XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC PHẦN KIẾN THỨC “PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN” TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÌNH HỌC NÂNG CAO LỚP 12 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG - Pdf 28

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ THANH TUYÊN
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC
PHẦN KIẾN THỨC “PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG
KHÔNG GIAN” TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÌNH HỌC
NÂNG CAO LỚP 12 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2009
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ THANH TUYÊN
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC
PHẦN KIẾN THỨC “PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG
KHÔNG GIAN” TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÌNH HỌC
NÂNG CAO LỚP 12 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đào Thái Lai
THÁI NGUYÊN - 2009
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 3
3. Giả thuyết khoa học.................................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4
6. Cấu trúc của để tài .................................................................................... 4
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn ....................................................... 5

2.2.4 Cấu trúc website hỗ trợ dạy học phần “Phương pháp tọa độ trong
không gian” ................................................................................................ 51
2.3. Tổ chức dạy học chương “Phương pháp tọa độ trong không gian” có
khai thác website dạy học .......................................................................... 61
2.3.1 Các hình thức tổ chức dạy học có thể khai thác khả năng hỗ trợ của
website dạy học phương pháp toạ độ trong không gian .............................. 61
2.3.1.1 Hình thức 1: Tích hợp Website dạy học Phương pháp toạ độ trong
không gian vào các giờ dạy truyền thống ................................................... 61
2.3.1.2 Hình thức 2: giúp học sinh tự học ................................................... 65
2.3.1.3 Hình thức 3: Sử dụng Website dạy học trong kiểm tra, đánh giá học sinh..... 70
2.3.2 Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức phần “Phương pháp tọa
độ trong không gian” có khai thác Website dạy học .................................. 71
2.3.2.1 Quy trình thiết kế tiến trình dạy học .............................................. 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2.3.2.2 Minh hoạ dạy học một tiết học cụ thể có khai thác website dạy học
phương pháp toạ độ không gian.................................................................. 73
2.4. Điều kiện sử dụng website có hiệu quả ................................................ 85
2.4.1 Điều kiện về cơ sở vật chất ................................................................ 85
2.4.2 Điều kiện phần mềm ......................................................................... 85
2.4.3 Yêu cầu về kĩ năng cơ bản ................................................................. 85
Kết luận chương 2 .................................................................................... 87
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm ........................................................... 88
3.1. Mục đích của thực nghiệm .................................................................. 88
3.2. Đối tượng thực nghiệm ....................................................................... 88
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm ....................................................................... 89
3.4. Phương pháp thực nghiệm .................................................................. 89
3.5. Kết quả thực nghiệm .......................................................................... 90
3.5.1 Nhận xét về tiến trình dạy học ........................................................... 90
3.5.2 Đánh giá kết quả học tập của học sinh ............................................... 91

HS
MVT
PMDH
PPDH
PPTĐ
PTDH
QTDH
SGK
SGV
TNSP
THPT
TNKQ

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay công nghệ thông tin (CNTT) đang xâm nhập vào hầu hết các
lĩnh vực của đời sống con người. Việc đưa CNTT với tư cách là phương tiện
dạy học (PTDH) hiện đại đã trở thành một trào lưu mạnh mẽ với quy mô quốc
tế và đó là một xu thế của giáo dục thế giới.
Do đó việc đưa những thành tựu nổi bật của CNTT vào nhằm đổi mới
phương pháp dạy học (PPDH) ở trường phổ thông là một chủ trương lớn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cũng trong Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT đã
nêu: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp
học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng công nghệ thông tin như là một
công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở
tất cả các môn học”. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2000 - 2010
cũng nhấn mạnh: Các ứng dụng CNTT sẽ trở thành thiết bị dạy học chủ đạo
trong giảng dạy. Trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, việc
đổi mới quá trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng của quá trình này đòi hỏi

quan, sinh động.
Do đó việc tiếp thu, lĩnh hội các kiến thức của phần này gặp những hạn
chế, đôi khi HS phải chấp nhận một số tính chất, tiếp thu một cách thụ động.
Để nâng cao chất lượng tri thức của HS, giúp HS lĩnh hội kiến thức một cách
có căn cứ khoa học thì việc trực quan hóa các tính chất hình học là một nhu
cầu cần thiết khi giảng dạy.
Với những lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu là “Xây dựng
và sử dụng website hỗ trợ dạy học phần kiến thức “Phương pháp tọa độ
trong không gian” trong chương trình hình học nâng cao lớp 12 THPT”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc thiết kế website hỗ trợ dạy học phần kiến thức
“Phương pháp tọa độ trong không gian” trong chương trình hình học nâng cao
lớp 12 THPT, nhằm thúc đẩy khả năng tự học của HS và góp phần đa dạng
hóa PTDH.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được Website hỗ trợ dạy học phần kiến thức “Phương
pháp tọa độ trong không gian” đảm bảo tính chính xác khoa học và được sử
dụng phù hợp với yêu cầu đổi mới PPDH môn Toán thì sẽ phát huy tính tích
cực, năng lực tự học của HS trong hoạt động học tập, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học môn toán lớp 12 ở trường THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng
website hỗ trợ đạy học.
- Nghiên cứu thực trạng dạy học phần kiến thức “Phương pháp tọa độ
trong không gian” ở lớp 12 THPT.
- Thiết kế website hỗ trợ dạy học phần kiến thức “Phương pháp tọa độ
trong không gian” trong chương trình hình học nâng cao lớp 12 THPT.

Chương 2. Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy học phần kiến thức
“Phương pháp tọa độ trong không gian” trong chương trình hình học nâng cao
lớp 12 THPT
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
Luận văn có sử dụng 48 tài liệu tham khảo, trong đó có 42 tài liệu Tiếng
Việt, 2 tài liệu Tiếng Anh, một số website. Phụ lục của luận văn có 12 trang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Toán
Sự phát triển xã hội và đổi mới đất nước trong thời kỳ hội nhập đang
đòi hỏi cấp bách nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Mục tiêu giáo dục
trong thời đại mới là không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những kiến thức, kỹ
năng có sẵn cho HS mà điều đặc biệt quan trọng là phải bồi dưỡng cho HS
năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Trong quá trình dạy học, cùng
với những thay đổi về mục tiêu, nội dung, cần có những thay đổi căn bản về
phương pháp dạy học (PPDH) (hiểu theo nghĩa rộng gồm cả hình thức,
phương tiện và kiểm tra, đánh giá). Tồn tại của PPDH hiện nay là việc GV
thường cung cấp cho HS những tri thức dưới dạng có sẵn, thiếu yếu tố tìm tòi,
phát hiện; việc GV dạy chay, áp đặt kiến thức khiến HS thụ động trong quá
trình chiếm lĩnh tri thức. Đây là những lý do dẫn tới nhu cầu đổi mới PPDH
nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo con người lao động sáng tạo phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Từ nhu cầu đổi mới PPDH, các nhà khoa học giáo dục nước ta đã khẳng
định hướng đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay là: "Phương pháp dạy học cần
hướng vào việc tổ chức cho HS học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác,
tích cực và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu" [28].
Theo Nguyễn Bá Kim [28] định hướng trên có những hàm ý sau đây:

- Xét về mục đích và nội dung dạy học:
Khi sử dụng máy vi tính (MVT) như một phương tiện dạy học (PTDH),
vấn đề đặt ra là điều chỉnh lại những yêu cầu về kỹ năng trong khi dạy một
loạt chủ đề toán học ở các bậc học, cụ thể như:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Trong hoạt động toán học, có những việc đòi hỏi phải tư duy, nhưng
cũng có những việc trung gian chỉ đòi hỏi một loại công việc đơn điệu nào đó
như tính toán, vẽ hình... Những việc này lại cần thời gian, sức lực và kết quả
có thể không chính xác. Có thể lược bỏ yêu cầu rèn luyện thuần tuý các kỹ
năng làm việc có tính đơn điệu, không đòi hỏi tư duy đó. Khi HS được giải
phóng khỏi các công việc này thì khả năng tập trung tư duy vào chủ đề chính
tốt hơn. Như vậy, CNTT&TT đã tác động trực tiếp dẫn đến xu hướng tăng
cường các hoạt động để HS có điều kiện hiểu sâu hơn hoặc mở rộng hơn về
nội dung kiến thức Toán học.
Tuy nhiên, những yêu cầu gắn với việc rèn luyện các thao tác trí óc thì
không thể giảm nhẹ được, dù cho có thể dùng máy tính thay thế chúng. Chẳng
hạn việc tính nhẩm, việc dạy HS thuộc các bảng cộng và nhân trong dạy học
toán vẫn hết sức quan trọng.
Cùng với việc giảm bớt một số yêu cầu, nội dung, do thời gian được tiết
kiệm, ta lại cần xem xét việc đưa thêm các nội dung mới. Các nội dung mới
này được đưa vào tuỳ theo nhu cầu của bản thân môn học và của thực tiễn.
Tóm lại, trong việc xây dựng chương trình môn Toán sẽ có khá nhiều
thay đổi về mục đích, yêu cầu, nội dung dạy học.
- Xét về việc rèn luyện kỹ năng, củng cố, ôn tập kiến thức cũ:
Ngày nay các phần mềm dạy học (PMDH) đã trở nên rất phong phú, đa
dạng, trong đó có rất nhiều phần mềm có thể khai thác để rèn luyện kỹ năng
thực hành cho HS. Chẳng hạn với phần mềm Graph, HS có thể rèn luyện các
kỹ năng cơ bản về khảo sát hàm số, tính diện tích của một miền phẳng, xác

- Về phương pháp và hình thức dạy học:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Khi ứng dụng CNTT&TT trong dạy học, HS được nhúng vào một môi
trường hết sức mới mẻ, hấp dẫn, đa dạng và có tính trợ giúp cao. CNTT&TT
mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy
học. Những PPDH theo lý thuyết kiến tạo, PPDH theo dự án, dạy học phát
hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để áp dụng rộng rãi. Trước
kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy (dạy sao cho HS nhớ lâu, dễ
hiểu), thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho HS các
phương pháp học. Trước kia thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ
kiến thức và thành thục kĩ năng vận dụng, nay cần chú trọng đặc biệt đến phát
triển năng lực sáng tạo của HS. Việc chuyển từ “lấy GV làm trung tâm” sang
“lấy HS làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Các nhà giáo dục thường nói nhiều tới việc tổ chức hoạt động sáng tạo,
tích cực, tự lực cho HS. Theo Đào Thái Lai [34] trong điều kiện các PTDH
truyền thống những biện pháp nhằm tích cực hoá HS chỉ đạt được những kết
quả nhất định. MVT và internet sẽ tạo ra một môi trường hoạt động cho HS.
HS là chủ thể hoạt động, tác động lên các đối tượng thuộc môi trường, nhờ đó
HS chiếm lĩnh được những tri thức và kĩ năng mới. Với internet, HS có thể tự
tra cứu thông tin ở các thư viện điện tử, cập nhật các thông tin mới mẻ, trao
đổi với các HS và GV ở nhiều nơi khác nhau trên thế giới vào thời điểm bất
kỳ. Đối với HS, thế giới tri thức được mở rộng hầu như vô hạn, họ không bị
giới hạn bởi nguồn tri thức (hầu như duy nhất) của GV trên lớp và cuốn SGK
hàng năm nữa, điều đó mở ra khả năng phát triển năng lực tự học, tự tìm kiếm
tri thức, làm việc độc lập của từng HS.
Trong tình hình đó, vai trò của GV vẫn hết sức quan trọng, tuy nhiên,
GV không là nguồn tri thức duy nhất nữa, mà GV giữ vai trò hướng dẫn, chỉ
đạo. Quan hệ GV và HS trong bối cảnh mới cũng sẽ khác với truyền thống,

12
Do sự phát triển của CNTT&TT, chúng ta đã có trong tay nhiều công
cụ tốt hỗ trợ quá trình dạy học đặc biệt là một số PMDH. Nhờ sử dụng các
PMDH này mà một HS trung bình, thậm chí HS trung bình yếu cũng có thể
hoạt động tốt trong môi trường học tập. HS hoàn toàn có khả năng tìm hiểu
các đối tượng, sự kiện toán học… thông qua tác động lên đối tượng, xem xét
và phân tích nó, có thể đưa ra các dự đoán về các mối quan hệ mang tính quy
luật. Người GV sẽ có điều kiện giúp được tất cả HS rèn luyện tốt năng lực
sáng tạo, rèn luyện phương pháp nghiên cứu trong học tập. Đây là một tác
dụng lớn của CNTT&TT trong quá trình đổi mới PPDH. Nếu nhà giáo dục
biết khai thác một cách thích hợp CNTT&TT (trong đó bao gồm các PMDH)
thì có thể tạo ra những đổi mới trong dạy học, sẽ có những thành tựu mới mà
giáo dục truyền thống chưa thể đạt được.
- Giảm vai trò của một số phương tiện dạy học truyền thống:
Do xuất hiện máy tính vạn năng, xuất hiện các sách giáo khoa điện tử
vì vậy các bảng tra cứu, sổ tay toán học, bàn tính gảy, thước tính. . . sẽ được
xem xét lại (về khả năng tồn tại hoặc khả năng sử dụng trong các tình huống
sư phạm hạn chế nào đó).
Tăng khả năng xây dựng môi trường đa phương tiện và môi trường làm
việc trên Internet: Để nâng cao chất lượng dạy và học, cần hiểu rằng chỉ riêng
MVT thì không đủ mà cần tăng cường nghiên cứu tạo ra môi trường đa
phương tiện gồm có máy tính, video, máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa
phương tiện, mạng internet, các website giáo dục. . .
- Xét về việc hình thành phẩm chất, đạo đức, tác phong cho HS trong
quá trình dạy học toán:
Việc sử dụng CNTT&TT ngay khi ngồi trên ghế nhà trường đã trực
tiếp góp phần hình thành và phát triển kỹ năng sử dụng thành thạo MVT và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13

cao và trở nên khả dụng với bất kỳ người sử dụng nào trên mạng (không cần
quan tâm đến vị trí địa lý của tài nguyên và người sử dụng).
- Tăng độ tin cậy của hệ thống nhờ khả năng thay thế khi xảy ra sự cố
đối với một máy tính nào đó. Điều này rất quan trọng đối với các ứng dụng
thời gian thực.
Những mục tiêu đó thật hấp dẫn, nhưng cũng phải từ thập kỷ 80 trở đi
thì việc kết nối mạng mới được thực hiện rộng rãi nhờ tỷ lệ giữa giá thành
máy tính và chi phí truyền tin giảm đi rõ rệt, do sự bùng nổ của các thế hệ
máy tính cá nhân. Các máy tính được nối với nhau thành mạng theo một cách
thức nào đó được gọi là hình trạng (Topolopy) của mạng, còn tập hợp các quy
tắc, quy ước truyền thông thì được gọi là giao thức (Protocol) của mạng, cả
hình trạng và giao thức mạng tạo nên cấu trúc mạng. Việc phân loại mạng là
tuỳ thuộc vào các chỉ tiêu phân loại như “khoảng cách địa lý”, “kỹ thuật
chuyển mạch” hay “kiến trúc mạng”. Nếu phân loại theo “kỹ thuật chuyển
mạch” ta có các loại mạng: mạng chuyển mạch kênh, mạng chuyển mạch
thông báo, mạng chuyển mạch gói. Nếu căn cứ vào “khoảng cách địa lý” thì
ta có: mạng cục bộ, mạng đô thị, mạng diện rộng và mạng toàn cầu. Vì
khoảng cách địa lý được dùng làm tiêu chí có tính tương đối, nên thực tế
người ta hay nói đến hai loại mạng đó là :
- Mạng cục bộ LAN (Local Area Networks): là mạng được lắp đặt
trong một phạm vi tương đối nhỏ, với khoảng cách lớn nhất giữa các máy tính
nút mạng chỉ trong vòng vài chục km trở lại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
- Mạng diện rộng WAN (Wide Area Networks): phạm vi của mạng có
thể vượt qua biên giới quốc gia và thậm chí cả lục địa.
Thuật ngữ Internet xuất hiện vào khoảng 1974. Đến đầu những năm 80,
Bộ Quốc phòng Mỹ DoD (Department of Defense) đã quyết định tách
ARPANET thành hai: phần quân sự gọi là Milnet, còn phần dân sự vẫn dữ tên

đích hấp dẫn và có tính khả thi, cùng với nó là giao thức truyền http và ngôn
ngữ lập trình trên mạng-Java (Sun) và các công cụ phát triển Web, nên người
ta đang tiến hành một sự chuyển giao công nghệ từ Internet sang Intranet. Sự
hội tụ về một chuẩn chung như vậy là một thực tế không thể trốn tránh.
Như vậy, các MVT ngày nay không còn bị cô lập như trước đây nữa,
nó có thể được nối vào mạng cục bộ trong một phòng học, một trường, một sở
hay được liên kết vào mạng Internet toàn cầu. Những môi trường học tập theo
những lĩnh vực, những ngành nghề khác nhau không còn quá xa xôi đối với
người học. Cho dù mỗi một quốc gia, mỗi một dân tộc, do những điều kiện
hoàn cảnh khác nhau mà mức độ ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục cũng
khác nhau, nhưng những hiệu quả tác động của nó lại có tính toàn cầu. Dù
muốn hay không nó cũng đang từng bước xâm nhập vào nền giáo dục của tất
cả các quốc gia trên thế giới.
Các khái niệm mạng máy tính, Internet, Website đang dần trở nên quen
thuộc đối với mọi người. Trẻ em ngày nay đang được hưởng thụ những thành
quả lớn lao mà CNTT&TT đã mang lại. GV không còn là người độc quyền về
tri thức nữa, HS đang đứng trước một kho tàng tri thức đồ sộ của nhân loại.
Vì vậy, một trong những nội dung quan trọng cần đào tạo cho thế hệ trẻ ngày
nay là hình thành và phát triển ở họ những kỹ năng sàng lọc, tìm kiếm thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
tin, tránh sự tụt hậu về văn hoá số (Digital divide), thích ứng nhanh chóng với
sự phát triển của xã hội.
Mạng máy tính, Internet, Website đã được ứng dụng trong giáo dục ở
nhiều nước, đây vừa là môi trường thông tin vừa là diễn đàn trao đổi, hợp tác
có tính tương tác mạnh. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học giáo dục,
những thư viện tranh ảnh, video clip, những mô hình ảo, những vấn đề về nội
dung, PPDH... đã được đưa lên Website giáo dục của nhiều quốc gia phát
triển, sẽ trở thành những cơ sở hiện thực hoá việc ứng dụng CNTT&TT trong

Web (Website) là tập hợp các trang Web được liên kết lại với nhau xuất phát
từ một trang gốc (Home page), hay còn được gọi là trang xuất phát, trang đầu
tiên. Mỗi bảng Web có một địa chỉ riêng và đó cũng chính là địa chỉ của trang
gốc hay trang xuất phát.
Để thực hiện được việc truy nhập, liên kết các tài nguyên thông tin
khác nhau theo kỹ thuật siêu văn bản, WWW sử dụng khái niệm URL
(Uniform Resource Locator), đây là một dạng tên để định danh duy nhất cho
một tài liệu hoặc một dịch vụ trên Web. Cấu trúc của URL gồm các thành
phần thông tin như: giao thức Internet được sử dụng, vị trí của server (domain
name), tài liệu cụ thể trên server (path name) và có thể có thêm các thông tin
định dạng khác.
Hoạt động của Web cũng dựa trên mô hình Client/Server. Tại trạm
Client, người sử dụng sẽ dùng Web Browser để gửi yêu cầu để tìm kiếm các
tệp tin HTML đến Web Browwser ở xa trên mạng Internet nhờ địa chỉ URL.
Web Server nhận các yêu cầu đó và thực hiện rồi gửi kết quả về Web Client,
Web Browser sẽ biên dịch các thẻ HTML và hiển thị nội dung các trang tài
liệu được yêu cầu. Để nối kết Internet, người ta dùng giao thức SLIP (Serial
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19
Line Internet Protocol) hoặc PPP (Point-to-Point Protocol). Hai giao thức này
đều cho phép người sử dụng nối với Internet qua các đường dây điện thoại
quay số (Dial-up-Telephone). Nhưng vì đơn giản, dễ cài đặt và không yêu cầu
cấp phát địa chỉ riêng (địa chỉ này sẽ được nhà cung cấp dịch vụ tạm thời khi
sử dụng dịch vụ) nên PPP được ưa chuộng hơn so với SLIP.
Xuất phát từ khái niệm của Website ở trên, ta có thể hiểu Website dạy
học là một phương tiện dạy học (dưới dạng phần mềm máy tính), được tạo ra
bởi các siêu văn bản (là các tài liệu điện tử như bài giảng, SGK, SBT, SGV...)
trên đó bao gồm một tập hợp các công cụ tiện ích và các siêu giao diện (trình
diễn các thông tin Multimedia: văn bản, âm thanh, hình ảnh), để hỗ trợ việc


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status