SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “Một số phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi giải bài tập phần cơ học môn vật lí 8” - Pdf 27

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tư do - hạnh phúc
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“Một số phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi
giải bài tập phần cơ học môn vật lí 8”
A. Sơ yếu lý lịch :
Họ và tên: Hoàng Quang Trưởng
Sinh ngày: 23 - 02- 1978
Nơi sinh : Bình Xa - Hàm Yên- Tuyên Quang
Năm vào ngành : 2001
Trình độ chuyên môn đào tạo : Đại học sư phạm - ngành Vật lí
Chức vụ hiện nay: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: THCS Bình Xa – Bình Xa – Hàm Yên - Tuyên Quang
Nhiệm vụ được phân công : Phụ trách chuyên môn nhà trường
B. Nội dung :
1- Tên sáng kiến: “Một số phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi giải bài tập
phần cơ học môn vật lí 8”
2- Mô tả ý tưởng:
a) Hiện trạng và nguyên nhân chủ yếu của hiện trạng:
Trong quá trình giảng dạy bộ môn Vật lí ở trường THCS việc hình thành cho
học sinh phương pháp, kỹ năng giải bài tập Vật lí là hết sức cần thiết, để từ đó giúp
các em đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài giảng, vận dụng tốt kiến
thức vào thực tế, phát triển năng lực tư duy cho các em, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục, cụ thể là :
+ Giúp học sinh có thói quen phân tích đầu bài, hình dung được các hiện
tượng Vật lí xảy ra trong bài toán sau khi tìm hướng giải.
+ Trong một bài tập giáo viên cần hướng cho học sinh nhiều cách giải (nếu có
thể ). Để kích thích sự hứng thú, say mê học tập cho học sinh rèn thói quen tìm tòi
lời giải hay cho một bài toán Vật lí.
+ Khắc sâu cho học sinh nắm chắc các kiến thức bổ trợ khác. Có như vậy việc
giải bài tập Vật lí của học sinh mới thuận lợi và hiệu quả.

thầy một sự lao động sáng tạo biết tìm tòi ra những phương pháp để dạy cho học
sinh trau dồi tư duy logic giải các bài Vật lí.
Là một giáo viên dạy Vật lí ở trường THCS trực tiếp bồi dưỡng đội tuyển học
sinh giỏi tôi nhận thấy việc giải các bài Vật lí ở chương trình THCS không chỉ đơn
giản là đảm bảo kiến thức trong SGK, đó mới chỉ là những điều kiện cần nhưng
chưa đủ. Muốn giỏi Vật lí cần phải luyện tập nhiều thông qua việc giải các bài Vật
lí đa dạng, giải các bài Vật lí một cách khoa học, kiên nhẫn, tỉ mỉ, để tự tìm ra
phương pháp giải của từng dạng .
Muốn vậy người thầy phải biết vận dụng linh hoạt kiến thức trong nhiều tình
huống khác nhau để tạo hứng thú cho học sinh. Một bài Vật lí có thể có nhiều cách
giải, mỗi bài Vật lí thường nằm trong mỗi dạng Vật lí khác nhau nó đòi hỏi phải biết
vận dụng kiến thức trong nhiều lĩnh vực nhiều mặt một cách sáng tạo. Vì vậy học
sinh phải biết sử dụng phương pháp nào cho phù hợp.
Các dạng Vật lí về cơ học ở chương trình THCS thật đa dạng phong phú như:
Nhiệt học, điện học, quang học và đặc biệt là phần cơ học.
Khi các em tham gia dự thi học sinh giỏi lớp 8 thường thì đề thi ra ở các dạng
trong nội dung các em đã được học như: Dạng chuyển động, tính khối lượng, thể
tích của chất trong hỗn hợp hoặc hợp kim, gương phẳng, điều kiện đảm bảo của một
mạch điện kín, cách mắc mạch nối tiếp- song song và hỗn hợp. Ở các dạng này các
em chưa đưa ra phương pháp giải chung. Hơn nữa một số bài yêu cầu giải phương
trình bằng phương pháp cộng đại số, kiến thức này ở lớp 8 các em chưa học, mà các
bài tập dạng này có rất nhiều trong các đề thi học sinh giỏi các cấp đối với lớp
8….Song khi giải các bài Vật lí này không ít khó khăn phức tạp. Từ thực tiễn giảng
dạy tôi thấy học sinh hay bế tắc, lúng túng về cách lập phương trình và chưa có
nhiều phương pháp giải hay.
b, Ý tưởng thay đổi hiện trạng.
2
- Nhằm giúp học sinh nắm chắc được kiến thức cơ bản, mở rộng và hiểu sâu
kiến thức. Từ đó nâng cao được chất lượng bộ môn Vật lí và kết quả thi HS giỏi của
các em.

= 40km/h (cả hai xe chuyển
động thẳng đều).
a) Tính khoảng cách giữa hai xe sau 1 giờ kể từ lúc xuất phát.
b) Sau khi xuất phát được 1 giờ 30 phút, xe thứ nhất đột ngột tăng tốc và đạt đến
vận tốc V
1
’ = 50km/h. Hãy xác định thời điểm và vị trí hai xe gặp nhau.
Câu 2 (2,5đ)Quãng đường AB được chia làm 2 đoạn, đoạn lên dốc AC và đoạn
xuống dốc CB. Một xe máy đi lên dốc với vận tốc 25km/h và xuống dốc với vận tốc
50km/h. Khi đi từ A đến B mất 3h30ph và đi từ B về A mất 4h. Tính quãng đường
AB.
Câu 3(2,5đ): Một khối gỗ nếu thả trong nước thì nổi
3
1
thể tích, nếu thả trong dầu
thì nổi
4
1
thể tích. Hãy xác định khối lượng riêng của dầu, biết khối lượng
3
riêng của nước là 1g/cm
3
.
Câu 4 (2,5đ) Một thỏi hợp kim có thể tích 1 dm
3
và khối lượng 9,850kg tạo bởi bạc
và thiếc . Xác định khối lượng của bạc và thiếc trong hợp kim đó , biết rằng khối
lượng riêng của bạc là 10500 kg/m
3
, của thiếc là 2700 kg/m

trường là nhà, coi học sinh là con em ruột thịt của mình”.
- Việc giáo dục lý tưởng cho thế hệ trẻ, giáo dục truyền thống nhà trường,
cung cấp thông tin và quyền và nghĩa vụ học sinh chưa thường xuyên liên tục. Các
tổ chức trong nhà trường chưa tạo ra được sân chơi thu hút các em vào hoạt động để
gạt bỏ những tiêu cực xã hội xâm nhập vào học đường.
- Việc phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường và lực lượng ngoài xã hội chưa
thực sự được đề cao.
- Việc đánh giá chất lượng học sinh có lúc có nơi, có thầy giáo, cô giáo còn
nương nhẹ, học sinh còn ỷ lại và có suy nghĩ học thế nào cũng được lên lớp.
4
- Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được theo yêu cầu: Sách nâng cao, sách tham
khảo còn ít hoặc chưa có, máy tính được kết nối Internet nhưng việc khai thác qua
mạng còn hạn chế
- Giáo viên được phân công bồi dưỡng chưa thực sự tâm huyết, không có kinh
nghiệm trong công tác bồi dưỡng.
- Học sinh nhận thức được nhưng chưa chịu khó học tập
- Kiến thức học sinh còn chưa đồng đều, đặc biệt là tình hình đạo đức xuống
cấp của học sinh.
Với những nguyên nhân đó công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung và
môn vật lí nói riêng của trường còn gặp nhiều khó khăn.
4. Triển khai thực hiện.
a, Phương hướng.
- Trong khi giảng dạy trên lớp khi phát hiện được HS có khả năng học tập bộ
môn GV gây hứng thú học tập và niềm tin về việc mình lựa chọn bộ môn vật lí là
đúng đắn
- Trước khi lên lớp giảng dạy GV chuẩn bị tốt thiết bị dạy học
- Trong quá trình giảng dạy:
+ Trước khi làm các bài tập của một chuyên đề cần giúp HS hiểu rõ lí thuyết
và các kiến thức liên quan. Sau đó GV yêu cầu HS làm các bài tập rễ để củng cố cho
phần kiến thức vừa học

cho việc ôn luyện được tốt hơn.
- Đối với giáo viên:
Xây dựng được nội dung ôn thi học sinh giỏi theo các chuyên đề, lên kế
hoạch chi tiết cho từng chuyên đề đã xây dựng.
Tham khảo sách báo, tạp chí, mạng Internet,
Trước khi lên lớp giảng dạy GV chuẩn bị tốt thiết bị dạy học
Trong quá trình giảng dạy:
+ Trước khi làm các bài tập của một chuyên đề cần giúp HS hiểu rõ lí thuyết
và các kiến thức liên quan. Sau đó GV yêu cầu HS làm các bài tập rễ để củng cố cho
phần kiến thức vừa học
+ Với những bài tập khó GV chỉ đưa ra gợi ý khi cần thiết còn để HS chủ
động trong việc tìm cách giải. Khi HS làm bài GV quan sát bài làm của HS để đưa
ra những gợi ý, định hướng kịp thời
+ Sau khi HS làm được bài bài tập yêu cầu HS trình bày cách làm và kết quả
để GV cùng các HS khác nhận xét, trao đổi thảo luận. Đối với bài có nhiều cách giải
hay nhất và ngắn nhất.
Sau mỗi thời gian ôn luyện cần kiểm tra đánh giá xem mức độ nhận thức của
học sinh đến đâu để điều chỉnh cho phù hợp.
- Đối với học sinh:
Xác định rõ cho học sinh về mục đích và có thái độ tích cực đối với việc học
tập, các thầy cô giáo bộ môn phải tạo ra niềm say mê, yêu thích môn học ngay từ các
lớp học và các cấp học dưới, vì kiến thức của các lớp dưới là cơ sở và làm nền cho
các lớp học tiếp theo.
Vì các em chưa có phương pháp và trình tự giải một bài tập nên cần hướng
dẫn chi tiết cho các em.
- Phương pháp giải một bài tập Vật lí phụ thuộc nhiều yếu tố: mục đích yêu cầu của
bài tập, nội dung bài tập, trình độ của các em, v.v Tuy nhiên trong cách giải phần
lớn các bài tập Vật lí cũng có những điểm chung. Sau đây là phương pháp giải các
dạng bài tập vật lí khác nhau:
- Thông thường khi giải một bài tập vật lí cần thực hiện theo trình tự sau đây:

PHN C HC
A. Chuyển động cơ học
I. Tóm tắt lý thuyết:
1. Chuyển động đều:
- Vận tốc của một chuyển động đều đợc xác định bằng quãng đờng đi đợc
trong một đơn vị thời gian và không đổi trên mọi quãng đờng đi
t
S
v =
với s: Quãng đờng đi
t: Thời gian vật đi quãng đờng s
v: Vận tốc
2. Chuyển động không đều:
- Vận tốc trung bình của chuyển động không đều trên một quãng đờng nào đó
(tơng ứng với thời gian chuyển động trên quãng đờng đó) đợc tính bằng công thức:
t
S
V
TB
=
với s: Quãng đờng đi
t: Thời gian đi hết quãng đờng S
- Vận tốc trung bình của chuyển động không đều có thể thay đổi theo quãng
đờng đi.
II. Bài tập
Dạng 1: Định thời điểm và vị trí gặp nhau của các chuyển động
Bài 1: Hai ôtô chuyển động đều ngợc chiều nhau từ 2 địa điểm cách nhau
150km. Hỏi sau bao nhiêu lâu thì chúng gặp nhau biết rằng vận tốc xe thứ nhất là
60km/h và xe thứ 2 là 40km/h.
7

Vì quãng đờng AB dài 72 km nên ta có:
36.(0,5 + t) + 18.t = 72 => t = 1(h)
Vậy sau 1h kể từ khi xe hai khởi hành thì 2 xe gặp nhau
a) Tr ờng hợp 1 : Hai xe cha gặp nhau và cách nhau 13,5 km
Gọi thời gian kể từ khi xe 2 khởi hành đến khi hai xe cách nhau 13,5 km là t
2
Quãng đờng xe 1 đi đợc là: S
1
= v
1
(0,5 + t
2
) = 36.(0,5 + t
2
)
Quãng đờng xe đi đợc là: S
2
= v
2
t
2
= 18.t
2
Theo bài ra ta có: 36.(0,5 + t
2
) + 18.t +13,5 = 72 => t
2
= 0,75(h)
Vậy sau 45 kể từ khi xe 2 khởi hành thì hai xe cách nhau 13,5 km
Tr ờng hợp 2 : Hai xe gặp nhau sau đó cách nhau 13,5km

= 4 km
Quãng đờng ngời đi bộ đi trong 1h (do ngời đi xe đạp có nghỉ 30)
s
2
= v
2
.t
2
= 4 km
Khoảng cách hai ngời sau khi khởi hành 1h là:
S = S
1
+ S
2
= 8 km
Kể từ lúc này xem nh hai chuyển động cùng chiều đuổi nhau.
Thời gian kể từ lúc quay lại cho đến khi gặp nhau là:
h
vv
S
t 2
21
=

=
8
Vậy sau 3h kể từ lúc khởi hành, ngời đi xe đạp kịp ngời đi bộ.
Dạng 2: Bài toán về tính quãng đờng đi của chuyển động
Bài 1: Một ngời đi xe đạp từ A đến B với vận tốc v
1

11
===
+

Thời gian dự định đi từ A đến B là:
h
S
t 5
12
60
12
===

b. Gọi t
1
là thời gian đi quãng đờng s
1
:
1
1
1
'
v
S
t =
Thời gian sửa xe:
ht
4
1
'15 ==

=


v
SS
v
S
t

)2(
4
3
4
1
2
111
21
1
21
=+=









vv

1215
15.12
.
4
1
.
4
1
12
21
1
=

=

=
Bài 3: Một viên bi đợc thả lăn từ đỉnh dốc xuống chân dốc. Bi đi xuống nhanh
dần và quãng đờng mà bi đi đợc trong giây thứ i là
24
1
= iS
(m) với i = 1; 2; ;n
a. Tính quãng đờng mà bi đi đợc trong giây thứ 2; sau 2 giây.
b. Chứng minh rằng quãng đờng tổng cộng mà bi đi đợc sau n giây (i và n là
các số tự nhiên) là L(n) = 2 n
2
(m).
Giải:
a. Quãng đờng mà bi đi đợc trong giây thứ nhất là: S
1

= 4n 2 = 2 + 4(n-1)
Quãng đờng tổng cộng bi đi đợc sau n giây là:
L
(n)
= S
(1)
+S
(2)
+ + S
(n)
= 2[n+2[1+2+3+ +(n-1)]]
Mà 1+2+3+ +(n-1) =
2
)1( nn
nên L(n) = 2n
2
(m)
Bài 4: Ngời thứ nhất khởi hành từ A đến B với vận tốc 8km/h. Cùng lúc đó ng-
ời thứ 2 và thứ 3 cùng khởi hành từ B về A với vận tốc lần lợt là 4km/h và 15km/h
khi ngời thứ 3 gặp ngời thứ nhất thì lập tức quay lại chuyển động về phía ngời thứ 2.
Khi gặp ngời thứ 2 cũng lập tức quay lại chuyển động về phía ngời thứ nhất và quá
trình cứ thế tiếp diễn cho đến lúc ba ngời ở cùng 1 nơi. Hỏi kể từ lúc khởi hành cho
đến khi 3 ngời ở cùng 1 nơi thì ngời thứ ba đã đi đợc quãng đờng bằng bao nhiêu?
Biết chiều dài quãng đờng AB là 48km.
Giải:
Vì thời gian ngời thứ 3 đi cũng bằng thời gian ngời thứ nhất và ngời thứ 2 đi là
t và ta có: 8t + 4t = 48
ht 4
12
48

ts
2
3
2
3
4
1
.2
22
==+=
(2)
Theo đề bài:
hph
tt
4
1
15
12
==
Từ đó kết hợp với (1) và (2) ta suy ra v = 12km/h
b. Thời gian dự định
h
v
s
t
2
1
12
6
1

Hay v = 20km/h
Bài 2: Hai xe khởi hành từ một nơi và cùng đi quãng đờng 60km. Xe một đi
với vận tốc 30km/h, đi liên tục không nghỉ và đến nơi sớm hơn xe 2 là 30 phút. Xe
hai khởi hành sớm hơn 1h nhng nghỉ giữa đờng 45 phút. Hỏi:
a. Vận tốc của hai xe.
b. Muốn đến nơi cùng lúc với xe 1, xe 2 phải đi với vận tốc bao nhiêu:
Giải:
a.Thời gian xe 1 đi hết quãng đờng là:
h
v
s
t 2
30
60
1
1
===
Thời gian xe 2 đi hết quãng đờng là:
httt 75,275,05,1275,05,01
212
=+=++=
Vận tốc của xe hai là:
hkm
t
s
v /8,21
75,2
60
2
2

1
và t
2
là thời gian từ khi ngời thứ 3 xuất phát cho đến khi gặp ngời
thứ nhất và ngời thứ 2.
Ta có:
12
6
126
10
5
105
3
2223
3
1113

=+=

=+=
v
tttv
v
tttv
Theo đề bài
1
12
==
tt
t


8km/h
km/h 15
Giá trị của v
3
phải lớn hơn v
1
và v
2
nên ta có v
3
= 15km/h.
Bi 4. Một ngời đi xe đạp chuyển động trên nửa quãng đờng đầu với vận tốc
12km/h và nửa quãng đờng sau với vận tốc 20km/h .
Xác định vận tốc trung bình của xe đạp trên cả quãng đờng ?
Tóm tắt:
1
2
12 /
20 /
?
tb
V km h
V km h
V
=
=

=
Vận tốc trung bình trên cả quãng đờng là

1 1 1 1
12 20
tb
S S S S
V
S S
t t
S
V V
V V
km h
V V
+
= = =
+

+
+


= = =
+ +
Dạng 4: Tính vận tốc trung bình của chuyển động không đều
Bài 1: Một ô tô vợt qua một đoạn đờng dốc gồm 2 đoạn: Lên dốc và xuống
dốc, biết thời gian lên dốc bằng nửa thời gian xuống dốc, vận tốc trung bình khi
xuống dốc gấp hai lần vận tốc trung bình khi lên dốc. Tính vận tốc trung bình trên cả
đoạn đờng dốc của ô tô.Biết vận tốc trung bình khi lên dốc là 30km/h.
Giải:
Gọi S
1

hkm
t
S
t
s
v
v
/50
3
5
3
5
1
1
1
====
Bài 2: Một ngời đi từ A đến B.
3
1
quãng đờng đầu ngời đó đi với vận tốc v
1
,
3
2

thời gian còn lại đi với vận tốc v
2
. Quãng đờng cuối cùng đi với vận tốc v
3
. tính vận

1111
33
1
===
(1)

v
s
t
v
s
t
3
3
3
2
2
2
; ==
Do t
2
= 2t
3
nên
v
s
v
s
3
3

4
;
23
2
+
==
+
==
12
Vận tốc trung bình trên cả quãng đờng là:
( ) ( )
( )
vvv
vvv
vvvvv
ttt
v
s
TB
321
321
32321
321
26
23
23
4
23
2
3

3/ Máy dùng chất lỏng:
s
S
f
F
=
- S,s: Diện tích của Pitông lớn, Pittông nhỏ (m
2
)
- f: Lực tác dụng lên Pitông nhỏ. (N)
- F: Lực tác dụng lên Pitông lớn (N)
Vì thể tích chất lỏng chuyển từ Pitông này sang Pitông kia là nh nhau do đó:
V = S.H = s.h (H,h: đoạn đờng di chuyển của Pitông lớn, Pitông nhỏ)
Từ đó suy ra:
H
h
f
F
=
4/ áp suất của chất lỏng.
a) áp suất do cột chất lỏng gây ra tại một điểm cách mặt chất lỏng một đoạn h.
P = h.d = 10 .D . h
Trong đó: h là khoảng cách từ điểm tính áp suất đến mặt chất lỏng (đơn vị m)
d, D trọng lợng riêng (N/m
3
); Khối lợng riêng (Kg/m
3
) của chất lỏng
P: áp suất do cột chất lỏng gây ra (N/m
2

hdPP
hdPP
220
110
.
.
6/ Lực đẩy Acsimet.
F = d.V - d: Trọng lợng riêng của chất lỏng hoặc chất khí (N/m
3
)
- V: Thể tích phần chìm trong chất lỏng hoặc chất khí (m
3
)
- F: lực đẩy Acsimet luôn hớng lên trên (N)
F < P vật chìm
F = P vật lơ lửng (P là trọng lợng của vật)
F > P vật nổi
II- Bài tập:
(I)- Bài tập về định luật Pascal - áp suất của chất lỏng.
Phơng pháp giải:
Xét áp suất tại cùng một vị trí so với mặt thoáng chất lỏng hoặc xét áp suất tại
đáy bình.
Bài 1: Trong một bình nớc có một hộp sắt rỗng nổi, dới đáy hộp có một dây
chỉ treo 1 hòn bi thép, hòn bi không chạm đáy bình. Độ cao của mực nớc sẽ thay đổi
thế nào nếu dây treo quả cầu bị đứt.
Giải :
Gọi H là độ cao của nớc trong bình.
Khi dây cha đứt áp lực tác dụng lên đáy cốc là: F
1
= d

1
= d
1
h
1
.Trong đó h, h
1
là mực nớc trong bình trớc và sau
khi đun. d,d
1
là trọng lợng riêng của nớc trớc và sau khi đun.
=>
h
h
d
d
dh
hd
P
P
11
11
1
.==
Vì trọng lợng của nớc trớc và sau khi đun là nh nhau nên : d
1
.V
1
= dV =>
1

3
1
.
++
++
==
=>
11
1
SsSs
SsSs
P
P
++
++
=
Vì S < S
1
=> P > P
1
Vậy sự đun nóng nớc sẽ làm giảm áp suất nên nếu khóa K mở thì nớc sẽ chảy
từ bình A sang bình B.
Bài 3 : Ngời ta lấy một ống xiphông
bên trong đựng đầy nớc nhúng một
đầu vào chậu nớc, đầu kia vào chậu
đựng dầu. Mức chất lỏng trong 2
Bài 2: Hai bình giống nhau có dạng hình
nón cụt (hình vẽ) nối thông đáy, có chứa nớc ở
nhiệt độ thờng. Khi khoá K mở, mực nớc ở 2 bên
ngang nhau. Ngời ta đóng khoá K và đun nớc ở

+ d
1
h
Tại B ( miệng ống nhúng trong dầu P
B
= P
0
+ d
2
h
Vì d
1
> d
2
=> P
A
> P
B
. Do đó nớc chảy từ A sang B và tạo thành 1 lớp nớc dới
đáy dầu và nâng lớp dầu lên. Nớc ngừng chảy khi d
1
h
1
= d
2
h
2 .
Bài 4 : Một chiếc vòng bằng hợp kim vàng và bạc, khi cân trong không khí có
trọng lợng P
0

= ( m
1
+

m
2
).10 (1)
- Khi cân trong nớc.
P

= P
0
- (V
1
+ V
2
).d =
10
2
2
1
1
21
















2
2
1
1
11.10
D
D
m
D
D
m
(2)

Từ (1) và (2) ta đợc.
10m
1
.D.












21
11
DD
=P - P
0
.









1
1
D
D
Thay số ta đợc m
1
=59,2g và m
2
= 240,8g.

S
m
S
m
S
m
S
mm
=+=>=
+
(2)
Trừ vế với vế của (1) cho (2) ta đợc :

hSDmhD
S
m
100
1
==
b) Nếu đặt quả cân sang pitông nhỏ thì khi cân bằng ta có:
22
2
0
1
1
S
m
S
m
HD

2
10
0
+==
Bài 2: Cho 2 bình hình trụ thông với nhau
bằng một ống nhỏ có khóa thể tích không
đáng kể. Bán kính đáy của bình A là r
1
của
bình B là r
2
= 0,5 r
1
(Khoá K đóng). Đổ vào
bình A một lợng nớc đến chiều cao h
1
= 18
cm, sau đó đổ lên trên mặt nớc một lớp chất
lỏng cao h
2
= 4 cm có trọng lợng riêng d
2
=
9000 N/m
3
và đổ vào bình B chất lỏng thứ 3
có chiều cao h
3
= 6 cm, trọng lợng
riêng d

17

h
1

h
2

h
3

K
h
S
1
S
2
B
A
Giải:
a) Xét điểm N trong ống B nằm tại mặt phân cách giữa nớc và chất lỏng 3.
Điểm M trong A nằm trên cùng mặt phẳng ngang với N. Ta có:
xdhdhdPP
mN 12233
+==
( Với x là độ dày lớp nớc nằm trên M)
=> x =
cm
d
hdhd

cm
S
==
Thể tích nớc V trong bình B chính là thể tích nớc chảy qua khoá K từ A sang B:
V
B
=S
2
.H = 3.H (cm
3
)
Thể tích nớc còn lại ở bình A là: V
A
=S
1
(H+x) = 12 (H +1,2) cm
3
Thể tích nớc khi đổ vào A lúc đầu là: V = S
1
h
1
= 12.18 = 126 cm
3
vậy ta có: V = V
A
+ V
B
=> 216 = 12.(H + 1,2) + 3.H = 15.H + 14,4
=> H =
cm44,13

b) Bây giờ khối gỗ đợc khoét một lỗ hình trụ ở giữa có tiết diện S = 4 cm
2
,
sâu h và lấp đầy chì có khối lợng riêng D
2
= 11 300 kg/m
3
khi thả vào trong nớc ng-
ời ta thấy mực nớc bằng với mặt trên của khối gỗ. Tìm độ sâu h của lỗ
18
h
x
P
F
A
h
h
S
P
F
A

h
2

h
3

h


==
b) Khối gỗ sau khi khoét lổ có khối lợng là .
m
1
= m - m = D
1
.(S.h - S. h)
Với D
1
là khối lợng riêng của gỗ:
hS
m
.
D
1
=

hS
hS
.
.
)
Khối lợng m
2
của chì lấp vào là:
hSDm = .
22
Khối lợng tổng cộng của khối gỗ và chì lúc này là
M = m
1

3
đợc nối với nhau bằng
một sợi dây nhẹ không co giãn thả trong nớc (hình vẽ).
Khối lợng quả cầu bên dới gấp 4 lần khối lợng
quả cầu bên trên. khi cân bằng thì 1/2 thể tích
quả cầu bên trên bị ngập trong nớc. Hãy tính.
a) Khối lợng riêng của các quả cầu
b) Lực căng của sợi dây
Cho biết khối lợng của nớc là D
0
= 1000kg/m
3
Giải
a) Vì 2 quả cầu có cùng thể tích V,
mà P
2
= 4 P
1
=> D
2
= 4.D
1
Xét hệ 2 quả cầu cân bằng trong nớc. Khi đó ta có:
P
1
+ P
2
= F
A
+ F

2
- T
Với F
A2
= 10.V.D
0
; F
A
= F
A
/2 ; P
2
= 4.P
1
19
F
A
F
A
P
2
P
1
T
T
=>





D
0
= 1 g/cm
3
.
b) Tìm lực tác dụng vào thanh khi thanh chìm
hoàn toàn trong nớc. Cho thể tích thanh là 50 cm
3
.
Giải: a) Gọi S và l là tiết diện và chiều dài của thanh.
Trọng lợng của thanh là P = 10.D.S.l.
Khi thanh nằm cân bằng, phần thể tích nớc dâng
lên cũng chính là phần thể tích V
1
của thanh chìm
trong nớc. Do đó V
1
= S
0
.h.
Do thanh cân bằng nên P = F
A

hay 10.D.S.l = 10.D
0
.S
0
.h => l =
h
S

F = 10.50.10
-6
.(1000 - 800) = 0,1 N.
C - Các máy cơ đơn giản.
I - Tóm tắt lý thuyết
1/ Ròng rọc cố định:
- Ròng rọc cố định chỉ có tác dụng làm thay đổi hớng của lực, không có tác
dụng thay đổi độ lớn của lực.
2/ Ròng rọc động
- Dùng ròng rọc động ta đợc lợi hai lần về lực nhng thiệt hai lần về đờng đi do
đó không đợc lợi gì về công.
3/ Đòn bẩy.
- Đòn bẩy cân bằng khi các lực tác dụng tỷ lệ nghịch với cánh tay đòn:
2
1
l
l
P
F
=
.
20
H
h
S
P
F
A
S
0

1
100.
A
A
H =
trong đó A
1
là công có ích
A là công toàn phần
A = A
1
+ A
2
(A
2
là công hao phí
II- Bài tập về máy cơ đơn giản
Bài 1: Tính lực kéo F trong các trờng hợp sau đây. Biết vật nặng có trọng lợng
P = 120 N (Bỏ qua ma sát, khối lợng của các ròng rọc và dây ).
Giải: Theo sơ đồ phân tích lực nh hình vẽ: Khi hệ thống cân bằng ta có
- ở hình a) 6F = P => F = P/6 = 120/ 6 = 20 N
- ở hình b) 8.F = P => F = P/8 = 120/ 8 = 15 N
- ở hình c) 5.F = P => F = P/ 5 = 120/ 5 = 24 N
Bài 2: Một ngời có trong lợng P = 600N đứng
21
F
F F
FFF
P


trên tấm ván đợc treo vào 2 ròng rọc nh hình
vẽ. Để hệ thống đợc cân bằng thì ngời phải kéo
dây, lúc đó lực tác dụng vào trục ròng rọc cố
định là F = 720 N. Tính
b) Lực do ngời nén lên tấm ván
b) Trọng lợng của tấm ván. Bỏ qua ma sát
và khối lợng của các ròng rọc. Có thể xem hệ
thống trên là một vật duy nhất.
Giải: a) Gọi T là lực căng dây ở ròng rọc động. T là lực căng dây ở ròng rọc cố
định.
Ta có: T = 2.T; F = 2. T = 4 T
T = F/ 4 = 720/ 4 = 180 N.
Gọi Q là lực ngời nén lên ván, ta có:
Q = P T = 600N 180 N = 420N
b) Gọi P là trọng lợng tấm ván, coi hệ thống trên là một
vật duy nhất, và khi hệ thống cân bằng ta có T +
T = P + Q
=> 3.T = P + Q => P = 3. T Q
=> P = 3. 180 420 = 120N
Vậy lực ngời nén lên tấm ván là 420N và tấm ván có
trọng lợng là 120N
Bài 3: Cho hệ thống nh hình vẽ: Vật 1 có trọng l-
ợng là P
1
,
Vật 2 có trọng lợng là P
2
. Mỗi ròng rọc có trọng l-
ợng là 1 N. Bỏ qua ma sát, khối lợng của thanh
AB và của các dây treo

2


T

T

T

T
TT
Q
P
P

F


Giải: Gọi P là trọng lợng của ròng rọc .
Trong trờng hợp thứ nhất khi thanh AB
cân bằng ta có:
3
1
2
==
AB
CB
P
F
Mặt khác, ròng rọc động cân bằng

treo ở ròng rọc động.
Lúc này ta có
2
1'
2
==
AB
DB
P
F
.
Mặt khác 2.F = P + P
1
+ P
3
=> F =
2
31
PPP ++
Thay vào trên ta có:
2
1
2
2
31
=
++
P
PPP
=> P + P

42
PF
=
Lực kéo của mỗi dây vắt qua ròng rọc 2 là: F
2
=
82
1
PF
=
Lực kéo do chính trọng lợng P của m gây ra, tức là : P = F
2
= P/8 => m = M/8.
Khối lợng M là: M = 8m = 8. 1 = 8 kg.
Bài 5: Hai quả cầu sắt giống hệt nhau đợc treo vào
2 đầu A, B của một thanh kim loại mảnh, nhẹ.
Thanh đợc giữ thăng bằng nhờ dây mắc tại điểm O.
Biết OA = OB = l = 20 cm. Nhúng quả cầu ở đầu B
23
A
B
O
F
M
l
h
2
m
1


.V ( l x ) = 10 V ( D
0
D )( l + x )
D =
3
0
/8,0.
2
cmgD
xl
x
=
+
.
Bài 6: Một thanh đồng chất, tiết diện đều, một đầu
nhúng vào nớc, đầu kia tựa vào thành chậu tại O sao
cho OA =
2
1
OB. Khi thanh nằm cân bằng, mực nớc ở
chính giữa thanh. Tìm khối lợng riêng D của thanh,
biết khối lợng riêng của nớc là D
0
= 1000kg/m
3
.
Giải: Thanh chịu tác dụng của trọng lực P đặt tại trung điểm M của thanh AB và lực
đẩy Acsimet đặt tại trung điểm N của MB. Thanh có thể quay quanh O. áp dụng quy
tắc cân bằng của đòn bẩy ta có: P. MH = F. NK (1).
Gọi S là tiết diện và l là chiều dài của thanh ta có:

2
5
==
OM
ON
MH
KN
thay vào (2) ta đợc D =
4
5
.D
0
= 1250 kg/m
3
Qua thc t ging dy Vt lớ trng THCS, tụi nhn thy vi cu trỳc ca
chng trỡnh Vt lớ THCS l hu ht khụng cú hoc cú rt ớt cỏc tit bi tp, thờm
na thi lng ca mt tit hc trờn lp cú hn, hc sinh ch yu tip thu kin thc
24
A
B
O
(l-x)
(l+x)
F
A
P
P
A
O
B

Có thể coi quá trình học tập của học sinh ở nhà bao gồm các giai đoạn :
trước hết phải nhớ lại những điều đã học ở lớp sau đó rèn luyện sáng tạo. Mỗi
giai đoạn có một nội dung công việc cụ thể.
Việc học tập của học sinh ở nhà phụ thuộc phần lớn vào việc dạy học trên lớp
của giáo viên. Vì vậy giáo viên cần phải căn cứ vào tình hình tiếp thu kiến thức của
học sinh mà giao cho các em những công việc có tính chất bổ sung phục hồi tài liệu
đã học như : nghiên cứu sách giáo khoa, vẽ hình ….
Trong khi dạy về vần đề nào đó cần suy nghĩ việc giao cho học sinh các bài
tập ở nhà. Chính việc giao bài làm một cách có hệ thống đảm bảo cho việc học tập
của học sinh có một quy luật chặt chẽ, nhờ đó mà học sinh có thể tự lực giải quyết
các bài tập kể cả những bài tập khó, vì đã có sự chuẩn bị ở các bài tập dễ. Việc học
sinh hoàn thành tốt các bài tập ở nhà không những chỉ giúp các em nắm vững tri
thức đã học cũng như rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cần thiết, mà còn giúp các em
chuẩn bị tốt nhất cho việc tiếp thu kiến thức mới. Vì thế bên cạnh những bài làm
phục hồi, luyện tập và sáng tạo trên cơ sở kiến thức đã học cần phải giao cho học
sinh những bài làm mang những yếu tố chuẩn bị cho việc tiếp thu chi thức mới. Có
như vậy mới đảm bảo được việc tiếp thu một cách tích cực, tự lực đối với những tri
thức mới.
Ta có thể giao bài tập về nhà cho học sinh bằng nhiều hình thức :
+ Giao bài tập trong thời gian truy bài đầu giờ.
+ Giao bài tập sau tiết học.
+ Giao bài tập theo hệ thống bài tập SGK, SBT, sách tham khảo …
+ Giao bài tập theo dạng, theo chuyên đề .
Một biện pháp quan trọng nữa để đảm bảo công tác hướng dẫn học ở nhà
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status