Đồ án tốt nghiệp nghiên cứu khả năng hấp thụ thuốc bảo vệ thực vật (hợp chất fipronil) bằng cỏ vetiver - Pdf 27

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2
1.1.T NG QUAN V M T S LOÀI TH C V T X LÝ THU C B O V Ổ Ề Ộ Ố Ự Ậ Ử Ố Ả Ệ
TH C V T VÀ X LÝ CH T TH I [9, 10, 11, 12, 14, 15]Ự Ậ Ử Ấ Ả 2
1.1.1.Cỏ Vetiver 2
1.1.4.Cây Chuối hoa 5
1.1.5. Cây bèo Tây 6
1.2.T NG QUAN V THU C B O V TH C V T [1, 7, 8, 13]Ổ Ề Ố Ả Ệ Ự Ậ 8
1.2.1.Định nghĩa Thuốc bảo vệ thực vật 8
1.2.3.Các dạng thuốc BVTV 10
1.2.4. Giải thích một số thuật ngữ liên quan 11
1.2.5.Phân loại nhóm độc 13
1.2.6.Cách tác động của một số nhóm thuốc phổ biến 13
1.3.TH C TR NG S D NG THU C B O V TH C V T TRÊN TH Ự Ạ Ử Ụ Ố Ả Ệ Ự Ậ Ế
GI I VÀ VI T NAMỚ Ở Ệ 16
1.3.1.Thực trạng sử dụng TBVTV trên thế giới [1, 2, 3, 5, 6, 8] 16
1.3.2.Thực trạng sử dụng TBVTV tại Việt Nam [1, 2, 6, 7, 8] 18
Chương 2. KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG MUA BÁN VÀ SỬ DỤNG
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT 20
2.1.KH O SÁT T I À N NGẢ Ạ Đ Ẵ 20
2.1.1.Khảo sát hiện trạng mua bán thuốc BVTV 20
2.1.2.Khảo sát hiện trạng sử dụng thuốc BVTV 22
2.2. KH O SÁT T I HUY N I N BÀN - QU NG NAMẢ Ạ Ệ ĐỆ Ả 24
2.2.1.Khảo sát hiện trạng mua bán thuốc BVTV 24
2.2.2.Khảo sát hiện trạng sử dụng thuốc BVTV 25
2.3.KH O SÁT T I HUY N NÚI THÀNH - QU NG NAMẢ Ạ Ệ Ả 27
2.3.1.Khảo sát hiện trạng mua bán thuốc BVTV 27
2.3.2.Khảo sát hiện trạng sử dụng thuốc BVTV 28
2.4.KH O SÁT T I HUY N I L C - QU NG NAMẢ Ạ Ệ ĐẠ Ộ Ả 30

Thuốc bảo vệ thực vật là một loại hàng hóa thông dụng đối với những người làm
nông nghiệp và bên cạnh đó nó cũng là một loại hàng hóa có tính độc hại đến sức
khỏe con người và ảnh hưởng xấu tới hệ môi trường sinh thái.
Vấn đề môi trường đang ngày càng nóng bỏng hơn và nó là vấn đề cấp thiết
không chỉ riêng Việt Nam mà là của tất cả các nước trên hành tinh chúng ta. Ô
nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật nó không hiện hữu trước mặt chúng ta, nó là loại
độc chất không có màu đặc trưng và cũng khó nhận biết bằng cảm quan, chứ không
đen ngòm như các loại nước thải công nghiệp hay đô thị khi thải ra môi trường. Nó
cũng không bốc mùi hôi thối liên tục khiến mọi người xung quanh phải bức xúc
như các loại nước thải khác… nhưng ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật nó lại âm
thầm và lặng lẽ phá hủy môi trường sống của chúng ta.
Trước những vấn đề trên, để góp phần bảo vệ môi trường cũng như sức khỏe
của cộng đồng phù hợp với yêu cầu và điều kiện thực tế, với đề tài:”Nghiên cứu
khả năng hấp thụ thuốc bảo vệ thực vật (hợp chất Fipronil) bằng cỏ Vetiver”. Đề
tài được nghiên cứu thử nghiệm trên mô hình Wetland nhân tạo nhằm đánh giá khả
năng hấp thụ chất bảo vệ thực vật của cỏ Vetiver, từ đó đưa ra giải pháp giúp cải
thiện môi trường, làm giảm sự ô nhiễm nguồn nước ngầm do hóa chất bảo vệ thực
vật gây ra và phần nào giúp cân bằng hệ sinh thái.
Mục tiêu và hướng phát triển đề tài, mô hình nghiên cứu thử nghiệm thành
công thì sẽ được áp dụng vào thực tế bằng việc trồng cỏ Vetiver thành các vành đai
xanh tại các vùng sản xuất nông nghiệp nơi tiếp giáp giữ đồng ruộng và các hộ dân
ven đồng. Với mô hình này nó vừa giúp giữ nước cho đồng ruộng, vừa tạo hàng rào
có thể lấy cỏ làm thức ăn cho gia súc, có thể dùng cỏ làm các đồ mỹ nghệ và đặc
biệt là có thể làm giảm hàm lượng thuốc bảo vệ thực thấm xuống nguồn nước ngầm
được người dân sử dụng trực tiếp cho các hoạt động sinh hoạt hằng ngày.
_______________________________________________________________________________
SVTH: Trịnh Xuân Mạnh
1
Đồ án Tổng hợp
_______________________________________________________________________________

thể tiêu giảm một lượng chất dinh dưỡng và kim loại nặng lớn hơn rất nhiều so với
phần lớn các giống cây siêu tích tụ khác.

Hình 1.2. Những ứng dụng của cỏ Vetiver
(Nguồn: /> qua.html)
Trước đây, hệ thống Vetiver được ngân hàng thế giới (World Bank) phát triển
với mục đích bảo vệ nguồn đất và nguồn nước cho nông nghiệp vào những năm
1980. Khoảng 20 năm trở lại đây, mạng lưới Vetiver quốc tế (TVNI) đã hỗ trợ công
tác nghiên cứu và phát triển, đồng thời quảng bá hệ thống cỏ Vetiver như công cụ
hữu dụng trong việc bảo vệ môi trường.
Ở Việt Nam, cỏ Vetiver thực ra đã được trồng để lấy tinh dầu từ rất lâu nhưng
ít ai biết đến các ứng dụng khoa học của nó. Từ năm 1999, mạng lưới Vetiver Việt
Nam do ông Ken Crismier (chuyên gia của Mạng lưới Vetiver quốc tế -TVNI) làm
điều phối viên được chính thức thành lập. Đến năm 2001 - 2003, sau nhiều thí
nghiệm thành công thì Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Giao thông vận tải mới cho
phép sử dụng cỏ Vetiver vào các mục đích giảm nhẹ thiên tai, chống sạt lở các công
trình giao thông. Năm 2012 mới đây tại Hội thảo chuyên đề của Ủy ban nhân dân
Đà Nẵng được tổ chức tại tòa nhà Đà Nẵng City hall, Đà Nẵng, Việt Nam. Ngày
29/08/2012 như là cuộc họp dự bị chuẩn bị cho “Hội nghị thế giới về cỏ Vetiver lần
thứ 6 sẽ được tổ chức tại Đà Nẵng, Việt Nam vào tháng 4 năm 2015.
_______________________________________________________________________________
SVTH: Trịnh Xuân Mạnh
3
Đồ án Tổng hợp
_______________________________________________________________________________
1.1.2. Cây Lau Sậy

Hình 1.3. Một số hình ảnh về cây Lau Sậy
(Nguồn: />
/>n_lua.htm)

truc-thuytruccom.html
/>1.1.4. Cây Chuối hoa
Cây Chuối hoa có tên khoa học là Cannan Geniralis Bail, là loại cây bụi có
hoa mọc thành chùm ở ngọn gồm nhiều hoa to xếp sát nhau, lá có cuống dài, phiến
dạng thuôn bầu dục, gốc tròn, đỉnh thuôn, màu xanh bóng, gân bên mảnh song song
với nhau, phát triển tốt trên các mô hình đất ướt. Cây Chuối hoa là loài thực vật với
những đặc điểm nổi trội, đã được nghiên cứu về khả năng hấp thụ và xử lý các chất
gây ô nhiễm nguồn nước và cho kết khá tốt. Trong điều kiện nước bị ô nhiễm nặng,
cây Chuối hoa vẫn sinh trưởng và phát triển tốt, sinh chồi mới và nhiều cây
non. Cây Chuối hoa rất đẹp nên thường được trồng làm cảnh ở trước nhà, công viên
hay các quán café, resort … Ngoài mục đích làm cảnh Chuối hoa còn được trồng để
xử lý nguồn nước bị ô nhiễm, trồng dọc các tuyến đường vừa tạo cảnh quan đô thị,
vừa có thể hấp thụ các kim loại nặng.
Cây Chuối hoa được ứng dụng nhiều vào thực tiễn như đề tài “Trồng cây
Chuối hoa để xử lý ô nhiễm” do nhóm nghiên cứu của các sinh viên (gồm Lê Văn
Sơn, Phạm Phú Lâm, Trịnh Vũ Long, Phan Thị Kim Ngà), Khoa Môi trường, ĐH
Bách khoa Đà Nẵng. Hồ Công viên 29/3 là nơi mà nhóm sinh viên đã chọn làm địa
điểm nghiên cứu và đề tài đã đạt giải nhất tại Hội nghị Sinh viên nghiên cứu khoa
học, do Đại học Đà Nẵng tổ chức.
_______________________________________________________________________________
SVTH: Trịnh Xuân Mạnh
5
Đồ án Tổng hợp
_______________________________________________________________________________

Hình 1.5. Một số hình ảnh về cây Chuối hoa
(Nguồn: /> />1.1.5. Cây bèo Tây
Cây bèo Tây hay còn gọi là bèo Lục bình, có nguồn gốc Nam Mỹ, du nhập vào
Việt Nam khoảng năm 1905. Bèo sinh trưởng phát triển rất nhanh và sống trôi nổi
trên mặt nước. Bèo Lục bình có cuống lá phồng lên thành phao giúp bèo có thể nổi

(Nguồn: /> />binh/
/>+ Ứng dụng cây bèo Tây trong xử lý nước ô nhiễm hữu cơ, các hiện tượng phú
dưỡng hóa ở các ao hồ có hiệu quả xử lý cao, bèo Tây còn xử lý được các kim loại
nặng trong nước. Công nghệ sinh thái sử dụng thực vật thủy sinh trong xử lý nước
phú dưỡng do TS. Trần Văn Tựa cùng các cộng sự tại Viện Công nghệ môi trường
đã triển khai thực hiện nghiên cứu Công nghệ sinh thái sử dụng thực vật thủy sinh
trong xử lý nước phú dưỡng ở quy mô pilốt về khả năng loại bỏ yếu tố phú dưỡng
môi trường nước của một số loại thực vật thủy sinh điển hình tại Việt Nam và cây
_______________________________________________________________________________
SVTH: Trịnh Xuân Mạnh
7
Đồ án Tổng hợp
_______________________________________________________________________________
bèo Tây được ví như cái máy lọc nước sinh học.
Ngoài ra còn rất nhiều loại thực vật khác có khả năng xử lý nước thải, hấp thụ
các kim loại nặng v.v như cây Hoa Súng, cây cỏ Nến, cây cỏ Voi vừa có thể làm
thức ăn cho gia súc ăn cỏ, là cây thuốc chữa bệnh và có khả năng xử lý nước thải.
Cây rau Ngổ loài thực vật phát triển rất mạnh, phù hợp với các khu vực ruộng lầy
chứa nhiều chất dinh dưỡng hữu cơ, đã được ứng dụng để xử lý nước thải ô nhiễm
hữu cơ cao v.v.
1.2.TỔNG QUAN VỀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT [1, 7, 8, 13]
1.2.1. Định nghĩa Thuốc bảo vệ thực vật
Thuốc bảo vệ thực vật (TBVTV) là loại hóa chất có thể tiêu diệt hoặc phòng
trừ dịch hại. Dịch hại là sinh vật, vi sinh vật, các loại sâu hại, các loài gậm nhấm
cỏ khả năng gây hại cho cây trồng và lương thực.
Theo qui định tại điều 1, chương 1, điều lệ quản lý TBVTV (ban hành kèm
theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ), ngoài tác dụng
phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật, TBVTV còn bao gồm cả những chế
phẩm có tác dụng điều hoà sinh trưởng thực vật, các chất làm rụng lá, làm khô cây,
giúp cho việc thu hoạch mùa màng bằng cơ giới được thuận tiện (thu hoạch bông

- Nhóm Pyrethoide (Cúc tổng hợp): Decis, Sherpa, Sumicidine, nhóm này dễ
bay hơi và tương đối mau phân hủy trong môi trường và cơ thể người.
- Các hợp chất pheromone: Là những hóa chất đặc biệt do sinh vật tiết ra để
kích thích hành vi của những sinh vật khác cùng loài. Các chất điều hòa sinh trưởng
côn trùng (Nomolt, Applaud,…): là những chất được dùng để biến đổi sự phát triển
của côn trùng. Chúng ngăn cản côn trùng biến thái từ tuổi nhỏ sang tuổi lới hoặc ép
buộc chúng phải trưởng thành từ rất sớm: Rất ít độc với người và môi trường.
- Nhóm thuốc trừ sâu vi sinh (Dipel, Thuricide, Xentari, NPV, ): Rất ít độc
với người và các sinh vật không phải là dịch hại.
- Ngoài ra còn có nhiều chất có nguồn gốc hóa học khác, một số sản phẩm từ
dầu mỏ được dùng làm thuốc trừ sâu.
_______________________________________________________________________________
SVTH: Trịnh Xuân Mạnh
9
Đồ án Tổng hợp
_______________________________________________________________________________
1.2.3. Các dạng thuốc BVTV
Bảng 1.2: Các dạng thuốc bảo vệ thực vật
Dạng
thuốc
Chữ viết tắt Thí dụ Ghi chú
1 2 3 4
Nhũ dầu ND, EC Tilt 250 ND,
Basudin 40 EC,
DC-Trons Plus 98.8 EC
Thuốc ở thể lỏng, trong
suốt.
Dễ bắt lửa cháy nổ
Dung dịch DD, SL, L,
AS

P
Orthene 97 Pellet,
Deadline 4% Pellet
Chủ yếu rãi vào đất, làm
bả mồi.
Thuốc
phun bột
BR, D
Karphos 2 D
Dạng bột mịn, không tan
trong nước, rắc trực tiếp
Ghi chú:
ND: Nhủ Dầu, EC: Emulsifiable Concentrate.
DD: Dung Dịch, SL: Solution, L: Liquid, AS: Aqueous Suspension.
BTN: Bột Thấm Nước, BHN: Bột Hòa Nước, WP: Wettable Powder,
DF: Dry Flowable, WDG: Water Dispersible Granule, WG: Water Granule,
SP: Soluble Powder.
HP: huyền phù FL: Flowable Liquid, SC: Suspensive Concentrate.
_______________________________________________________________________________
SVTH: Trịnh Xuân Mạnh
10
Đồ án Tổng hợp
_______________________________________________________________________________
H: hạt, G: granule, GR: granule.
P: Pelleted (dạng viên)
BR: Bột rắc, D: Dust.
1.2.4. Giải thích một số thuật ngữ liên quan
1.2.4.1.
Tên thu cố
- Tên thương mại: do Công ty sản xuất hoặc phân phối thuốc đặt ra để phân biệt sản

_______________________________________________________________________________
- Phổ hẹp: (còn gọi đặc trị) thuốc trừ được ít đối tượng gây hại (một loại thuốc
trừ dịch hại có tính chọn lọc càng cao thì phổ tác động càng hẹp).
1.2.4.5.
Phòng trị
- Phòng: ngăn chặn không cho tác nhân gây hại xâm nhập và phát triển trong
cây trồng.
- Trị: bao vây, tiêu diệt các tác nhân gây hại trước hoặc sau khi chúng đã xâm
nhập vào cây.
1.2.4.6.
cĐộ độ
- LD50: Chỉ số biểu thị độ độc cấp tính của một loại thuốc BVTV đối với động
vật máu nóng (đơn vị tính là mg chất độc/Kg trọng lượng chuột). Chỉ số LD50
chính là lượng chất độc gây chết 50% số cá thể chuột trong thí nghiệm. LD50 càng
thấp thì độ độc càng cao.
- LC50: độ độc của một hoạt chất có trong không khí hoặc nước (đơn vị tính là
mg chất độc/thể tích không khí hoặc nước). Chỉ số LC50 càng thấp thì độ độc càng
cao.
- Ngộ độc cấp tính: thuốc xâm nhập vào cơ thể một lần, gây nhiễm độc tức thời
biểu hiện bằng những triệu chứng đặc trưng.
- Ngộ độc mãn tính: khi thuốc xâm nhập vào cơ thể với liều lượng nhỏ, nhiều
lần trong thời gian dài, thuốc sẽ tích lũy trong cơ thể đến một lúc nào đó cơ thể sẽ
suy yếu, có những bộ phận trong cơ thể bị tổn thương do tác động của thuốc phát
huy tác dụng.
1.2.4.7.
Th i gian cách lyờ

Là khoảng thời gian từ khi phun thuốc lần cuối đến khi thu hoạch nông sản
nhằm đảm bảo cho thuốc bảo vệ thực vật có đủ thời gian phân hủy đến mức không
còn có thể gây ra những tác động xấu đến cơ thể của người và gia súc khi tiêu thụ

trắng
Nhóm III: ít độc
Chữ đen trên dải xanh nước
biển
Vạch đen không liên
tục trên nền trắng
Nhóm IV: Rất ít
độc
Chữ đen trên dải xanh lá cây
1.2.6. Cách tác động của một số nhóm thuốc phổ biến
1.2.6.1.
Thu c tr sâuố ừ
Thuốc trừ sâu có thể tác động đến sâu hại theo nhiều cách khác nhau:
- Tác động đường ruột còn gọi là tác động vị độc: Thuốc theo thức ăn (lá cây, vỏ
thân cây ) xâm nhập vào bộ máy tiêu hoá rồi gây độc cho sâu hại.
- Tác động tiếp xúc: Khi phun thuốc lên cơ thể côn trùng hoặc côn trùng di
chuyển trên thân, lá của cây có phun thuốc, thuốc sẽ thấm qua da đi vào bên trong
cơ thể rồi gây độc cho sâu hại.
Ví dụ: thuốc trừ sâu Regent 800WG có tác dộng tiếp xúc, vị độc.
- Tác động xông hơi: Thuốc ở thể khí (hoặc thể lỏng hay thể rắn nhưng có khả
năng bay hơi chuyển sang thể khí) xâm nhập vào cơ thể côn trùng qua các lỗ thở
qua đường hô hấp rồi gây độc cho sâu hại.
- Tác động thấm sâu: Sau khi được phun thuốc lên mặt lá, thân cây thuốc có khả
_______________________________________________________________________________
SVTH: Trịnh Xuân Mạnh
13
Đồ án Tổng hợp
_______________________________________________________________________________
năng xâm nhập vào bên trong mô thực vật và diệt được những sâu hại ẩn náu trong
lớp mô đó.

vi sinh vật gây bệnh có thể xâm nhập vào bên trong mô thực vật để phát triển rồi
_______________________________________________________________________________
SVTH: Trịnh Xuân Mạnh
14
Đồ án Tổng hợp
_______________________________________________________________________________
gây hại cho cây. Những thuốc này phải được dùng sớm, khi dự báo bệnh có khả
năng xuất hiện và gây hại cho thực vật. Nếu dùng chậm thuốc không thể ngăn chặn
được bệnh phát triển. Ví dụ: Boóc đô, Đồng oxyclorua, Monceren, Mancozeb…
- Thuốc có tác dụng trừ bệnh:
Khi phun lên cây, thuốc có khả năng xâm nhập dịch chuyển bên trong mô thực
vật và diệt được vi sinh vật gây bệnh đang phát triển ở bên trong mô thực vật.
Nhiều loại thuốc trừ nấm thông dụng ở nước ta là những thuốc có tác dụng trị bệnh.
Aliette, Anvil, Kitazin, Validacin, …
1.2.6.3.
Thu c tr c d iố ừ ỏ ạ
- Thuốc trừ cỏ được dùng để diệt trừ các loại thực vật hoang dại, cỏ dại, cây dại
mọc lẫn với cây trồng tranh chấp nước, chất dinh dưỡng, ánh sáng với cây trồng
khiến cho cây trồng sinh trưởng và phát triển kém, ảnh hưởng xấu đến năng suất và
phẩm chất nông sản.
- Phân loại thuốc trừ cỏ:
+ Nhóm thuốc trừ cỏ có tác động chọn lọc khi sử dụng theo đúng khuyến cáo
sẽ chỉ diệt cỏ dại mà không gây hại cây trồng.
+ Nhóm thuốc trừ cỏ có tác động không chọn lọc được sử dụng ở nơi không
trồng trọt trừ cỏ trên bờ ruộng, trừ cỏ trước hoặc sau vụ gieo trồng, trừ cỏ trên đất
hoang hoá trước khi khai phá, trừ cỏ cho công trình kiến trúc
- Nhóm thuốc trừ cỏ có tác động chọn lọc bao gồm:
+ Thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm: Loại thuốc này phải được dùng sớm ngay sau khi gieo
khi cỏ sắp mọc trên ruộng, ví dụ: Simazine, Sofit…
+ Thuốc trừ cỏ hậu nảy mầm được dùng muộn hơn để phun lên khi cỏ đã mọc

kỷ
XIX các TBVTV đã được
sử dụng rộng rãi nhưng biện pháp hoá học
lúc
này vẫn chưa có vai trò đáng kể
trong sản xuất nông
nghiệp.
Từ đầu thế kỷ XX đến năm 1960, với sự ra đời của TBVTV hữu cơ thì vai
trò của biện pháp hoá học trong sản xuất nông nghiệp được thay
đổi
. Thuốc trừ nấm
thuỷ
ngân hữu cơ đầu tiên ra đời vào năm 1913; tiếp theo là các thuốc trừ nấm
lưu
huỳnh rồi đến các nhóm khác. DDT đã được Zeidler tìm ra tại Thuỵ Sỹ
năm
1924. Hàng loạt TBVTV ra đời sau đó: hợp chất phốt pho hữu cơ đã
được
phát
minh năm 1942, clo hữu cơ (1940-1950); các hoá chất lân hữu cơ,
các
hoá chất
cacbamat (1945-1950). Hoá chất trừ cỏ xuất hiện muộn hơn, năm
1945
chất diệt cỏ
carbamat lần đầu tiên được phát hiện ở Anh. Biện pháp hoá học
bị
khai thác ở
mức tối đa, từ cuối những năm 1950 những hậu quả xấu
của

người quan tâm hơn, vai trò của biện pháp hoá học vẫn được thừa nhận. Do hiểu
biết tốt hơn về tác động qua lại của
côn
trùng và cây trồng, cùng với sự phát triển
mạnh mẽ về khoa học công nghệ, các loại TBVTV đã được phát triển lên một
tầm cao
mới
về công thức hoá học và các
cách thức
sử dụng. Nhiều loại hoá chất
mới, trong đó có nhiều TBVTV sinh học

hiệu quả cao với dịch hại nhưng an
toàn với môi trường ra đời.
Sản lượng TBVTV thế giới tăng lên theo thời gian, năm 1955 thế
giới
sản
xuất ra gần 400 nghìn tấn, thập niên 90 của thế kỷ XX sản xuất ra hơn
3
triệu tấn
mỗi năm. Đến nay thế giới sản xuất khoảng 4,4 triệu
tấn/năm
với 2.537 loại
HCBVTV. Trong đó Trung Quốc và Mỹ là hai quốc gia có sản lượng, kim
ngạch
xuất nhập khẩu và sử dụng HCBVTV đứng hàng đầu thế giới.
Để tăng cường tự chủ về TBVTV, Chính phủ
Trung
Quốc đã gia tăng đầu
tư vào ngành công nghiệp TBVTV. V ớ i hơn

Trong vòng 10 năm trở lại đây, vấn đề ô nhiễm môi trường càng trở nên
nóng bỏng, sự ô nhiễm về dư lượng TBVTV tăng cao, làm suy thoái môi trường,
mất cân bằng hệ sinh thái, các loài thiên địch bị tiêu diệt. Để khắc phục hiện trạng
trên thì ngành công nghiệp TBVTV thế giới đã có những thay đổi trong cơ đó là
những hoá chất có độc tính cao đã từng bước được
loại bỏ
và thay vào đó là các
loại TBVTV ít độc hại hơn, thời gian bán hủy nhanh hơn, ít tồn tại lâu năm trở nên
sự tích tụ. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ - kỹ thuật các
loại thuốc trừ sâu sinh học được sản xuất và đưa vào sử dụng nhằm bảo vệ

môi
trường và sức khoẻ cộng đồng
.
_______________________________________________________________________________
SVTH: Trịnh Xuân Mạnh
17
Đồ án Tổng hợp
_______________________________________________________________________________
1.3.2. Thực trạng sử dụng TBVTV tại Việt
Nam
[1, 2, 6, 7, 8]
TBVTV được sản xuất và sử dụng khác nhau ở từng giai đoạn phát phát của
nền nông nghiệp cũng như sự phát triển về khoa học công nghệ và sựu hiểu biết của
người dân. Tại Việt Nam, thực trạng sử dụng TBVTV gắn liền với sự phát triển của
đất nước và điều kiện sản xuất nông nghiệp được chia thành các giai đoạn sau:
Giai đoạn trước năm 1957, biện pháp hoá học hầu như không có vị
trí
trong
sản xuất nông nghiệp. Tháng 1 năm 1956 thành lập tổ hoá bảo vệ

- 13 % là
clo
hữu cơ,
- 12 % là hợp chất carbamat
- 2 0 % còn lại là hợp chất
thuỷ ngân, asen.
Đa
phần là các hoá
chất tồn lưu lâu trong môi trường
hay có độ độc cao.
Biểu đồ 1.1. Thành phần các nhóm
hóa chất
Giai đoạn từ 1990 đến nay, cơ cấu tỉ lệ
các
loại TBVTV đã được thay đổi
đáng kể, Với nền kinh tế thị trường nguồn
hàng
phong phú, đa dạng chủng loại
nông dân có điều
kiện
lựa chọn HCBVTV, giá cả khá ổn định có lợi cho nông dân.
Lượng
hóa
chất sử dụng trong nông nghiệp ở Việt Nam ngày càng tăng. Trong
đó
phần
lớn là hoá chất trừ sâu và còn lại là trừ cỏ, trừ bệnh, nhóm phosphore hữu
_______________________________________________________________________________
SVTH: Trịnh Xuân Mạnh
18

năm lượng TBVTV tiêu thụ tăng dần, kim ngạch nhập khẩu
TBVTV tăng mạnh. Theo
số
liệu của Tổng cục Thống kê, kim ngạch nhập khẩu
TBVTV và nguyên
liệu
năm 2007 là 382.830.015 USD tăng 25,4 % so với cùng
kỳ năm 2006,
năm
2008 là 473.760.692 USD tăng 23,8 % so với cùng kỳ năm
2007.
Nguồn
TBVTV được nhập khẩu về trong năm 2008 chủ yếu từ: Trung
Quốc
(200.262.568 USD), Singapore (91.116.287 USD), Ấn Độ (42.219.807
USD),
kế
tiếp là Nhật Bản (19.412.585 USD). Hiện nay số lượng

chủng loại TBVTV
sử dụng ở nước ta tương đối cao so với khu vực
.
Năm 2009 Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn cho phép 886 hoạt
chất
và 2537 thương phẩm được phép sử
dụng tại Việt Nam
.
Theo kết quả điều tra, thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hiện cả
nước đã phát hiện trên 1.153 điểm ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật

trước (xem phụ lục, mẫu 1).

Hình 2.1. Một số cửa hàng bán TBVTB (nguồn: tác giả)
Qua thời gian khảo sát trên địa bàn một số khu vực sản xuất nông nghiệp tại
Đà Nẵng. Nhóm nghiên cứu đã khảo sát được 16 cửa hàng buôn bán thuốc bảo vệ
thực vật bao gồm các trung tâm bảo vệ thực vật, các cửa hàng buôn bán nhỏ lẻ.
Trong đó có cả một số hộ gia đình lấy thuốc về bán lại cho các hộ khác, nhóm
nghiên cứu biết được các hộ buôn bán nhỏ lẻ trên là nhờ việc hỏi thăm và sự chỉ dẫn
tận tình của người dân. Kết quả khảo sát tại khu vực Đà Nẵng được tổng hợp ở
bảng 2.1dưới đây.
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát hiện trạng mua bán thuốc BVTV tại Đà Nẵng
No Tên thuốc
BVTV
Số cửa hàng
có bán loại
thuốc trên
STT Tên thuốc
BVTV
Số cửa hàng
có bán loại
thuốc trên
1 2 3 4 5 6
1 Armada 50EC
2
15 Basa 50EC
5
2 Danasu 40EC
4
16 Eagle 50EC
6

7
25 Angun 5WG
5
12 Difluent 40EC 1 26 Ammate 150SC 5
13 Rigell 800WG 2 27 Sunice 2
14 Aivan 6.4 SL 0
2.1.2. Khảo sát hiện trạng sử dụng thuốc BVTV
Nhóm nghiên cứu tiến hành đi tới tận các vùng nông thôn nơi có sản xuất
nông nghiệp lúa nước, tiếp cận với người dân vùng nông tìm hiểu về hiện trạng sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp. Đối tượng khảo sát chủ yếu
là các phụ nữ trung niên. Đây là những đối tượng chủ yếu có mặt ở nhà và trực tiếp
chăm bón, phun thuốc trừ sâu cho đồng ruộng. Dựa vào kết quả khảo sát hiện trạng
mua bán thuốc bảo vệ thực vật tại các địa phương, kết hợp với tìm hiểu về các loại
thuốc có bán nhiều, công dụng của từng loại thuốc đó như thế nào. Trên cơ sở đó
nhóm nghiên cứu đã tập chung vào các nhóm thuốc được bán nhiều tại hầu hết của
hàng, ngoài việc thu thập thông tin nhóm còn sưu tập các hình ảnh bao bì các loại
thuốc để có thể giúp người dân nhớ chính xác tên các loại thuốc đã dùng và số lần
sử dụng cho một vụ cây trồng là bao nhiêu lần. Công việc khảo sát hiện trạng mua
bán và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật được thực hiện phối hợp với nhau để nâng cao
hiệu quả khảo sát, thu thập số liệu cũng như tiếp kiệm thời gian và chi phí đi lại.
Qua quá trình khảo sát nhiều ngày nhóm nghiên cứu đã nhận được kết quả khả quan
và được ghi chép vào biểu mẫu khảo sát hiện trạng mua bán thuốc bảo vệ thực vật
(xem phụ lục, mẫu 02).
Qua thời khảo sát nhóm nghiên cứu đã đi về từng địa phương sản xuất nông
nghiệp, gặp từng người nông dân để lấy thông tin về hiện trạng sử dụng thuốc
BVTV. Nhóm nghiên cứu đã chuẩn bị đầy đủ các thông tin về các loại thuốc BVTV
được người dân sử dụng nhiều như: về tên thuốc, về tác dụng của thuốc dùng để
_______________________________________________________________________________
SVTH: Trịnh Xuân Mạnh
22

14 Aivan 6.4SL
_______________________________________________________________________________
SVTH: Trịnh Xuân Mạnh
23


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status