Xây dựng mô hình quản lý rác thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh - Pdf 28


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ QUYẾT TIẾN
XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ RÁC THẢI RẮN SINH
HOẠT TẠI NGUỒN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN,
TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Mã số : 60 44 03 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐOÀN VĂN ĐIẾM
Hà Nội – 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành đề tài
nghiên cứu đề tài này.
Tôi cũng xin cảm ơn lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND thị xã
Từ Sơn, UBND phường Tân Hồng, TDP Nội Trì và Công ty Môi trường Đô thịTừ
Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin, lấy
mẫu phân tích cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã động viên
và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2014
Học viên Vũ Quyết Tiến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục đích nghiên cứu 2

2.1 Đối tượng nghiên cứu 33
2.2 Phạm vi nghiên cứu 33
2.3 Nội dung nghiên cứu 33
2.4 Phương pháp nghiên cứu 33
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 33
2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 34
2.4.3 Phương pháp xây dựng mô hình: 35
2.5 Phương pháp xử lý số liệu: 35
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36
3.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 36
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 36
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 40
3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 44
3.2 Đánh giá thực trạng CTRSH thị xã Từ Sơn 45
3.2.1 Thực trạng phát thải CTRSH tại thị xã Từ Sơn 45
3.2.2 Thực trạng RTRSH tại tổ dân phố Nội Trì, phường Tân Hồng 49
3.3 Xây dựng mô hình quản lý RTRSH tại TDP Nội Trì, thị xã Từ Sơn 51
3.3.1 Mục tiêu mô hình quản lý CTRSH 51
3.3.2 Kết quả thực hiện mô hình quản lý CTRSH 53
3.3.3 Đánh giá mô hình phân loại, thu gom và xử lý RTR SH 60
3.4 Đề xuất các giải pháp phát triển Mô hình quản lý CTRSH tại nguồn 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71
1 Kết luận 71
2 Kiến nghị 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

PHỤ LỤC 76


1.5 Độ ẩm của rác thải sinh hoạt 11
1.6 Thành phần các nguyên tố của chất thải rắn 12
1.7 Tình hình quản lý chất thải của một số Quốc gia 22
1.8 Thu gom chất thải rắn đô thị trên toàn thế giới năm 2004 (triệu tấn) 21
3.1 Tình hình biến động dân số thị xã Từ Sơn giai đoạn 2008–2013 41
3.2 Tình hình dân số lao động của thị xã Từ Sơn giai đoạn 2011-2013 42
3.3 Hiện trạng phân bố dân cư thị xã Từ Sơn năm 2013 43
3.4 Thành phần chất thải rắn tại thị xã Từ Sơn 47
3.6 Lượng CTRSH phát sinh tại TDP Nội Trì, phường Tân Hồng 50
3.7 Thành phần chất thải tại TDP Nội Trì, phường Tân Hồng 50
3.8 Mục tiêu và quy chế hoạt động mô hình quản lý RTRSH 52
3.9 Hoạt động tiếp cận cộng đồng ở khu vực nghiên cứu 55
3.10 Kết quả phân loại và thu gom RTRSH qua 3 tháng tai TDP Nội Trì 60
3.11 Kết quả xử lý RTRSH hữu cơ thành phân bón 61
3.12 Đánh giá kết quả mô hình Quản lý RTRSH tai TDP Nội Trì 61
3.13 Hiệu quả kinh tế mô hình thu gom RTRSH tại TDP Nội Trì 63
3.14 Hiệu quả xã hội và môi trường của mô hình Quản lý RTRSH tại TDP
Nội Trì 64
3.15 Ý kiến đánh giá của người dân về mô hình quản lý RTRSH 65

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

1.1 Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải rắn 5
1.2 Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt 6
3.1 Sơ đồ hành chính thị xã Từ Sơn 37

Toàn tỉnh Bắc Ninh, đến nay đã có 543/560 điểm tập kết rác thải (đạt 97%), trong
đó có 334 điểm đi vào hoạt động (chiếm 61,5%), 209 điểm chưa đi vào hoạt động
(chiếm 38,5%); đã thành lập 568 tổ vệ sinh môi trường tại các thôn, xóm, khu phố với
tổng số lao động là 1796 người. Bãi chôn lấp rác thải Đồng Ngo, Bắc Ninh đi vào hoạt
động từ cuối năm 1994, hàng ngày bãi rác tiếp nhận và xử lý rác thải của các địa
phương trong tỉnh với số lượng 300 tấn/ngày.
Trong quá trình đô thị hóa, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh những năm gần đây
nền kinh tế đang trên đà phát triển mạnh. Quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa gây ra
áp lực đối với môi trường, đặc biệt là vấn đề rác thải. Theo báo cáo của UBND tỉnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

Bắc Ninh đầu năm 2014 thì riêng thị xã Từ Sơn phát sinh rác thải sinh hoạt khoảng
96 tấn/ngày. Với tốc độ phát triển như hiện nay, chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
ngày càng tăng về cả số lượng lẫn chủng loại và đang là nguyên nhân chính gây ảnh
hưởng xấu đến môi trường. Trước tình hình đó UBND tỉnh Bắc Ninh yêu cầu thị xã
Từ Sơn phải thực hiện ngay việc xây dựng nhà máy xử lý rác thải tại thị xã, nâng
cao nhận thức của người dân trong việc quản lý, xử lý các loại chất thải này.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế nêu trên, nhằm góp phần giữ gìn và bảo vệ môi
trường, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương, chúng tôi tiến hành đề tài
tốt nghiệp: “Xây dựng mô hình quản lý rác thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa
bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng rác thải sinh hoạt và công tác quản lý rác sinh hoạt tại thị
xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Xây dựng mô hình quản lý RTSH tại nguồn, phù hợp với điều kiện của địa
phương và giải pháp thực hiện mô hình tại địa bàn nghiên cứu.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đầy đủ đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội thị xã Từ Sơn chi phối
đến việc phát sinh, quản lý rác thải sinh hoạt.

sở quan trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình
quản lý chất thải rắn.
Chất thải rắn đô thị được xem như là chất thải cộng đồng ngoại trừ các chất
thải trong quá trình chế biến tại các khu công nghiệp và chất thải công nghiệp.
Các loại chất thải sinh ra từ các nguồn này được trình bày ở bảng 1.1 và
hình 1.1.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Bảng 1.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn
Nguồn
Các hoạt động và vị trí phát
sinh chất thải
Loại chất thải rắn
Nhà ở
Những nơi ở riêng của một hay
nhiều gia đình. Những căn hộ
thấp, vừa và cao tầng…
Chất thải thực phẩm, giấy, bìa cứng,
nhựa dẻo, hàng dệt, đồ da, chất thải
vườn, đồ gỗ, kim loại, rác đường phố,
chất thải đặc biệt (thiết bị điện, lốp xe,
dầu…), chất thải nguy hại.
Trung
tâm
thương
mại
Cửa hàng, nhà hàng, chợ và
văn phòng, khách sạn, dịch vụ,
cửa hiệu in…

Quá trình xử lý nước, nước thải
và chất thải công nghiệp.
Khối lượng lớn bùn dư.
Nguồn: (George et all, 1993)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5 Hình 1.1. Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải rắn

(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2008)

1.1.3. Phân loại chất thải rắn
- Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà,
ngoài nhà, trên đường phố, chợ,…
- Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần
hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn, cao
su, chất dẻo,…
- Theo bản chất nguồn tạo thành: chất thải rắn được chia thành các loại sau:
+ Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của
con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các
trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim
loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa
hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác
động vật, vỏ rau quả v.v… (Vũ Thị Hồng, 2004).

Cơ quan
trường học


Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau quả,… loại này mang bản
chất dễ bị phân huỷ sinh học, quá trình phân huỷ tạo ra mùi khó chịu, đặc biệt trong
điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn
dư thừa từ các nhà bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ (Nguyễn
Văn Phước, 2008).
Chất thải từ động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân của các
động vật khác. Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các
khu vực sinh hoạt của dân cư.
Tro và các chất dư thừa thải bỏ bao gồm: các loại vật liệu sau khi đốt cháy, các
sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình,
trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
+ Chất thải rắn công nghiệp: là chất thải phát sinh từ hoạt động công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp gồm:
Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất, tro, xỉ trong các nhà máy
nhiệt điện, phế thải nhiên liệu, bao bì phục vụ cho sản xuất.
+ Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất, đá, gạch ngói, bê tông vỡ do
Các hoạt động kinh tế-xã hội của con người
Các quá trình
phi sản xuất
Hoạt động sống và tái
sản sinh con người
Các hoạt
động quản lý
Các hoạt động giao
tiếp và đối ngoại
CH
ẤT THẢI SINH HOẠT

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

chất thải do các cơ sở công nghiệp hoá chất thải ra có tính độc hại cao và có tác động
xấu tới sức khoẻ, do đó việc xử lý chúng phải có những giải pháp kỹ thuật hạn chế tác
động độc hại đó. Các chất thải nguy hại từ các hoạt động nông nghiệp chủ yếu là các
loại phân hoá học, các loại thuốc BVTV (Võ Đình Long và Nguyễn Văn Sơn, 2011).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

1.1.4. Thành phần chất thải rắn
Bảng 1.2. Thành phần chất thải rắn phân theo nguồn phát sinh
Nguồn phát sinh
% Khối lượng
Dao động Trung bình
Nhà ở và trung tâm hương mại 50 -70 62
Chất thải đặc biệt (dầu, lốp xe, thiết bị điện, bình điện) 3 -12 5
Chất thải nguy hại 0,1 – 1,0 0,1
Cơ quan nhà nước 3 - 5 3,4
Xây dựng và phá dỡ 8 - 20 14
Các dịch vụ đô thị
Làm sạch đường phố 2 -5 3,8
Cây xanh và phong cảnh 2 - 5 3,0
Công viên và các khu vực giải trí 1,5 - 3 2,0
Khu vực đánh bắt 0,5 – 1,2 0,7
Bùn đặc từ nhà máy xử lý 3 - 8 6,0
Tổng cộng
100
(Nguồn: George et al, 1993)
Bảng 1.3. Các thành phần chất thải rắn
Thành phần
% Trọng lượng
Khoảng giá trị Trung bình

độ nén của chất thải. Trong công tác quản lý chất thải rắn, khối lượng riêng là thông
số quan trọng phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải. Qua đó
có thể phân bổ và tính được nhu cầu trang thiết bị phục vụ công tác thu gom vận
chuyển, khối lượng rác thu gom và thiết kế quy mô bãi chôn lấp chất thải. Khối lượng
riêng được xác định bởi khối lượng của vật liệu trên một đơn vị thể tích (kg/m
3
). Dữ
liệu về khối lượng riêng cần thiết để định mức tổng khối lượng và thể tích chất thải
cần phải quản lý. Khối lượng riêng của các hợp phần trong chất thải rắn đô thị được
trình bày ở bảng 1.4.
Khối lượng riêng của chất thải rắn thay đổi một cách rõ ràng theo vị trí địa
lý, mùa trong năm và thời gian lưu trữ, do đó cách tốt nhất là sử dụng các giá trị
trung bình đã được lựa chọn. Khối lượng riêng của chất thải sinh hoạt thay đổi từ
120 đến 590 kg/m
3
. Đối với xe vận chuyển, rác có thể ép lên đến 830 kg/m
3
. Khối
lượng riêng của rác được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng để xác định
tỷ lệ giữa trọng lượng của mẫu với thể tích của nó, có đơn vị là kg/m
3
(Định Quốc
Cường, 2005).
Độ ẩm
Độ ẩm của chất thải rắn là thông số có liên quan đến giá trị nhiệt lượng của
chất thải, được xem xét nhất lựa chọn phương án xử lý, thiết kế bãi chôn lấp và lò
đốt. Độ ẩm rác thay đổi theo thành phần và theo mùa trong năm.
Rác thải thực phẩm có độ ẩm từ 50 – 80%, rác thải là thủy tinh và kim loại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

3

- Phương pháp trọng lượng ướt: độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của
trọng lượng ướt vật liệu. Phương pháp trọng lượng ướt thường được sử dụng trong
lĩnh vực quản lý chất thải rắn. Độ ẩm theo phương pháp trọng lượng ướt được biểu
diễn dưới dạng toán học như sau: M = [(w – d)/w] x 100
Trong đó: W: trọng lượng ban đầu của mẫu, kg (g)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

D: trọng lượng của mẫu sau khi sấy khô ở 105
o
C, kg (g)
- Phương pháp trọng lượng khô: độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của
trọng lượng khô vật liệu.
Bảng 1.5. Độ ẩm của rác thải sinh hoạt
Thành phần
Độ ẩm %
Khoảng dao động Giá trị trung bình
Thực phẩm 50 - 80 70
Rác làm vườn 30 - 80 60
Gỗ 15 - 40 20
Rác sinh hoạt 15 - 40 20
Da 8 - 12 10
Vải 6 -15 10
Bụi, tro 6 - 12 8
Giấy 4 -10 6
Carton 4 - 8 5
Kim loại đen 2 - 6 3
Đồ hộp 2 - 4 3

Vải 55,5 6,6 31,2 4,6 0,15 2,5
Cao su 78,0 10,0 - 2,0 - 10,0
Da 60,0 8,0 11,6 10,0 0,4 10,0
Rác vườn 47,8 6,0 38,0 3,4 0,3 4,5
Gỗ 49,5 6,0 42,7 0,2 0,1 1,5
Chất vô cơ
Thủy tinh
(1)

0,5 0,1 0,4 <0,1 - 98,9
Kim loại
(1)

4,5 0,6 4,3 <0,1 - 90,5
Bụi, tro… 26,3 3,0 2,0 0,5 0,2 68,0
(Nguồn: Kreith and Frank, 2000)
Các chỉ tiêu quan trọng nhất của chất thải rắn đô thị bao gồm chất hữu cơ, chất
tro, hàm lượng cacbon cố định, nhiệt trị
• Chất tro
Chất tro là phần còn lại sau khi nung ở 950
o
C, tức là các chất trơ dư hay chất
vô cơ: Chất vô cơ (%) = 100 – Chất hữu cơ (%)
• Hàm lượng cacbon cố định:
Hàm lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô cơ khác không phải là
cacbon không tro khi nung ở 950
o
C, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 -12%,
giá trị trung bình là 7%. Các chất vô cơ khác trong tro bao gồm thủy tinh, kim
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

- 0,83: hằng số thực nghiệm;
- 0,028: hằng số thực nghiệm;
- LC: hàm lượng lignin có trong VS tính theo % khối lượng khô.
Sự hình thành mùi
Mùi sinh ra khi tồn trữ CTR trong thời gian dài giữa các khâu thu gom, trung
chuyển và đổ ra BCL, nhất là ở những vùng khí hậu nóng, do khả năng phân hủy kỵ
khí nhanh các chất hữu cơ dễ bị phân hủy có trong CTRĐT.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

Các quá trình chuyển hóa sinh học
Các quá trình chuyển hóa sinh học phần chất hữu cơ có trong CTRĐT có
thể áp dụng để giảm thể tích và khối lượng chất thải, sản xuất phân compost dùng
bổ sung chất dinh dưỡng cho đất và sản xuất khí methane. Những vi sinh vật chủ
yếu tham gia quá trình chuyển hóa sinh học các chất thải hữu cơ bao gồm vi
khuẩn, nấm, men và antinomycetes. Các quá trình này có thể được thực hiện trong
điều kiện hiếu khí hoặc kỵ khí, tùy theo lượng oxy sẵn có. Những điểm khác biệt
cơ bản giữa các phản ứng chuyển hóa hiếu khí và kỵ khí là bản chất của các sản
phẩm tạo thành và lượng oxy thực sự cần phải cung cấp để thực hiện quá trình
chuyển hóa hiếu khí.
Những quá trình sinh học ứng dụng để chuyển hóa chất hữu cơ có trong
CTRĐT bao gồm quá trình làm phân compost hiếu khí, quá trình phân hủy kỵ khí
và quá trình phân hủy kỵ khí ở nồng độ chất rắn cao (Nguyễn Xuân Thành, 2003).
1.1.6. Tốc độ phát sinh chất thải rắn
Việc tính toán tốc độ phát sinh rác thải là một trong những yếu tố quan
trọng trong việc quản lý rác thải bởi vì từ đó người ta có thể xác định được lượng
rác phát sinh trong tương lai ở một khu vực cụ thể có kế hoạch quản lý từ khâu thu
gom, vận chuyển tới quản lý.
Phương pháp xác định tốc độ phát thải rác cũng gần giống phương pháp xác
định tổng lượng rác. Người ta sử dụng một số phân tích sau để định lượng rác thải

độ cao như rác thải vườn. Cũng không khó để giải thích vì sao các hộ gia đình ở
nông thôn sản sinh ít chất thải hơn các hộ gia đình ở thành phố.
- Tần số và phương thức thu gom
Vì các vấn đề này nảy sinh đối với rác thải trong và quanh nhà, các gia đình
sẽ tìm cách khác để thải rác. Người ta phát hiện ra rằng nếu tần số thu gom rác
thải giảm đi, với sự thay đổi giữa các thùng 90 lít sang thùng di động 240 lít,
lượng rác thải tăng lên, đặc biệt là rác thải vườn. Do đó, vấn đề quan trọng trong
việc xác định lượng rác phát sinh không chỉ từ lượng rác được thu gom, mà còn
xác định lượng rác được vận chuyển thẳng ra bãi chôn lấp, vì rác thải vườn đã
được xe vận chuyển đến nơi chôn lấp (Nguyễn Thị Mỹ Linh và cs, 2009).
Ngoài ra, còn có các yếu tố khác như: dư luận, ý thức cộng đồng…
1.2. Ảnh hưởng của CTRSH đến môi trường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

1.2.1. Ảnh hưởng của CTRSH đến môi trường nước
CTRSH không được thu gom, thải vào kênh rạch, sông, hồ, ao gây ô nhiễm
môi trường nước, làm tắc nghẽn đường nước lưu thông, giảm diện tích tiếp xúc của
nước với không khí dẫn tới giảm DO trong nước. Chất thải rắn hữu cơ phân hủy
trong nước gây mùi hôi thối, gây phú dưỡng nguồn nước làm cho thủy sinh vật
trong nguồn nước mặt bị suy thoái. CTRSH phân huỷ và các chất ô nhiễm khác biến
đổi màu của nước thành màu đen, có mùi khó chịu.
Sự xuất hiện của các bãi rác lộ thiên tự phát cũng là một nguồn gây ô nhiễm
nguồn nước đáng kể. Tại các bãi chôn lấp CTRSH, nước rỉ rác có chứa hàm lượng
chất ô nhiễm cao (chất hữu cơ: các thức ăn thừa, bao bì, hóa mỹ phẩm). Nếu không
được thu gom xử lý sẽ thâm nhập vào nguồn nước dưới đất gây ô nhiễm môi trường
nước nghiêm trọng.
Rác thải khi chưa được phân loại tại nguồn thì khối lượng rác là chất hữu
cơ chiếm đa số như hiện nay chúng phân hủy nhanh trong nước. Phần nổi trên mặt
nước sẽ có quá trình khoáng hóa tạo sản phẩm trung gian sau đó sản phẩm cuối


Thành phần chủ yếu trong rác thải là chất hữu dễ bị phân hủy trong môi
trường đất ở điều kiện yếm khí tạo ra H
2
O, CO
2
, CH
4
,… gây độc cho môi trường.
Với một khối lượng ít thì khả năng tự làm sạch của môi trường đất sẽ làm cho rác thải
không gây ô nhiễm, nhưng với khối lượng rác thải ngày càng lớn hiện nay, nếu chúng
ta không có biện pháp quản lý, xử lý thích hợp thì môi trường sẽ chở nên quá tải, do
đó mất đi khả năng tự làm sạch của mình và bị rác thải làm ô nhiễm. Ô nhiễm này
cùng với ô nhiễm các kim loại nặng, các chất độc có trong rác thải theo nước trong
đất chảy xuống làm ô nhiễm mạch nước ngầm hiện nay là vấn đề rât quan trọng và
nguy hại vì ô nhiễm nước ngầm rất khó để xử lý. (Đỗ Thị Lan và cs, 2007)

1.2.3. Ảnh hưởng của RTSH đến môi trường không khí
CTR, đặc biệt là CTR sinh hoạt, có thành phần hữu cơ chiếm chủ yếu.
Dưới tác động của nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật, CTR hữu cơ bị phân hủy và
sản sinh ra các chất khí (CH4 - 63.8%, CO2 - 33.6%, và một số khí khác). Trong
đó, CH4 và CO2 chủ yếu phát sinh từ các bãi rác tập trung (chiếm 3 - 19%), đặc
biệt tại các bãi rác lộ thiên và các khu chôn lấp. (Trần Thị Mỹ Diệu, 2010)

Khi vận chuyển và lưu giữ CTR sẽ phát sinh mùi do quá trình phân hủy các
chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trường không khí. Các khí phát sinh từ quá trình phân
hủy chất hữu cơ trong CTR: Amoni có mùi khai, phân có mùi hôi, Hydrosunfur mùi
trứng thối, Sunfur hữu cơ mùi bắp cải thối rữa, Mecaptan hôi nồng, Amin mùi cá ươn,
Diamin mùi thịt thối, Cl2 hôi nồng, Phenol mùi ốc đặc trưng.
Bên cạnh hoạt động chôn lấp CTR, việc xử lý CTR bằng biện pháp tiêu hủy


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status