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động là một đơn vị chuyên kinh doanh,
buôn bán các mặt hàng phục vụ cho tiêu dùng và ngành hàng bảo hộ lao
động thì công tác lu chuyển hàng hoá thờng xảy ra với quy mô lớn. Kế toán
lu chuyển hàng hoá đảm nhiệm việc phản ánh, giám sát về tình hình
mua hàng, bán hàng, dự trữ hàng hoá tại doanh nghiệp trên cả hai mặt số l-
ợng, giá trị.
Nhận thức đợc tầm quan trọng trên với sự hớng dẫn của cô giáo Nguyễn
Minh Phơng, em đã lựa chọn đề tài: Hoàn thiện công tác hạch toán lu
chuyển hàng hoá và biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ tại Công ty
Tạp phẩm và Bảo hộ lao động.
Nội dung của luận văn gồm có những phần sau:
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về hạch toán lu chuyển hàng hoá trong các
doanh nghiệp thơng mại.
Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán lu chuyển hàng hoá tại Công ty Tạp
phẩm và Bảo hộ lao động .
Phần 3: Hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán lu chuyển hàng hoá tại
Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động.
Do thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty và trình độ của em còn hạn chế
vì vậy, bài luận văn này của em còn có những sai sót. Em rất mong đợc sự

nên trong kế toán lu chuyển hàng hoá có thể hạch toán chi tiết từng
phần hành của từng cửa hàng, từng kho hoặc theo từng mặt hàng để phản
ánh đầy đủ tình hình kinh doanh của các kho hàng, cửa hàng hoặc hiệu quả
kinh doanh của từng mặt hàng.
Những đặc trng trên đây cho thấy kế toán lu chuyển hàng hoá có vai trò
đặc biệt quan trọng trong doanh nghiệp thơng mại. Do vậy, kế toán lu chuyển
hàng hoá hàng hoá phải đợc thực hiện một cách khoa học, hợp lý để
có thể cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà quản lý ra quyết định kinh doanh.
Trên đây là những đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại có ảnh hởng
2
đến kế toán lu chuyển hàng hoá. Nh vậy, chúng ta làm rõ khái niệm và
nhiệm vụ của kế toán lu chuyển hàng hoá.
2. Khái niệm và nhiệm vụ kế toán lu chuyển hàng hoá .
2.1.Khái niệm .
Lu chuyển hàng hoá là quá trình đa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến
tiêu dùng qua các phơng thức mua bán.
Đối với các đơn vị kinh doanh thơng mại, hoạt động lu chuyển hàng hoá
là hoạt động chủ yếu của đơn vị, bao gồm hai quá trình: mua hàng và
bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của
hàng hoá . Có thể đa ra công thức của hoạt động này là: T-H-T(Tiền-
hàng-tiền)
Quá trình mua hàng ( T-H) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ
hình thái vốn bằng tiền sang hình thái vốn bằng hàng hoá. Tại các doanh
nghiệp thơng mại quá trình mua hàng hoàn tất khi hàng mua vào đã kiểm
nhận nhập kho hoặc chuyển bán thẳng.
Quá trình bán hàng( H-T) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ
vốn hàng hoá dang vốn tiền tệ và hình thành kết quả kinh doanh. Quá
trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho khách hàng và đã thu
đợc tiền hàng hoặc đợc chấp nhận thanh toán.
Quá trình dự trữ hàng hoá phải theo dõi tình hình tồn kho của từng loại

báo cáo bán hàng .
- Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách
hàng.
Kế toán lu chuyển hàng hoá là bộ phận công việc phức tạp, và
quan trọng nhất trong toàn bộ công tác kế toán của đơn vị, khối lợng
công việc chiếm tỷ trọng lớn, cung cấp nhiều thông tin cần thiết cho các nhà
quản lý. Vì vậy phải tổ chức khoa học và hợp lý kế toán nghiệp vụ lu
chuyển hàng hoá .
II. Hạch toán lu chuyển hàng hoá .
1. Hạch toán quá trình mua hàng .
Thu mua hàng hoá là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lu chuyển
hàng hoá tại các đơn vị kinh doanh thơng mại. Việc thu mua hàng hoá
[phải nhằm đảm bảo cung cấp cho khâu bán hàng đợc bình thờng,
không dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn hoặc dự trữ quá ít làm gián đoạn quá
trinh bán hàng . Có nhiều phơng thức thu mua hàng hoá và vấn đề
lựa chọn phơng thức nào là tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp và sự qui định
trong hợp đồng kinh tế.
4
1.1. Ph ơng thức mua hàng và thủ tục chứng từ.
Các doanh nghiệp thơng mại mua hàng của các tổ chức sản xuất thuộc
các thành phần phần kinh tế, mua của nớc ngoài, mua của các doanh nghiệp
trong ngành trên cơ sở hợp đồng kinh tế và giá cả kinh doanh ,
ngoài ra có thể mua ở thị trờng tự do theo giá cả có thể kinh doanh đợc.
Có hai phơng thức mua hàng có thể áp dụng: phơng thức chuyển hàng và
phơng thức mua hàng trực tiếp.
Theo phơng thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế giữa các bên:
bên mua tại địa điểm qui định trong hợp đồng( tại kho, bến cảng, tại bến ô tô,
xe lửa). Khi chuyển hàng cho bên mua, bên bán phải gửi cho ngời mua chứng
từ bán hàng, trong đó ghi rõ số lợng, chủng loại, chất lợng của từng mặt
hàng, đơn giá từng loại và tổng tiền thanh toán. Chứng từ mua hàng có thể là

trên hoá đơn
+ Chi phí
thu mua
- Giảm giá
hàng mua
Nh vậy, giá thực tế hàng hoá bao gồm: trị giá mua( kể cả thuế phải nộp) là
giá phải thanh toán cho nhà cung cấp. Và chi phí thu mua bao gồm chi phí
vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ... từ nơi mua về đến doanh nghiệp.
1.3. Hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng .
1.3.1. Các phơng pháp hạch toán tổng hợp về hàng hoá.
a. Phơng pháp kê khai thờng xuyên( KKTX).
Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng xuyên, liên
tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá trên sổ kế toán.
Trong trờng hợp áp dụng phơng pháp KKTX các tài khoản hàng tồn kho đợc
dùng để phán ánh số hiện có, tình hình tăng giảm hàng hoá . Vì vậy, giá
trị hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào
trong kỳ kế toán. Cuối kỳ hach toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng
hoá tồn kho, so sánh đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán để xác định số thừa,
thiếu và tìm nguyên nhân giải pháp xử lý. Phơng pháp này áp dụng cho các
đơn vị thơng mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, có điều kiện kiểm
kê chính xác từng nghiệp vụ xuất kho.
b. Phơng pháp kiểm kê định kỳ(KKĐK).
Phơng pháp KKĐK không theo dõi một cách thờng xuyên liên tục trên sổ
kế toán tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá mà nó căn cứ vào kết quả
kiểm kê trên thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của hàng hoá trên sổ
kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị hàng hoá xuất bán. Theo phơng pháp
KKĐK mọi biến động của hàng hoá không theo dõi trên TK hàng tồn kho mà
đợc phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng( TK mua hàng). Phơng pháp
KKĐK thờng áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng loại hàng hoá với qui
cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và xuất thờng xuyên. Phơng pháp này có

- Giá trị hàng hoá đang đi trên đờng(KKTX).
- Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi trên đờng tồn cuối kỳ(KKĐK)
Bên Có:
- Giá trị hàng hoá đang đi trên đờng đã về nhập kho hoặc chuyển giao
thẳng cho khách hàng(KKTX).
- Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi trên đờng tồn đầu kỳ(KKĐK)
7
Số d bên Nợ:
- Giá trị hàng hoá đã mua nhng còn đang đi trên đờng
- Giá thực tế hàng đang đi trên đờng tồn cuối kỳ
Tài khoản 611(6112) Mua hàng hoá( phơng pháp KKĐK)
Tài khoản này phản ánh trị giá hàng mua vào theo giá thực tế và đợc
mở chi tiết cho từng loại, từng kho, từng quầy hàng hoá. Kết cấu của tài
khoản này nh sau:
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ
- Trị giá hàng mua vào trong kỳ
Bên Có:
- Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ
- Trị giá hàng trả lại cho ngời bán
- Giảm giá hàng mua đợc hởng
- Trị giá hàng hoá xuất bán hay xuất khác
Tài khoản này không có số d
Tài khoản 157 Hàng gửi bán
Tài khoản này phản ánh giá thực tế hàng gửi bán cuối kỳ. Kết cấu của tài
khoản này:
Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế hàng gửi bán tồn cuối kỳ
Bên Có: Kết chuyển giá thực tế hàng gửi bán tồn đầu kỳ
Số d bên Nợ: Giá thực tế hàng gửi bán tồn cuối kỳ
Các tài khoản khác: TK 133, TK111, TK112, TK331...

1.4.Hạch toán chi phí thu mua và phân bổ chi phí thu mua
1.4.1. Khái niệm và công thức phân bổ.
Chi phí mua hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp thơng mại bỏ ra
có liên quan đến việc thu mua hàng hoá, chi phí thu mua hàng hoá bao gồm:
- Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đa hàng từ nơi mua về đến kho
doanh nghiệp, chi phí bảo hiểm hàng hoá.
- Chi phí thuê kho bãi
- Các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu
mua hàng hoá.
10
TK 151,156,157
TK 333(3)
TK 611
TK 632
TK 111,112,331
TK 111,112,141,331
TK 151,156,157
TK 133
K/c trị giá hàng tồn kho, hàng mua
đang đi đường, hàng gửi bán đầu kỳ
Trị giá hàng mua trong kỳ
Thuế GTGT đầu vào
của hàng mua trong kỳ
Thuế nhập khẩu nếu có
K/c trị giá hàng tồn kho, hàng mua
đang đi đường, hàng gửi đại lý cuối kỳ

Vậy tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí thu mua hàng hoá phát sinh trong
kỳ?
1.4.2. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp các khoản chi phí thu mua phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng
tài khoản 1562 Chi phí thu mua hàng hoá. Tài khoản này phản ánh chi phí
thu mua hàng hoá thực tế phát sinh liên quan đến số hàng hoá đã nhập kho
trong kỳ và tính hình phân bổ chi phí thu mua hàng hoá hiện có trong kỳ cho
khối lợng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
Nội dung của TK 1562 Chi phí thu mua hàng hoá
Bên Nợ: Chi phí thu mua hàng hoá thực tế phát sinh liên quan đến khối l-
ợng hàng hoá mua vào đã nhập kho.
Bên Có: Chi phí thu mua hàng hoá tính cho khối lợng hàng hoá tiêu thụ
trong kỳ.
Số d bên Nợ: Chi phí thu mua hàng hoá còn lại cuối kỳ.
1.4.3. Phơng pháp hạch toán
11
Sơ đồ hạch toán chi phí thu mua hàng hoá

2. Hạch toán quá trình bán hàng
2.1.Các ph ơng thức bán hàng.
Bán hàng là nghiệp vụ cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh lu
chuyển hàng hoá của doanh nghiệp thơng mại. Các phơng thức bán hàng
trong doanh nghiệp thơng mại bao gồm:
2.1.1. Bán buôn hàng hoá.
Bán buôn là bán hàng hoá cho các tổ chức bán lẻ hoặc các đơn vị xuất
khẩu để tiếp tục quá trình lu chuyển hàng hoá. Bán buôn gồm 2 phơng pháp
sau:
Bán buôn qua kho: là bán buôn hàng hoá mà hàng hoá bán đợc xuất ra từ
kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phơng thức này có 2 hình thức:
- Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp. Theo hình thức này,

một địa điểm thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhng số hàng này bên mua chấp nhận thanh toán hoặc thanh
toán thì hàng coi nh là đã đợc tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng
Doanh nghiệp mua hàng về không nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên
mua theo một trong hai hình thức sau:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp. Theo hình
thức này thì sau khi mua hàng sẽ giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho
hoặc địa điểm của ngời bán. Sau khi giao nhận đủ hàng bên mua thanh toán
tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng đợc xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng và không tham gia thanh toán. Theo hình
thức này doanh nghiệp thơng mại làm môi giới cho bên bán và bên mua để h-
ởng hoa hồng môi giới do bên bán hoặc bên mua trả, bên mua chịu trách
nhiệm nhận hàng và thanh toán trực tiếp cho bên bán. Đối với doanh nghiệp
này doanh thu đợc tính trên số tiền hoa hồng đợc hởng.
2.1.2. Bán lẻ hàng hoá.
Phơng thức bán lẻ là việc bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng. Trong phơng
thức bán lẻ có 4 hình thức:
Bán lẻ thu tiền tập trung.
Theo hình thức này nghiệp vụ thu tiền của ngời mua và ngời giao hàng
cho ngời mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm
nhiệm vụ thu tiền mua hàng của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách
hàng để khách nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết
ngày bán hàng nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng
cho khách, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán trong
ngày, ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền nộp tiền cho thủ quỹ và
làm giấy nộp tiền.
Bán lẻ thu tiền trực tiếp.
13
Theo hình thức này nhân viên bán trực tiếp thu tiền và giao hàng cho

không phản ứng kịp thời với giá cả thị trờng. Phơng pháp này thích hợp với
doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hoá, số lần nhập kho của mỗi loại không
nhiều.
14
Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO):
Phơng pháp này đợc áp dụng với giả thiết là những hàng hoá thu mua sau
cùng thì sẽ đợc xuất kho trớc tiên, giá hàng hoá xuất kho sẽ tính theo giá
hàng nhập kho lần cuối sau đó mới tính đến những lần nhập trớc.
Phơng pháp này cho phép tính giá hàng xuất kho kịp thời, chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trờng nhng lại tốn
nhiều công sức, giá trị hàng hoá tồn kho đợc phản ánh thấp hơn so với giá trị
thực tế.
Phơng pháp giá đơn vị bình quân.
Theo phơng pháp này giá thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ đợc tính giá
trị bình quân( bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trớc, bình quân sau
mỗi lần nhập).
Giá thực tế hàng
hoá xuất kho
= Số lợng hàng hoá
xuất kho
x Giá đơn vị
bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có 3 cách xác định:
(1)
Giá đơn vị
bình quân
cả kỳ dự
trữ
=
Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và giá thực tế hàng hoá

Theo phơng pháp này để tính đợc giá thực tế hàng hoá xuất kho đòi hỏi
kế toán phải xác định đợc lợng hàng hoá xuất kho. Tuy nhiên trong thực tế có
những doanh nghiệp kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá, lại đợc xuất bán
thờng xuyên thì sẽ không có điều kiện kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho,
trong điều kiện đó, doanh nghiệp phải tính giá cho số lợng hàng hoá tồn kho
cuối kỳ trớc sau đó mới xác định đợc giá thực tế của hàng xuất kho.
Giá trị thực tế hàng
hoá tồn cuối kỳ
= Số lợng hàng
hoá tồn cuối kỳ
x Đơn giá hàng hoá
nhập kho lần cuối

Giá trị thực tế
hàng xuất kho
= Giá trị thực tế
hàng nhập trong
kỳ
+ Giá trị thực tế
hàng tồn đầu kỳ
- Giá trị thực tế
hàng tồn cuối
kỳ
Phơng pháp tính giá đích danh:
Theo phơng pháp này hàng hoá đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc bán( trừ trờng hợp có
sự điều chỉnh). Khi xuất bán hàng hoá nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng
hoá đó. Phơng pháp này thòng áp dụng đối với các loại hàng hoá có giá trị
cao và có tính cách biệt. Phơng pháp này có u điểm là rất chính xác, kịp thời
theo từng lần nhập và thông qua đó kế toán có thể theo dõi đợc thời hạn bảo

những u điểm, nhợc điểm do vậy, kế toán phải căn cứ vào tình hình thực tế
của đơn vị để lựa chọn phơng pháp đã nêu trên theo nguyên tắc nhất quán
trong hạch toán nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng.
2.3. Tài khoản sử dụng.
Xác định các tài khoản sử dụng để ghi chép kế toán nhằm phản ánh đầy
đủ các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu của
thông tin và quá trình kinh doanh. Đối với nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá kế
toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động kinh doanh. Kết cấu của tài khoản:
Bên Nợ:
- Các khoản ghi giảm doanh thu( thuế TTĐB, trị giá hàng bán trả lại....)
- Kết chuyển doanh thu thuần.
Bên Có: Doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ.
Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ và chi tiết thành 4 tài khoản cấp2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
17
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán
Tài khoản 632 phản ánh giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ, kết cấu:
Bên Nợ:
-Tập hợp trị giá mua và phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong
kỳ( theo phơng pháp KKTX).
-Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ( theo phơng pháp KKĐK).
Bên Có:
- Giá vốn hàng bán bị trả lại( phơng pháp KKTX).
- Kết chuyển giá vốn của hàng gửi bán nhng cha xác định là tiêu thụ (ph-


19
Hàng
gửi bán
TK111,
112,131
ThuếGTGT
đầu ra
Doanh thu
bán hàng
K/c khoản
giảm doanh thu
Thuế TTĐB
thuế XK
Kết chuyển
giá vốn
TK 156 TK 157 TK 632 TK 911
TK 333
TK 531, 532
TK 511
TK 331
TK3331
Xuất bán trực tiếp
Hàng được
chấp nhận
Bán buôn vận chuyển
thẳng giao trực tiếp
K/c doanh thu thuần
Doanh thu hàng bán bị
trả lại, giảm giá

TK 632
TK 111,
112,331
TK 111,
112,331
Trị giá hàng
mua chi phí
thu mua
K/c trị giá hàng
tồn,hàng gửi bán,
đi đường đầu kỳ
TK 156,
157,151
K/c khoản giảm doanh thu

2.5.Ph ơng pháp hạch toán các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại.
2.5.1. Trờng hợp chiết khấu bán hàng.
Chiết khấu bán hàng là số tiền giảm trừ cho ngời mua do việc ngời mua đã
thanh toán số tiền mua hàng trớc thời hạn thanh toán đã thoả thuận( ghi trên
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết thanh toán việc mua hàng). Chiết
khấu bán hàng đợc theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và từng loại hàng
bán. Tài khoản sử dụng là TK 811- Chi phí hoạt động tài chính.
2.5.2. Trờng hợp hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số hàng hoá đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại
do các nguyên nhân nh vi phạm hợp đồng kinh tế về hàng không đúng chủng
loại, quy cách, phẩm chất, hàng bị thiếu, kém chất lợng. Trị số hàng bán bị
trả lại tính theo đúng đơn giá ghi trên hoá đơn. Tài khoản sử dụng là TK 531-
Hàng bán bị trả lại.
2.5.3. Trờng hợp giảm giá hàng bán
Các khoản giảm giá hàng bán đợc phản ánh vào TK 532 và chỉ phản ánh vào

3.2.1. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở kho và ở quầy.
Tuỳ thuộc vào trình độ quản lý và phơng pháp bảo quản ở kho doanh
nghiệp áp dụng một trong hai phơng pháp sau:
- Phơng pháp hạch toán theo lô hàng: Theo phơng pháp này mỗi lô hàng
đợc đánh theo số hiệu và bảo quản riêng tại kho, đồng thời mở thẻ kho để
phản ánh sự biến động của từng lô hàng.
- Phơng pháp hạch toán theo mặt hàng: Theo phơng pháp này, mỗi mặt
hàng mở một thẻ kho để theo dõi liên tục theo trình tự thời gian. Các thẻ kho
đợc đăng ký, đánh số, sắp xếp theo trình tự danh mục, theo từng loại hoặc
từng nhóm hàng để tạo điều kiện thuận lợi cho ghi chép đối chiếu. Định kỳ từ
21
3 đến 5 ngày, thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất để ghi vào thẻ kho
sau đó lập bảng kê nhập, xuất, tồn.
3.2.2. Hạch toán nghiệp vụ tồn kho ở quầy hàng.
Có thể áp dụng một trong hai phơng pháp sau:
- Phơng pháp hạch toán về mặt giá trị: Ngời bán nhận hàng để bán, tính
thành tiền theo giá bán lẻ và chịu trách nhiệm về số hàng đã nhận, bán đến
đâu nộp tiền đến đó. Định kỳ, cuối tháng kiểm kê số hàng ở quầy để đối
chiếu số tiền cha thanh toán. Theo phơng pháp này ngời bán hàng phải mở sổ
nhận hàng và thanh toán.
- Phơng pháp hạch toán về số lợng và giá trị: Mỗi mặt hàng ngời bán mở
một thẻ quầy hàng riêng để ghi chép sự biến động về số hàng nhập,
xuất, tồn. Cuối ca, hoặc cuối ngày tiến hành kiểm kê số hàng hoá còn
lại về mặt số lợng để từ đó xác định số lợng bán ra trong ngày.
3.3. Hạch toán chi tiết hàng tồn kho
Hạch toán chi tiết hàng hoá là công việc hạch toán kết hợp giữa kho,
quầy hàng và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi tình hình xuất, tồn kho
của từng loại hàng hoá cả về số lợng và giá trị. Quá trình ghi sổ chi tiết
nghiệp vụ lu chuyển hàng hoá đợc tiến hành đồng thời cả ở kho và ở phòng
kế toán theo qui định. Chứng từ kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác

chi tiết. Tuy nhiên, nhợc điểm là ghi chép trùng lắp, khối lợng ghi chép lớn,
không thích hợp với những doanh nghiệp kinh doanh quá nhiều các loại hàng
hoá.
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp thẻ song songGhi chú : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
23
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ
hoặc sổ
kế toán
chi tiết
Bảng
tổng hợp
nhập
xuất tồn
hàng hoá
Sổ kế
toán
tổng
hợp
3.3.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: Giống phơng pháp thẻ song song
Tại phòng kế toán: Không mở thẻ (sổ) kế toán chi tiết mà mở sổ đối
chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và giá trị của từng loại hàng hoá theo

Bảng
tổng
hợp
nhập,
xuất tồn
Thẻ kho
Sổ kế
toán
tổng
hợp
việc ghi chép trùng lắp, mà dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ và cung cấp đ-
ợc thông tin thờng xuyên về tổng giá trị hàng hoá nhập xuất tồn. Nhng việc
đối chiếu và phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn, do đó đòi hỏi nhân viên kế
toán và thủ kho phải có trình độ cao.
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ số d

Ghi chú : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Việc doanh nghiệp lựa chọn phơng pháp hạch toán chi tiết nào là tuỳ
thuộc vào đặc điểm kinh doanh và phơng pháp quản lý của doanh nghiệp.
Song song với hạch toán chi tiết là hạch toán tổng hợp giữa hai quá trình hạch
toán này có mối quan hệ với nhau.
- Về mặt quản lý: hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp hình thành
một tổng thể hoàn chỉnh các thông tin phục vụ cho công tác quản lý.
- Về mặt ghi chép: đây là hai quá trình song song của công tác kế toán.
Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết đều dựa vào một cơ sở chung đó là
hệ thống chứng từ thống nhất do dó phải đảm bảo sự kiểm tra thống nhất và
đối chiếu lẫn nhau.
III. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status