NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG - Pdf 27

Bài tập lớn học kỳ dân sự
Mục lục
Trên th c t vi c hi u v áp d ng trách nhi m BTTH trong m t s tr ng h p có ự ế ệ ể à ụ ệ ộ ố ườ ợ
nhi u i m không th ng nh t, gây khó kh n trong vi c BTTH cho ng i b thi t ề đ ể ố ấ ă ệ ườ ị ệ
h i, sau ây l m t ví d i n hình: Ng y 31/12/2008, m t s i cáp i n lo i A95 ạ đ à ộ ụ đ ể à ộ ợ đ ệ ạ
trên ng dây 0,4 KV thu c l i i n trung h áp thôn Ngân i n, xã S n H đườ ộ ướ đ ệ ạ ở Đ ề ơ à
b ng d ng b t, r i xu ng tr c sân nh c a v ch ng ông b Nguy n Thanh ỗ ư ị đứ ơ ố ướ à ủ ợ ồ à ễ
Sang - ng Th Chi, 46 tu i, ven ng QL25. V i u ch ng l nh ã x y ra khiĐặ ị ổ ở đườ à đ ề ẳ à đ ả
a cháu n i g n 3 tu i c a ch nh l Nguy n Lê Shan ch y ra sân, v ng ph i đứ ộ ầ ổ ủ ủ à à ễ ạ ướ ả
o n dây cáp t nên b i n gi t. Th y a cháu lâm n n, b Chi h t ho ng ch yđ ạ đứ ị đ ệ ậ ấ đứ ạ à ố ả ạ
t i n m tay a tr kéo ra, nh ng h u qu c hai b cháu u t vong vì i n. Sauớ ắ đứ ẻ ư ậ ả ả à đề ử đ ệ
khi x y ra v vi c, Công an huy n S n Ho ã ti n h nh khám nghi m hi n ả ụ ệ ệ ơ à đ ế à ệ ệ
tr ng, t thi v thu th p các d u v t có liên quan. Qua ó c bi t ng dây ườ ử à ậ ấ ế đ đượ ế đườ
i n trung h áp 22/0,4KV v tr m bi n áp T306 c Nh n c u t thi công đ ệ ạ à ạ ế đượ à ướ đầ ư
xây d ng t gi a tháng 8/1999, sau g n n a tháng ã nghi m thu a v o s d ng. ự ừ ữ ầ ử đ ệ đư à ử ụ
H p tác xã qu n lý v kinh doanh i n S n H l n v c giao m nhi m ợ ả à đ ệ ơ à à đơ ị đượ đả ệ
qu n lý, v n h nhả ậ à h th ngệ ố ng dây t i i n nêu trên. T i Công v n s 411/TB-đườ ả đ ệ ạ ă ố
CAH ng y 21/7/2009 c a Công an huy n S n Ho xác nh v t dây cáp i n ãà ủ ệ ơ à đị ụ đứ đ ệ đ
gây ra h u qu ch t ng i, nh ng ây l s c tai n n x y ra ngo i ý mu n, khôngậ ả ế ườ ư đ à ự ố ạ ả à ố
có l i tr c ti p c a ng i n o, k c nhân viên tr c ti p qu n lý v v n h nh l i ỗ ự ế ủ ườ à ể ả ự ế ả à ậ à ướ
i n. Theo ó, ng y 31/7/2009, UBND xã S n H l p biên b n gi i quy t khi u n iđ ệ đ à ơ à ậ ả ả ế ế ạ
c a ông Nguy n Thanh Sang theo h ng t ch i thanh toán các kho n chi phí mai ủ ễ ướ ừ ố ả
táng hai n n nhân ng Th Chi v Nguy n Lê Shan. Theo cách gi i quy t n y có ạ Đặ ị à ễ ả ế à
th nói vi c UBND xã S n H không b i th ng thi t h i l trái v i quy nh c a ể ệ ơ à ồ ườ ệ ạ à ớ đị ủ
pháp lu t, vì theo nguyên t c chung c pháp lu t quy nh thì ch s h u ậ ắ đượ ậ đị ủ ở ữ
NNHC ph i BTTH, tuy nhiên ây UBND xã S n H c ng nh h p tác xã qu n Đ ả ở đ ơ à ũ ư ợ ả
lý v kinh doanh i n S n H tr n tránh ngh a v BTTH cho ng i b h i l trái v ià đ ệ ơ à ố ĩ ụ ườ ị ạ à ớ
quy nh c a pháp lu t.đị ủ ậ ..................................................................................................14
A ĐẶT VẤN ĐỀ
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một chế định pháp lý quan trọng
trong việc xác định trách nhiệm bồi thường đối với các chủ thể có hành vi vi

1
Như vậy, có thể hiểu trách nhiệm BTTH là một loại trách nhiệm Dân sự mà
theo đó thì khi một người vi phạm nghĩa vụ pháp lý của mình gây tổn hại cho người
khác phải bồi thường những tổn thất mà mình gây ra.
1.2. Đặc điểm của trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng
Là một loại trách nhiệm pháp lý nên ngoài những đặc điểm của trách nhiệm
pháp lý nói chung thì trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng còn có những đặc điểm:
1
Giáo trình luật dân sự Việt Nam, tập 2 ,Nxb CAND, Trường Đại học Luật Hà Nội,Tr 257
Bùi văn Tuấn 342240
2
Bài tập lớn học kỳ dân sự
Về cơ sở pháp lý: Trách nhiệm BTTH là một loại trách nhiệm Dân sự và chịu
sự điều chỉnh của pháp luật Dân sự. Khi một người gây ra tổn thất cho người khác thì
họ phải BTTH và BTTH chính là một quan hệ tài sản do Luật Dân sự điều chỉnh và
được quy định trong BLDS ở Điều 307 và Chương XXI và các văn bản hướng dẫn thi
hành BLDS.
Về điều kiện phát sinh: trách nhiệm BTTH chỉ đặt ra khi thoả mãn các điều
kiện đó là: Có thiệt hại xảy ra, có hành vi vi phạm nghĩa vụ dân sự (nghĩa vụ theo hợp
đồng hoặc ngoài hợp đồng), có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại với
thiệt hại xảy ra, có lỗi của người gây thiệt hại (không phải là điều kiện bắt buộc). Tuy
nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt trách nhiệm BTTH có thể phát sinh khi không
có đủ các điều kiện trên điển hình là các trường hợp BTTH do tài sản gây ra.
Về hậu quả: Trách nhiệm BTTH mang đến một hậu quả bất lợi về tài sản cho
người gây thiệt hại, khi một người gây ra tổn thất cho người khác thì tổn thất đó được
tính bằng tiền hoặc phải được pháp luật quy định là một đại lượng vật chất nhất định
nếu không sẽ không thể thực hiện được việc bồi thường. Do đó, những thiệt hại về
tinh thần mặc dù không thể tính toán được nhưng cũng sẽ được xác định theo quy
định của pháp luật để bù đắp lại tổn thất cho người bị thiệt hại.
Về chủ thể bị áp dụng trách nhiệm: Ngoài người trực tiếp có hành vi gây thiệt

Thứ nhất là tính thời gian trong quan hệ nhân quả: Hành vi được coi là nguyên
nhân phải diễn ra trước hậu quả.
Thứ hai là tính hiển nhiên trong quan hệ nhân quả: Tính hiển nhiên phản ánh
mối quan hệ bản chất của sự vật, sự việc trong những điều kiện nhất định, vận động,
phát triển theo xu hướng nhất định phải như thế này mà không phải thế kia
Thứ ba là tính khách quan trong quan hệ nhân quả : tồn tại độc lập với ý thức
của con người, con người không thể tùy tiện xóa bỏ nó.
1.3.4.Phải có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý của người gây thiệt hại:
2
Phùng trung Tập - Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản,sức khỏe, tính mạng, Nxb Hà
nội
Bùi văn Tuấn 342240
4
Bài tập lớn học kỳ dân sự
Cố ý gây thiệt hại là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ
gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc không mong
muốn, nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.
Vô ý gây thiệt hại là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình
có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra
hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại
sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
1.4. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
Khi giải quyết tranh chấp về BTTH ngoài hợp đồng, cần phải thực hiện
đúng nguyên tắc BTTH quy định tại Điều 605 BLDS thì
“Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận
về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một
công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
2. Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây
thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.

cao độ” để chỉ những sự vật như vậy.
Bồi thường thiệt hại do NNHCĐ gây ra là loại trách nhiệm đặc biệt bởi lẽ thiệt
hại xảy ra không phải do hành vi và do lỗi của con người mà do hoạt động của những
sự vật mà hoạt động của chúng luôn tiềm ẩn khả năng gây thiệt hại. Mặc dù chủ sở
hữu, người chiếm hữu NNHCĐ có thể không có lỗi đối với thiệt hại nhưng để bảo
đảm quyền lợi hợp pháp cho người bị thiệt hại, pháp luật vẫn buộc họ có trách nhiệm
bồi thường. Theo đó “Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra được
hiều là trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu, sử dụng hợp pháp nguồn
nguy hiểm cao độ và do sự hoạt động tự thân của nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt
Bùi văn Tuấn 342240
6
Bài tập lớn học kỳ dân sự
hại cho người khác, phải bồi thường thiệt hại kể cả trong trường hợp chủ sở hữu hoặc
người chiếm hữu hợp pháp nguồn nguy hiểm cao độ không có lỗi”
3
2.1 .Cơ sở pháp lý của trách nhiệm bồi thường thiệt hại do NNHCĐ gây ra
Trách nhiệm BTTH do NNHCĐ gây ra có cơ sở pháp lý từ những quy định
chung thuộc chương XXI về trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng, và được quy định
chi tiết, cụ thể tại điều 623 về BTTH do NNHCĐ gây ra, đã đề cập đến khái niệm
NNHCĐ, chủ thể chịu trách nhiệm BTTH, nguyên tắc bồi thường, năng lực BTTH...
Trách nhiệm BTTH do NNHCĐ gây ra còn được quy định tại mục III nghị
quyết của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao số 3/2006/NQ-HĐTP hướng
dẫn áp dụng một số quy định của BLDS 2005 về BTTH ngoài hợp đồng.
2.2. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm
cao độ gây ra
2.2.1. Có hoạt động gây thiệt hại trái pháp luật của nguồn nguy hiểm cao độ
Thiệt hại liên quan đến các loại nguồn nguy hiểm rất đa dạng và do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên, chỉ áp dụng trách nhiệm BTTH do NNHCĐ gây
ra khi thỏa mãn hai dấu hiệu sau:
Thứ nhất: Những sự vật được coi là NNHCĐ phải đang trong tình trạng vận

hình sự của người gây thiệt nếu đó là hành vi trái pháp luật liên quan đến NNHCĐ.
Bên cạnh đó, trách nhiệm BTTH do NNHCĐ gây ra cũng loại trừ các trường
hợp thiệt hại xảy ra do lỗi cố ý của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng,
tình thế cấp thiết (Theo Điều 623 Bộ luật dân sự). Nói tóm lại, trách nhiệm BTTH do
NNHCĐ gây ra là trách nhiệm đối với sự kiện gây thiệt hại trái pháp luật của bản thân
NNHCĐ chứ không phải thiệt hại do hành vi của con người gây ra.
2.2.2. Có mối quan hệ nhân quả giữa hoạt động gây thiệt hại trái pháp luật của
nguồn nguy hiểm cao độ và thiệt hại xảy ra
Đây là mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại với sự “tự thân” gây thiệt hại của
NNHCĐ. Như đã phân tích ở trên, thiệt hại xảy ra thì phát sinh trách nhiệm bồi
thường, tuy nhiên để có thể phát sinh trách nhiệm BTTH do NNHCĐ gây ra thì thiệt
hại xảy ra phải trực tiếp do bản thân NNHCĐ gây thiệt hại. Nếu thiệt hại do hành vi
trái pháp luật của con người gây ra mà có liên quan đến NNHCĐ thì không áp dụng
Bùi văn Tuấn 342240
8


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status