Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Pdf 28


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
MAI THÙY LINH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng – Năm 2015

Công trình được hoàn thành tại

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cấu trúc vốn là một trong các chủ đề quan trọng trong lý
thuyết tài chính doanh nghiệp và trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đã có nhiều lý thuyết và nhiều công trình nghiên cứu về cấu
trúc vốn như lý thuyết Modigliani và Miller, lý thuyết trật tự phân
hạng, lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn Các thuyết đã đưa ra sự mâu
thuẫn trong việc đánh giá làmthế nào mà các doanh nghiệp lựa chọn
cấu trúc vốn của họ. Một cấu trúc vốn tối ưu được hiểu sẽ tối thiểu
hóa chi phí sử dụng vốn và các rủi ro về cấu trúc tài chính, góp phần
tối đa hóa lợi nhuận, hướng đến tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Cấu trúc vốn trong doanh nghiệp có ảnh hưởng quyết định đến
khả năng thực thi các chiến lược kinh doanh, hiệu quả kinh tế và sự
phát triển bền vững của doanh nghiệp. Ở những nước phát triển, việc
xác định được một cấu trúc vốn phù hợp là vấn đề quyết định sự
sống còn của doanh nghiệp. Nhưng qua tìm hiểu thực tế ở Việt Nam
cho thấy các doanh nghiệp chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của
việc hoạch định một cấu trúc vốn hợp lý cho doanh nghiệp của mình.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới theo xu hướng toàn cầu hoá
mạnh mẽ như hiện nay thì việc các doanh nghiệp xây dựng một cấu
trúc vốn tối ưu hợp lý cho mình là một vấn đề cấp thiết để có thể hội
nhập tốt với nền kinh tế thế giới cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Nhưng muốn xây dựng được một cấu trúc vốn phù hợp thì các doanh
nghiệp Việt Nam cần hiểu rõ doanh nghiệp mình đang ở trong điều
kiện như thế nào, cấu trúc vốn của doanh nghiệp mình đang chịu sự
tác động của những nhân tố nào, đặc biệt là trong điều kiện tiếp cận
nguồn vốn rất khó khăn trong giai đoạn hiện nay.Đã có nhiều nghiên
2
cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn, tuy
nhiên các nghiên cứu thường chỉ trên mẫu nhỏ, một doanh nghiệp
hoặc một ngành cụ thể mà ít có nghiên cứu trên mẫu quy mô lớn về

tác động của các nhân tố trên ra sao?; Và từ kết quả thu được, đề
xuất một số kiến nghị cho các nhà quản trị của doanh nghiệp khi
hoạch định cấu trúc vốn của doanh nghiệp là gì?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
ü Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cấu trúc vốn của một
số doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
ü Luận văn nghiên cứu cấu trúc vốn của 100 công ty đã niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bao gồm 2 sàn giao dịch
chứng khoán Hà Nội (HNX) và sàn giao dịch chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh (HOSE), không bao gồm các công ty hoạt động trong
lĩnh vực tài chính.Thời gian nghiên cứu từ năm 2009 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu là phương pháp
định tính và phương pháp định lượng nhằmxây dựng các mô hình
kinh tế lượng để kiểm định sự tác động của các nhân tố đến cấu trúc
vốn của những doanh nghiệp nghiên cứu. Khi quá trình kiểm định
hoàn tất, tác giả tiến hành phân tích kết quả, và đưa ra những khuyến
nghị phù hợp với hiện trạng nền kinh tế Việt Nam.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
ü Khái quát các lý thuyết về cấu trúc vốn và kết quả nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn.
4
ü Chỉ ra đặc điểm cấu trúc vốn, phân tích và xây dựng mô
hình các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
ü Đề xuất một số biện pháp hoàn thiện cấu trúc vốn của các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực tài chính.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu theo

tác giả cũng không tìm thấy mối quan hệ của các nhân tố như tấm
chắn thuế không phải là nợ, rủi ro kinh doanh và sự phát triển trong
tương lai có mối quan hệ với sự gia tăng của tỷ số nợ.
Titman, S., Wessels nhận xét rằng các công ty với sản phẩm
duy nhất hoặc đặc biệt có tỷ lệ nợ tương đối thấp. Sự duy nhất được
phân loại bởi chi phí của công ty cho việc nghiên cứu và phát triển,
chi phí bán hàng, và tỷ lệ mà nhân viên tự nguyện rời bỏ công việc.
Titman, S., Wessels cũng đã nhận thấy rằng các công ty nhỏ
hơn có khuynh hướng sử dụng nhiều nợ ngắn hạn hơn các công ty
lớn.
Theo Jean J.Chen (2003), Chen đã phát triển một nghiên cứu
sơ bộ để tìm ra các nhân tố quyết định cấu trúc vốn các công ty niêm
yết của Trung Quốc. Bài nghiên cứu chỉ ra rằng quyết định cấu trúc
vốn của các công ty Trung Quốc tuân theo “trật tự phân hạng mới” –
lợi nhuận giữ lại, vốn cổ phần, nợ dài hạn, bởi vì những giả định cơ
bản từ mô hình kinh điển không có hợp lý ở Trung Quốc do thể chế
khác.
So với các nước phát triển (hệ thống pháp lý phát triển tốt, cơ
cấu quản lý doanh nghiệp hiệu quả), mức độ thuyết cấu trúc vốn giải
6
thích sự lựa chọn cơ cấu của doanh nghiệp ở Trung quốc kém hiệu
quả hơn, sự khác biệt giữa nợ dài hạn và nợ ngắn hạn đã làm hạn chế
việc giải thích. Có bằng chứng cho thấy mối quan hệ giữa các biến
giải thích và biến phụ thuộc.
Lợi nhuận giữ lại: Mối quan hệ ngược chiều giữa lợi nhuận và
nợ ở Trung Quốc theo thuyết trật tự phân hạng, tuy nhiên trật tự phân
hạng mới của các công ty niêm yết ở Trung Quốc là lợi nhuận giữ
lại, sau đó là tài trợ vốn cổ phần, và sau cùng là nợ.
Cơ hội tăng trưởng: Mối quan hệ dương giữa cơ hội tăng
trưởng và nợ cho thấy có cùng mối quan hệ với các nước phát triển

Trong nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài
chính của các doanh nghiệp ngành chế tạo niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh” của TS. Võ Thị Thúy Anh và
Bùi Phan Nhã Khanh (2012), tác giả đã nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến cấu trúc tài chính các doanh nghiệp nói trên dựa trên số
liệu của 55 công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM
từ năm 2007 đến năm 2011. Kết quả nghiên cứu chỉ ra quy mô doanh
nghiệp, tính thanh khoản và cơ hội tăng trưởng có quan hệ thuận
chiều với cấu trúc tài chính. Khả năng sinh lời trên tổng tài sản có
quan hệ ngược chiều với cấu trúc tài chính. Còn nhân tố cơ cấu tài
sản có quan hệ nghịch chiều với nợ ngắn hạn và thuận chiều với nợ
dài hạn.
Trong nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài
chính và hiệu quả tài chính – Tiếp cận theo phương pháp phân tích
đường dẫn”, Tạp chí khoa học và công nghệ, số 5(40)/2010, Đại học
kinh tế Đà Nẵng của TS. Đoàn Ngọc Phi Anh, tác giả đã sử dụng số
liệu của 428 công ty niêm yết trên 2 sàn chứng khoán ở thành phố
8
Hồ Chí Minh và Hà Nội. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các nhân tố có
tác động tỷ lệ nghịch đến cấu trúc tài chính là hiệu quả kinh doanh,
rủi ro kinh doanh và cấu trúc tài sản.Nhân tố quy mô doanh nghiệp
có tác động thuận chiều đến cấu trúc tài chính.
Trong nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của
doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM
(HOSE)” của ThS. Đặng Thị Quỳnh Anh & Quách Thị Hải Yến -
Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM đăng trên Tạp chí phát triển và
hội nhập – Số 18(28) – Tháng 9-10/2014 đã giải thích được 71.51%
sự ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn 2010 - 2013 là do các
nhân tố: khả năng sinh lợi, thuế và quy mô doanh nghiệp. Nhân tố

chính, bao gồm 2 nhóm: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Nợ phải trả: là nguồn vốn hình thành do vay mượn bao
gồm nợ ngắn hạn và dài hạn mà đơn vị có nghĩa vụ phải thanh toán
như các khoản vay của các tổ chức tín dụng, trái phiếu, các khoản
mua chịu hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp, các khoản nợ tích lũy.
- Vốn chủ sở hữu: khác với nợ phải trả, vốn chủ sở hữu được
hình thành từ sự đóng góp của các chủ sở hữu hoặc được tích lũy
trong quá trình kinh doanh. Phần lớn các khoản mục trong vốn chủ
sở hữu có đặc điểm là không phải hoàn trả và tính ổn định cao.
1.1.2. Cấu trúc vốn tối ưu
Để đạt được cấu trúc vốn tối ưu thì cấu trúc vốn khi sử dụng
nợ để tài trợ phải thỏa mãn được 3 mục đích cho nhà đầu tư là: (i)tối
đa hóa lợi nhuận,(ii) tối thiểu hóa rủi ro, và (iii) tối thiểu hóa chi phí
sử dụng vốn.
10
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN TỐI ƯU
1.2.1. Lý thuyết của Modigliani và Miller về cấu trúc vốn
Lý thuyết của Modigliani và Miller (M&M) cho rằng giá trị
của DN sử dụng nợ lớn hơn giá trị của DN không sử dụng nợ trong
trường hợp có thuế do lợi ích tấm chắn thuế từ lãi vay vì chi phí lãi
vay là một khoản được khấu trừ trước khi tính thuế TNDN.
1.2.2. Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn
Lý thuyết này dựa trên những lập luận của Myers (1984).Theo
lý thuyết này, các DN nên chọn tỷ lệ nợ tối ưu nào mà tối đa hóa
được giá trị DN. DN phải đánh đổi giữa lợi ích thuế và chi phí kiệt
quệ ấn định cấu trúc vốn tối ưu.
1.2.3. Lý thuyết chi phí đại diện
Lý thuyết đại diện cho rằng, hoạt động tài chính của DN liên
quan đến các giới hữu quan khác nhau. Trong đó chủ yếu là cổ đông,
nhà quản lý và các trung gian tài chính. Giữa họ có sự khác nhau về

thuận với đòn bẩy. Tuy nhiên, Berger và Urdell (1994) lại cho
rằngDN có mối quan hệ thân thiết với các nhà tài trợ vốn thì có thể
vay mượn mà không cần phải cung cấp nhiều bằng chứng thế chấp.
1.3.4. Tấm chắn thuế phi nợ
Tấm chắn thuế phi nợ là các khoản không phải lãi vay được
khấu trừ thuế như khấu hao, các chi phí đầu tư cho sự phát triển của
doanh nghiệp. Theo nghiên cứu của DeAngelo và Masulis (1980),
tấm chắn thuế phi nợ càng cao thì doanh nghiệp càng ít cần đến tấm
chắn thuế nợ, vì vậy, càng ít vay nợ.
1.3.5. Quy mô doanh nghiệp
Quy mô thường có tương quan thuận với tỷ suất nợ. Các
doanh nghiệp có quy mô lớn thường có nhiều cơ hội để huy động các
12
nguồn vốn từ bên ngoài hơn, mang lại lợi thế cho doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay.
1.3.6. Tính thanh khoản
Nếu các tài sản có tính thanh khoản đủ để tài trợ cho các dự án
đầu tư thì DN không cần phải sử dụng đến các nguồn tài trợ bên
ngoài. Do đó, tính thanh khoản và tỷ suất nợ có tương quan nghịch.
Mặt khác, các DN có tỷ lệ thanh khoản cao có thể sử dụng nhiều nợ
vay do DN có thể trả các khoản nợ vay ngắn hạn khi đến hạn. Như
vậy có nghĩa là tính khoản và tỷ suất nợ có tương quan thuận.
1.3.7. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp
Ở Việt Nam, các công ty cổ phần có thể huy động nguồn vốn
từ nhiều nguồn khác nhau hoặc phát hành cổ phiếu nếu kinh doanh
hiệu quả. Các doanh nghiệp nhà nước có nền tảng Nhà nước bao cấp
nên khả năng huy động vốn từ các tổ chức tín dụng dễ dàng hơn.
1.3.8. Cơ hội tăng trưởng
Theo thuyết trật tự phân hạng của Myers và Majluf (1984)
giữa cơ hội tăng trưởng và tỷ lệ nợ có quan hệ dương. Đối với các

2.2.1. Tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn
Tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn có giá trị trung bình qua các năm
là 52,48%, trong đó giá trị cao nhất là 96,55% và có doanh nghiệp
giá trị thấp nhất là 2,18%. Tỷ lệ tổng nợ trung bình này tương đối ổn
định qua các năm.
2.2.2. Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn
Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn của các công ty trung bình là
12,2%. Tỷ lệ này trung bình dao động từ 11,55%-13,64% và có xu
hướng giảm qua các năm.
14
2.2.3. Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng vốn
Tỷ lệ nợ ngắn hạn trung bình cao hơn tỷ lệ nợ dài hạn trung
bình. Nhìn chung, các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu vay ngân
hàng ngắn hạn nhiều hơn vay dài hạn.Tỷ lệ nợ ngắn hạn trung bình
của các công ty qua các năm nghiên cứu là 40,28%. Từ năm 2009-
2013 tỷ lệ nàycó xu hướng tăng nhẹ qua các năm với tốc độ tăng
thấp, dao động từ 39,4% đến 41,7%.
2.2.4. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng vốn
Tỷ lệ vốn cổ phần trung bình là 45.47% và tương đối ổn định
qua các năm, nghĩa là trong cấu trúc vốn của các doanh nghiệp
nguồn tài trợ từ vốn cổ phần là nguồn tài trợ chính, tỷ trọng nợ dài và
trung hạn chiếm tỷ lệ thấp hơn.
2.3. CƠ SỞ XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP
Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố bên trong DN, bao
gồm các nhân tố sau: Hiệu quả hoạt động kinh doanh, tài sản cố định
hữu hình, tấm chắn thuế phi nợ, quy mô doanh nghiệp, tính thanh
khoản, hình thức sở hữu của DN, cơ hội tăng trưởng và rủi ro kinh
doanh. Ngoài ra cũng có xét đến các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế

quan
1. Hiệu quả kinh
doanh (ROA)
Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài
sản (ROA)

2. Quy mô doanh
nghiệp (SIZE)
Logarit của Tổng tài sản (số
liệu không phân phối chuẩn)
+
3. Tài sản cố định
hữu hình (TANG)
Tài sản cố định hữu
hình/Tổng tài sản
+
16
Các biến độc lập Cách xác định
Kỳ vọng
mối tương
quan
4. Tấm chắn thuế phi
nợ (TAX)
Khấu hao/Tổng tài sản –
5. Cơ hội tăng trưởng
(GROWTH)
(Tài sản năm n+1 – Tài sản
năm n)/ Tài sản năm n
+
6. Tính thanh khoản

17
2.6.2. Mô hình đề nghị
(1) Y =
!
+ "
#
ROA + $
%
SIZE +&
'
TANG + (
)
TAX +
*
+
GROWTH + ,
-
LIQUID + .
/
STATE + 0
1
RISK+223
- Y: Biến phụ thuộc (2 biến: TD, LTD)
- ROA, SIZE, TANG, TAX, GROWTH, LIQUID, STATE,
RISK: Biến độc lập
- β
0
, β
1
, β

2.7.3. Chính sách tiền tệ
Sự thay đổi trong chính sách tiền tệ của Nhà nước sẽ gây ảnh
hưởng đến mặt bằng lãi suất, và qua đó, ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có
đòn cân nợ cao do chi phí tài chính gia tăng đáng kể.
18
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦACÁC NHÂN TỐ
ĐẾN CẤU TRÚC VỐNCỦA CÁC DOANHNGHIỆP NIÊM
YẾTTRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1. PHÂN TÍCH YẾU TỐ ĐẶC ĐIỂM NGÀNH ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM
YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1.1. Tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn
3.1.2. Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn
Kết quả phân tích Anova 1 nhân tốđưa ra kết quảyếu tố ngành
có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các DN nghiên cứu. Mỗi một
ngành có đặc thù riêng về cơ cấu tài sản, nhu cầu vốn, do đó cấu trúc
vốn của các các DN trong các ngành khác nhau là khác nhau.
3.2. PHÂN TÍCH HỒI QUY CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM
YẾT
3.2.1. Phân tích mối quan hệ tương quan giữa các biến
Đề tài sử dụng phân tích hệ số tương quan Pearson nhằm đo
lường mức độ quan hệ giữa các biến trong mô hình:
Ø Xét mối tương quan giữa biến phụ thuộc là tỷ lệ tổng nợ
trên tổng vốn với các biến độc lập:Các nhân tố có mối quan hệ
tương quan thuận chiều với cấu trúc vốn đó là: SIZE, TANG,
STATE. Các nhân tố có mối quan hệ tương quan ngược chiều với
cấu trúc vốn đó là: ROA, TAX, GROWTH, LIQUID, RISK.

nên các biến được đưa vào mô hình là: ROA, GROWTH, SIZE,
LIQUID, RISK và TANG.
Mô hình hoàn chỉnh:
TD = 0,068 – 1,456 ROA – 0,125 GROWTH + 0,89 SIZE –
0,001 LIQUID – 0,044 RISK + 0,083 TANG 20
b.Phân tích hồi quy bội giữa tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn
với các nhân tố ảnh hưởng
Bằng phần mềm SPSS ta tính ra được hệ số xác định R
2
điều
chỉnh ở bước thứ 5 có hệ số lớn nhất với hệ số điều chỉnh R
2
= 0,410
với sig = 0,000 < 0,05 nên các biến được đưa vào mô hình là: SIZE,
TANG, TAX, ROA và GROWTH.
Mô hình hoàn chỉnh:
LTD = -0,455 + 0,066 SIZE + 0,356 TANG – 0,412 ROA +
0,043 GROWTH – 0,06 TAX.
3.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CẤU TRÚC
VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC
VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.3.1. Đánh giá kết quả phân tích tổng quan về cấu trúc vốn
Quy mô vốn của các doanh nghiệp tăng dần theo các năm,
khả năng huy động nợ vay dài hạn của các doanh nghiệp còn bị hạn
chế, vốn vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn vàđặc điểm ngành nghề
kinh doanh có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của DN.

Có tương
quan
Có tương
quan
Có tương
quan
Có tương
quan
Hiệu quả
kinh
doanh
- - - -
Tài sản cố
định
+ + + +
Tấm chắn
thuế phi
nợ
+ + + +
Quy mô
doanh
nghiệp
- -
Không
tương quan
-
Tính thanh
khoản
+ + + -
Tỷ lệ vốn

mạnh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh cao dẫn đến khả năng
tích lũy vốn cao. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là
điều tất yếu quan trọng đối với các doanh nghiệp hiện nay.
4.2. XÂY DỰNG VÀ DUY TRÌ CẤU TRÚC VỐN MỤC TIÊU
Doanh nghiệp có thểáp dụngphương pháp phân tích định tính
kết hợp với định lượng được tác giả lựa chọn để xác định cấu trúc
vốn mục tiêu của doanh nghiệp thông qua phân tích các yếu tố của
nền kinh tế, của ngành và bản thân doanh nghiệp.
4.3. TĂNG QUY MÔ DOANH NGHIỆP VÀ ĐIỀU CHỈNH CƠ
CẤU TÀI SẢN NHẰM TẠO THUẬN LỢI TRONG VIỆC TIẾP
CẬN NGUỒN VỐN BÊN NGOÀI
Việc tăng TSCĐ cũng đồng nghĩa tăng tài sản của doanh
nghiệp, làm tăng quy mô của DN, sẽ tạo điều kiện thuận lợi để tiếp
cận các nguồn vốn bên ngoài dễ dàng hơn.
4.4. NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Năng lực tài chính mạnh làm tăng khả năng tiếp cận, thu hút
nguồn vốn bên ngoài, ảnh hưởng đến việc ra quyết định tài chính nói
chung và quyết định xây dựng cấu trúc vốn mục tiêu nói riêng.
23
4.5. ĐẨY MẠNH UY TÍN CỦA DOANH NGHIỆP, TĂNG CƠ
HỘI TRONG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN VAY NGÂN HÀNG
Để tạo dựng độ tin cậy, các DN cần minh bạch trong việc
cung cấp thông tin ra thị trường: thông tin về báo cáo tài chính
cũng như doanh nghiệp chứng minh được sự cam kết về các chiến
lược kinh doanh rõ ràng, lâu dài sẽ làm cho DN chiếm được lòng
tin của các nhà đầu tư, khi đó chắc chắn việc huy động vốn sẽ dễ
dàng hơn.
4.6. KHAI THÁC CÁC KÊNH HUY ĐỘNG VỐN
Tùy theo đặc điểm DN mình mà chọn lựa kênh huy động vốn
vay cho phù hợp nhất nhằm phát huy tính ưu việt của từng nguồn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status