Những giải pháp chủ yếu mở rộng thị trường tiêu thụ chè Việt Nam đến năm 2010 - Pdf 28

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

*******
NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
TIÊU THỤ CHÈ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

nước chú ý đúng mức và chiếm một vò trí quan trọng trong đời sống kinh tế của
nhân dân. Trong những năm gần đây sản xuất chè đã đáp ứng được nhu cầu
thức uống cho nhân dân đồng thời còn xuất khẩu đạt kim ngạch từ 50 đến gần
70 triệu USD mỗi năm, Tuy có thời gian giá chè xuống thấp làm cho đời sống
người trồng chè gặp nhiều khó khăn, nhưng nhìn chung về tổng thể cây chè vẫn
giữ vò trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. các vùng trồng chè chính
đều có các nhà máy chế biến chè kết hợp với các phương pháp sơ chế thủ công
góp phần tạo việc làm cho khoảng 70 vạn lao động, làm tăng thu nhập cho một
bộ phận đáng kể nhân dân miền núi, vùng cao, phủ xanh đất trống đồi trọc, bảo
vệ môi sinh. Vì vậy phát triển cây chè được Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn đánh giá là một hướng quan trọng nhằm thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của
nông nghiệp và kinh tế nông thôn nước ta và cây chè được xem là cây “xoá đói
giảm nghèo” trong thời gian qua. Sản phẩm chè được xem là một trong mười
nông sản phẩm nằm trong chương trình xuất khẩu có tiềm năng lớn của đất
nước, và hiện nay đứng hạng thứ 9 trong 10 nước xuất khẩu chè lớn nhất trên
thế giới.

Việc phát triển chè ở nước ta có ý nghiã kinh tế - xã hội quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân. Nhu cầu tiềm năng của sản phẩm này còn rất lớn, cần
được nghiên cứu cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn để các doanh nghiệp chè Việt
Nam có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thò trường tiêu thụ trong và ngoài nước
nhằm khai thác hết tiềm năng, thế mạnh của đất nước về kinh doanh ngành
này.
Tuy vậy trong bối cảnh một nền kinh tế đang chuyển đổi từ cơ chế tập
trung bao cấp sang cơ chế thò trường; đặc biệt là đang trong tiến trình hội nhập
các khu vực mậu dòch tự do ASEAN -AFTA và WTO; Các doanh nghiệp thuộc
ngành chè cũng như các doanh nghiệp ngành khác gặp phải những khó khăn,
lúng túng bước đầu, nhất là trong tiến trình hội nhập khu vực và toàn cầu. Đặc
biệt đối với thò trường nông sản phẩm như lúa gạo, cà phê, tiêu, điều...vào cuối
những năm 1990 đến nay gặp nhiều khó khăn về thò trường; đa số sản phẩm

quan trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp trong việc mở rộng thò
trường chè.
Nội dung kết cấu của luận văn bao gồm 3 chương:

Chương I : Cơ sở lý luận về thò trường và vai trò của thò trường trong việc
phát triển các doanh nghiệp

Chương II : Thực trạng hoạt động kinh doanh chè trên thế giới và các doanh
nghiệp kinh doanh chè ở Việt Nam. Đánh giá những thành tựu những tồn tại
yếu kém và những nhân tố ảnh hưởng đến thò trường tiêu thụ chè của các
doanh nghiệp thuộc ngành chè Việât Nam.

Chương III : Đề xuất một số các giải pháp chủ yếu mở rộng thò trường tiêu thụ
chè của các doanh nghiệp chè Việât Nam, bao gồm các giải pháp về chiến lược thò
trường, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, giải pháp về tổ chức sắp
xếp ngành chè, giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực .

Thông qua luận văn, chúng tôi nhằm đến những vấn đề sau đây:
- Trình bày logic các vần đề hình thành nên lý luận tương đối hoàn chỉnh
về thò trường và vai trò của thò trường đối với hoạt động của doanh nghiệp. 4
- Tổng hợp phân tích tình hình sản xuất - thò trường chè thế giới làm rõ
xu hướng vận động của thò trường chè thế giới và triển vọng của thò trường. rút
ra một số kinh nghiệm cho việc tổ chức, sắp xếp kinh doanh chè trong điều kiện
của Việt Nam.

- Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ngành chè trong
thời gian 5 năm qua xác đònh được tiềm năng to lớn của ngành chè đi sâu phân 5

CHƯƠNG I
Thò trường và vai trò của thò trường trong việc phát triển
các doanh nghiệp.

1.1 Những quan niệm về thò trường và kinh tế thò trường
1.1.1 Các kh niệm về thò trường

Thò trường là một quá trình trong đó người mua và người bán một thứ
hàng hoá tác động qua lại nhau để xác đònh giá cả và số lượng hàng hoá. Sự
hình thành và phát triển của thò trường gắn liền với sự hình thành, phát triển
của sản xuất, lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ. Thò trường có vai trò to
lớn thúc đẩy phát triển, mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hoá.

Thò trường là nơi thừa nhận công dụng xã hội của SP và lao động chi phí
để sản xuất ra nó. Thò trường là đòn bảy kích thích giảm chi phí sản xuất, chỉ rõ
nhu cầu tiêu dùng của xã hội về số lượng, cơ cấu và xu hướng tăng hay giảm của
hàng hoá. Đó là cơ sở để điều chỉnh sản xuất, bảo đảm cung - cầu hợp lý hơn.
Vấn đề là các DN cần phải nắm vững các thông tin về thò trường để điều chỉnh
sản xuất cho phù hợp với quan hệ cung cầu và thò hiếu của khách hàng.

Thò trường có vai trò quan trọng đến các quyết đònh của DN. Thò trường là
nơi mà người mua và người bán tự tìm đến với nhau qua trao đổi, thăm dò, tiếp
xúc để nhận lấy lời giải đáp mà mỗi bên cần biết, thông qua thò trường ba vấn
đề cơ bản của một tổ chức kinh tế là : sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và


Ngày nay không có một quốc gia nào trên thế giới kể cả các nước chưa có
công nghiệp phát triển đến các nước hậu công nghiệp mà không có sự can thiệp
của nhà nước vào nền kinh tế thò trường với các lý do khác nhau tùy theo mục
tiêu, biện pháp, các giải pháp xử lý trong việc điều tiết, kiểm soát kinh tế thò
trường. Sự can thiệp của nhà nước bảo đảm cho sự vận động của thò trường được
ổn đònh, nhằm tối đa hoá hiệu quả kinh tế, bảo đảm đònh hướng chính trò của
nền kinh tế, khắc phục những khuyết tật vốn có của nền kinh tế thò trường, tạo
ra những công cụ quan trọng để điều tiết thò trường ở tầm vó mô, hạn chế tính
tự phát của nó.

1.2 Phân loại thò trường
Trong kinh doanh người ta dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau để phân
loại thò trường mỗi cách phân loại có một ý nghóa quan trọng riêng đối với quá
trình kinh doanh.
- Căn cứ vào quan hệ mua bán giữa các nước người ta chia thành thò trường
trong một nước và thò trường thế giới. Với sự phát triển kinh tế và sự phân công
lao động thế giới, kinh tế mỗi nước trở thành một mắc xích của hệ thống kinh tế
thế giới do đó thò trường một nước có quan hệ mật thiết với thò trường thế giới.
Chính vì vậy dự báo được sự tác động thò trường thế giới tới thò trường nội điạ là
cần thiết cho sự thành công của DN trong thò trường nội đòa.

- Căn cứ vào mức độ xã hội hoá của thò trường người ta chia ra thành thò
trường khu vực và thò trường thống nhất toàn quốc. Thò trường khu vực bò chi
phối nhiều của các yếu tố kinh tế xã hội, tự nhiên… của khu vực, thò trường
thống nhất toàn quốc có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Các quan hệ kinh
tế diễn ra trên thò trường ảnh hưởng lớn đến sự phát triển nền kinh tế quốc
dân.

- Căn cứ vào hàng hoá lưu thông trên thò trường người ta chia thành thò trường

nhau và như vậy giá cả cũng rất chênh lệâch. Trên thò trường có rất nhiều người
mua mà mỗi loại người mua có nhu cầu tuỳ theo tuổi tác, khu vực điạ lý, th
quen, tầng lớp xã hội.... Vì vậy việc tiến hành phân tích để phân thành các
khúc để tuỳ theo khả năng của DN mà phục vụ là điều cần thiết.

+ Phân khúc thò trường theo nguyên tắc đòa lý: Nguyên tắc naỳ đòi hỏi phải chia
cắt thò trường thành những đơn vò đòa lý khác nhau: Quốc gia, vùng, tỉnh, thành
phố, xã...ví dụ thò trừơng khu vực châu Á, Thò Trường Trung Đông, thò trường
nông thôn, thò trường thành thò...

+ Phân khúc thò trường theo nguyên tắc nhân khẩu học là phân thò trường
thành những nhóm căn cứ vào những biến nhân khẩu học như giới tính, tuổi tác,
quy mô gia đình, mức thu nhập, loại nghề nghiệp, học vấn, tín ngưỡng, chủng
tộc, dân tộc, bởi vì nhu cầu, sở thích, cường độ tiêu dùng có liên quan đến các
đặc điểm về nhân khẩu học, ví dụ những nước Hồi giáo thường dùng chè đen coi
chè là “Quốc thuỷ”, Nhật Bản có Đạo trà, Trung Quốc có văn hoá trà Trung Hoa…

+Phân khúc thò trường theo nguyên tắc tâm lý học: Người mua được phân thành
các nhóm giai tầng xã hội, lối sống hay đặc tính nhân cách. Các đặc tính giai
tầng xã hội khác nhau có ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng một loại hàng hóa
khác nhau, các bậc nho só , trí thức dùng trà để thư giãn, tu tónh tinh thần.

8

+ Phân khúc thò trường theo nguyên tắc hành vi: Phân khúc thò trường trên cơ
sở hành vi người mua được chia thành nhóm tuỳ theo kiến thức, th độ của họ,
tính chất sử dụng hàng và phản ứng đối với nhóm hàng đó, bao gồm: lý do mua
hàng, những lợi ích đang tìm kiếm, tình trạng người sử dụng, như dùng chè vì
một lý do giảm béo, ngăn ngừa bệnh tật, hoặc giá trò tinh thần của chè thể hiện
ở tính thanh nhã của SP này.

dạng hoá hoạt động của mình bằng cách chiếm lónh nhiều khúc thò trường khác
nhau.

Sau khi xác đònh được thò trường mục tiêu của DN lựa chọn, là thò trường
có lợi nhất đối với DN, việc cần thiết là thiết kế SP và hình ảnh của Công ty
làm sao để thò trường mục tiêu hiểu được và đánh giá cao những gì công ty đại

9
diện so với các đối thủ cạnh tranh. Việc đònh vò của công ty phải dựa trên cơ sở
hiểu rõ thò trường mục tiêu.

1.4 )- Các quy luật của thò trường:

1.4.1)- Quy luật cung - cầu
Cung và cầu là những phạm trù của sản xuất và lưu thông hàng hoá, có
quan hệ mật thiết với thò trường, cung là tổng số những hàng hoá có ở thò
trường hoặc có khả năng cung cấp cho thò trường. Cung biểu hiện kết quả sản
xuất dưới hình thức hàng hoá. Như vậy cung do sản xuất quyết đònh nhưng
không đồng nhất với sản xuất. Cầu là nhu cầu xã hội; tức là biểu hiện nhu cầu
trên thò trường và được bảo đảm bằng lượng tiền tương ứng. Một sở thích, nhu
cầu về vật phẩm nào đó khi không có tiền để mua thì không được xem là “cầu”.
Quy mô của cầu phụ thuộc vào tổng số tiền của người tiêu dùng để mua tư liệu
sinh hoạt và người sản xuất để mua tư liệu sản xuất. Cung cầu có quan hệ mật
thiết với nhau đều quan hệ trực tiếp đến giá cả. Giá cả hàng hoá nào tăng lên sẽ
giảm nhu cầu về hàng hoá đó nhưng lại kích thích sản xuất. Tuy nhiên nếu nhận
thức đúng đắn cung cầu thì có thể tác động lên chúng.

Các nhà kinh tế học cổ điển và “ tân cổ điển” như A.Smith, D. Ricardo, J.
Say, L.Walras đã nghiên cứu sâu sắc quan hệ cung cầu, J.say đã nêu ra “quy luật
cung tạo ra cầu của nó” L.walras trong lý thuyết cân bằng tổng quát cho rằng,

cấp có cầu giảm khi thu nhập tăng.
- Giá cả của chính hàng hoá đóù tỷ lệ nghòch với cầu, trong điều kiện các yếu tố
khác không thay đổi, giá của hàng hoá nào giảm thì cầu hàng hoá đó tăng và
ngược lại.
- Giá cả và số lượng của hàng hoá thay thế tác động đến sự co giãn của cầu. Các
SP nước giải khát (NGK ) có gaz, nước khoáng, nước tăng lực, bia, cà phê là
những sản phẩn thay thế của chè và là đối thủ cạnh tranh quyết liệt đối với SP
chè trên thò trường. Khi giá cả và số lượng cũng như chủng loại của các loại
NGK thay đổi trên thò trường dẫn đến co giãn của cầu chè trên thò trường.
- Khẩu vò và sở thích như sự chú ý đến sức khoẻ, thức ăn giảm béo không nhiễm
chất độc, bảo vệ sức khoẻ thì cầu tăng. Vì vậy muốn biết cầu của một loại hàng
hoá nào đó cần phải phải nhận đònh được 4 yếu tố này.

+ Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến cung :
- Công nghệ của người sản xuất bao gồm các bí quyết về phương pháp sản xuất,
trong nông nghiệp về công nghệ giống mới, phương pháp chăm sóc mới và các
sáng kiến.
- Chi phí các yếu tố đầu vào như lao động, máy móc và nguyên, nhiên liệu.
- Sự điều tiết của chính phủ như chính sách khuyến khích đầu tư phát triển
ngành hoặc những quy đònh nghiêm ngặt về vệ sinh thực phẩm, chính sách
thuế...ảnh hưởng đến cung trên thò trường.

1.4.2)- Quy luật cạnh tranh
Cạnh tranh trên thò trường là quá trình cạnh tranh giữa các DN hay các
quốc gia với nhau về việc sản xuất và tiêu thụ một loại SP nào đó, nhằm đứng
vững trên thò trường và làm tăng thêm lợi nhuận của mình. Cạnh tranh là giành
giật những điều kiện thuận lợi để chiếm ưu thế trong sản xuất và tiêu thụ SP.

Theo Micheal Porter Cạnh tranh trong một ngành diễn ra liên tục, hiện
trạng của cuộc cạnh tranh trong một ngành phụ thuộc vào năm lực lượng canh

Sự cạnh tranh
giữa các DN hiện
Người cung
cấp
Người mua

Nguy cơ các SP thay thế
DN thay thế
Nguồn : Chiến lược cạnh tranh Michael Porter
Sức mạnh của áp lực cạnh tranh trong ngành sẽ quyết đònh mức độ đầu tư,
cường độ canh tranh và mức lợi nhuận của ngành. Khi các áp lực cạnh tranh
càng mạnh thì khả năng sinh lời và tăng giá của công ty ngành bò hạn chế.
Ngược lại, khi áp lực cạnh tranh yếu đó là cơ hội cho các công ty thu được lợi
nhuận cao. Để đối phó thành công với năm lực cạnh tranh và tạo ra tỷ suất lợi
nhuận siêu ngạch cho DN. Theo Micheal Porter có ba loại chiến lược cạnh tranh
chung (những chiến lược này có thể được sử dụng riêng rẽ hoặc kết hợp với
nhau) cho việc tạo ra một vò trí chắc chắn lâu dài và vượt lên trên đối thủ cạnh
tranh trong ngành.
+ Chiến lược nhấn mạnh chi phí: Chiến lược này được hiểu là DN đề
ra mục tiêu chi phí thấp trong ngành đang kinh doanh. Một nhà sản xuất có chi
phí thấp phải tìm kiếm và khai thác tất cả các nguồn lực có thuâän lợi về chi phí.
Nhà sản xuất với chi phí thấp điển hình thường bán SP tiêu chuẩn và quan tâm
tới quy mô sản xuất có hiệu quả hoặc khai thác những thuận lợi chi phí tuyệt đối
từ mọi nguồn lực. Nếu một DN có thể duy trì được mức chi phí thấp, khi đó sẽ
trở thành một DN có hiệu quả sản xuất kinh doanh trên trung bình với điều
kiện là DN có thể khống chế giá cả ở mức trung bình hoặc gần với mức trung
bình ngành.

trên cơ sở phân khúc đó tìm các biện pháp thích hợp để loại trừ đối thủ cạnh
tranh. Trong chiến lược nhấn mạnh chi phí thì DN tìm kiếm ưu thế về chi phí
trong phân khúc mục tiêu. Còn trong chiến lược nhấn mạnh khác biệt hoá, DN
tìm kiếm sự khác biệt về SP hoặc dòch vụ trong phân khúc mục tiêu. Như vậy
chiến lược tập trung trọng điểm chia thành hai hướng như sau:
- Chiến lược tập trung hoá trên cơ sở chi phí thấp : Lựa chọn thò trường mục tiêu
và kiếm lợi thế chi phí trên thò trường mục tiêu đó.
- Chiến lược trọng tâm hoá trên cơ sở khác biệt hoá: DN đi theo con đường
chuyên biệt hoá SP vượt trội hơn đối thủ trên thò trường mục tiêu.
Để có một chiến lược mở rộng thò trường thích hợp, DN cần phải căn cứ
vào lợi thế cạnh tranh và phạm vi cạnh tranh của DN mà chọn trong các chiến
lược chung nói trên, mối quan hệ giữa sự lựa chọn chiến lược mở rộng thò trường
với hai yếu tố: lợi thế cạnh tranh và phạm vi cạnh tranh như sau:
Sơ đồ: 2 Ma trận lợi thế và phạm vi cạnh tranh của Porter
Lợi thế cạnh tranh

Mục tiêu rộng
Phạm vi cạnh tranh

Chi phí thấp

Khác biệt hoá Mục tiêu hẹp
Chiến lược tập trung
chi phí thấp

Chiến lược tập trung
khác biệt hoá

giới, n chung thò trường còn bếp bênh.

Thò trường chè nội đòa có ý nghiã rất quan trọng khi thò trường thế giới
trong giai đoạn bảo hoà. Tuy có quy mô lớn nhưng chưa được tổ chức chặt chẽ,
phát triển một cách tự phát, mức tiêu thụ rất thấp so với các nước trên thế giới
và khu vực, SP tuy đã đa dạng về chủng loại nhưng vẫn chưa đáp ứng được toàn
bộ nhu cầu người tiêu dùng, đang bò cạnh tranh bởi các loại NGK khác và đang
có nguy cơ bò cạnh tranh bởi SP chè nhập ngoại.

Mặt khác xu thế tất yếu khách quan của quá trình toàn cầu hoá, hoạt
động kinh doanh ngày nay đang diễn ra trong điều kiện mới, sự hoạt động của
DN gắn liền với toàn cục của nền kinh tế với sự hoà nhập vào khu vực và thế
giới bằng sự tìm kiếm và phát huy lợi thế so sánh trong môi trường cạnh tranh
gay gắt và dữ dội. Cùng với xu thế đó VN đang trong tiến trình hộïi nhập vào
khu vực mậu dòch tự do ASIAN -AFTA/CEFT hoàn thành vào năm 2006. Ký kết
hiệp đònh thương mại Việt -Mỹ và tiến tới gia nhập vào tổ chức thương mại quốc
tế (WTO). Thò trường quốc tế ngày càng mở rộng hơn trong tiến trình hội nhập

14
chắc chắn sẽ tạo cơ hội cho các DN chè Việât Nam mở rộng thò trường tiêu thụ,
nắm bắt tốt hơn xu thế quốc tế.

Bên cạnh những thuận lợi cũng không ít thử thách mà ngành chè VN
phải đối mặt như: sức cạnh tranh của SP chè của VN còn yếu do năng suất lao
động thấp, hiệu quả sản xuất và chất lượng SP của VN so với các nước trên khu
vực và thế giới còn thấp, trình độ công nghệ và năng lực quản lý chưa tương
xứng dẫn đến sức cạnh tranh yếu, vì vậy không dễ gì chiếm lónh được thò trường
lớn thế giới như EU và Mỹ. Đồng thời theo nguyên tắc cùng có lợi chúng ta cũng
phải dỡ bỏ rào cản thuế quan, mở cửa cho hàng hoá nước ngoài vào VN, sự cạnh
tranh trên thò trường nội điạ càng gay gắt hơn.

15

CHƯƠNG II
Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngành chè Việt Nam

2.1 Lòch sử phát triển - tình hình SXKD chè thế giới.
2.1.1 Lòch sử phát triển chè thế giới
Cho đến nay vẫn có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn gốc xuất xứ của
chè. Nhiều công trình nghiên cứu và khảo sát trước đây cho rằng nguồn gốc của
cây chè là ở vùng cao nguyên Vân Nam Trung Quốc, nơi có khí hậu ẩm ướt và
ấm. Những tác giả khác thì cho rằng chè có nguồn gốc từ miền Bắc Miến Điện
hoặc ở VN. Chè bắt đầu là thứ đồ uống dành riêng các tầng lớp quý tộc vua
chuá và những người giàu có và qua quá trình phát triển của thương mại dần
dần đã trở thành một loại đồ uống thông dụng trên toàn thế giới như ngày nay
và cây chè đã được trồng ở một số các quốc gia như một ngành công nghiệp
chính như n độ, Trung quốc, Nhật bản, Sri lanca, Indonesia....

Sản phẩm chè trên thế giới được chia thành 3 loại căn bản là chè đen,
chè xanh, và chè oolong. Chè đen là loại chè được sản xuất theo công nghệ oxy
hoá hoàn toàn, được chế biến theo 1 trong hai phương pháp là phương pháp OTD
và phương pháp CTC, là loại chè được ưa chuộng tại các nước phương Tây và
Trung Đông. Chè xanh là loại chè được chế biến bỏ qua giai đoạn oxy hoá, chè
xanh là SP chủ yếu của các nước phương Đông và đang được sự ưa chuộng ở Mỹ
và Châu u. Chè oolong là chè trung gian giữa chè xanh và chè đen về maù sắc
và mùi vò, chế biến theo công nghệ oxy hoá một phần và được ưa chuộng tại
Trung Quốc và các nước Đông Á.
Ngày nay có rất nhiều loại chè có hương vò và hình thức khác nhau được

chè thế giới thể hiện qua bảng số liệu sau.

Bảng1: Tình hình sản xuất của thế giới giai đoạn 1995-2000.
ĐVT (1000 T)
Quốc gia 1995 1996 1997 1998 1999 2000 BQ 5
năm
SL SL TT(%) SL TT(%) SL TT(%) SL TT(%) SL TT(%)
n độ 753,922 780,03 104 810,61 104 870,46 107 805,612 93 823,39 102 107,9
China 580 600 103 616,3 103 620 101 675,8 109 680 101 103,3
Sri lanca 246,424 258,3 1044,8 258,8 100 262 101,3 284,149 108,7 306,79 108,1 104,6
Kenya 244,525 257 105 220,6 86 265,9 120 248,9 94 236,28 95 100
Indonesia 133,040 166,3 125 131 79 145 111 161,003 111 159,34 99 104,9
Cac nước khác 559 548,37 98 629,69 115 798,64 127 710,536 89 658,17 93 104
Tổng số 2.517 2.610 103,7 2.667 102 2.962 111 2.886 97,4 2.864 99 102,7
Nguồn : UK Tea Council

Qua bảng số liệu có thể thấy rằng, sản xuất chè thế giới có tốc độ tăng
trưởng bình quân 2,7% trong giai đoạn 95-2000, tốc độ tăng lớn nhất vào năm
1998 là 11% nhưng phân bổ sản xuất chỉ tập trung vào một số nước, 5 nước sản
xuất hàng đầu trong 30 nước sản xuất chè chiếm 77% tổng SP sản xuất của thế
giới. có thể nói rằng sản xuất mang tính tập trung cao vào một nhóm nước có lợi
thế so sánh quốc tế, Đặc điểm sản xuất của các nước này là :
n Độ là một nước sản xuất và tiêu thụ lớn nhất sản lượng chè trên thế
giới với hai vùng chuyên canh sản xuất chè tập trung lớn là ở vùng Đông Bắc n
và Nam n. Sản lượng hàng năm chiếm khoảng 30% của sản xuất thế giới. Nhờ
lợi thế về khí hậu thổ nhưỡng nên chè có năng suất cao (7,8 T/ha). Đặc điểm của
sản xuất chè n độ là trồng tập trung bằng giống chè n Độ lá to, SP chủ yếu
là chè đen được chế biến theo công nghệ CTC (88%) và một phần theo công nghệ
OTD (12%). Chè n độ có chất lượng được ưa chuộng trên thế giới, hai tỉnh
Assam và Darjeeling là hai khu vực sản xuất chè đặc sản có tiếng trên thế. Tốc

gom chế biến và bán SP của các chủ trại nhỏ. Sản lượng sản xuất trong giai
đoạn này không tăng trưởng do hạn hán.
Ngành chè Indonesia phát triển hơn 200 năm qua, với diện tích trồng chè
khác với các quốc gia khác về mặt vò trí, đất đai và khí hậu, chè được trồng trên
núi cao nới đất núi lửa và khí hậu nhiệt đới. SP chính là chè đen, khoảng 80%
SP được XK, chất lượng chè Indonesia có đặc trưng sáng và có hương vò. tốc độ
tăng trưởng bình quân thời kỳ đạt cao nhất trong nhóm 5 nước sản xuất hàng
đầu là 4,9 %
Đặc điểm sản xuất của các nước này là:
+ Vì là ngành công nghiệp chính của đất nước, nên được chính phủ các
nước quan tâm tổ chức rất chặt chẽ, hoạt động của Hiệp hội chè rất mạnh. Đặc
biệt n Độ Srilanka và Kenya được tổ chức quản lý bởi Ủy ban chè quốc gia và
các cơ quan phát triển chè là các cơ quan thuộc chính phủ.
+ Với điều kiện đất đai, khí hậu thích hợp và chú trọng đầu tư nên sản
xuất nông nghiệp đạt kết quả cao: năng suất cao, chất lượng búp chè tốt.
+ Ngoài công nghệ OTD các nước n Độ, Srilanka và Kenya đã phát minh
ra công nghệ chè mảnh CTC mới và được các nước EU ưa thích.

18
+ Về sản phẩm, chất lượng nổi tiếng trên thế giới.
+ Là những nước có lợi thế cạnh tranh dẫn đầu ngành về sản lượng và
chất lượng.
+ Riêng Trung Quốc, nổi tiếng về chè Oolong và chè xanh do giống chè có
chất lượng cao nhưng phần lớn tiêu dùng nội đòa, chè đen XK chiếm tỷ lệ thấp
(15.000T/năm) chất lượng được đánh giá là thấp trên thế giới
2.13 Tình hình thò trường chè thế giới
2.131 Tình hình XK chè trên thế giới
Hiện nay trên thế giới có khoảng 30 nước XK chè, nhưng thò trường được
chi phối bởi các quốc gia sản xuất lớn. Ngoài hai nước n độ và Trung Quốc,
phần lớn SP sản xuất ra tiêu dùng nội đòa thì các nước Srilanka, Kenya,

21,30%
15,83%
7,98%
22,28%
0,00%
5,00%
10,00%
15,00%
20,00%
25,00%
A án độ Trung
Q uốc
Srilanka K enya Indonesia Các nước
khác
Series1

19
Nguồn : FAO
Thò trường XK chủ yếu của Srilanka là các nước trong khối cộng đồng
chung (CIS) chiếm 20% SP, tiếp đó là các nước Vương Quốc Ả rập chiếm 15% .
Nga và các nước Trung Đông là những thò trường nhập ổn đònh của Srilanka.
Đây là những thò trường có truyền thống uống chè và khối lượng tiêu thụ lớn
nên thò trường của Srilanka có tốc độ tăng trưởng lớn. Hầu hết SP của Srilanka
bán tại trung tâm đấu giá quốc tế và có mạng lưới phân phối hoàn hảo, có hai
loại chè bán theo xuất xứ nổi tiếng trên thế giới là chè Ceylon và Dilmah..

n độ và Trung Quốc là hai nước sản xuất chè lớn nhất thế giới nhưng lại
là là hai nước có sản lượng tiêu thụ nội đòa lớn, sản lượng tiêu thụ chiếm từ70-
75% tổng SP sản xuất của cả nước. Nhưng vì dân số đông nên lượng tiêu thụ
bình quân đầu người xếp vào loại thấp trên thế giới. Thò trường chủ yếu của


20
+ Ngành chè được tổ chức quản, lý chặt chẽ bằng các cơ quan thuộc chính
phu như Ủûy ban chè quốc gia.

2.132 Tình hình nhập khẩu chè trên thế giới.
Theo đánh giá của các chuyên gia trong nhóm các nước sản xuất kinh
doanh chè thuộc tổ chức Nông – Lương thế giới (FAO) đến cuối thế kỷ 20 đã có
trên một nửa dân số thếâ giới uống chè. Hầu hết các nước đều có người uống chè
trong đó có khoảng 160 nước có nhiều người uống chè, mức tiêu thụ bình quân
trên đầu người của thế giới hiện nay là 0,5 kg/người/năm. Nước có mức tiêu thụ
bình quân đầu người cao nhất là Ailen 3,09kg/người/năm. Nước có mức tiêu dùng
bình quân đầu người thấp là n Độ, Trung Quốc, Mỹ nhưng dân số rất đông nên
lại là nước có mức tiêu dùng lượng chè hàng năm rất lớn: n độ 620-650 ngàn T
chè đen/năm; Trung Quốc 430-450 ngàn T chè xanh/năm.

Trong 131 nước nhập chè lớn trên thế giới, các nước hàng năm nhập số
lượng lớn gồm Nga, Anh từ 150-200 ngàn tấn/năm, Pakistan, Mỹ hàng năn nhập
từ trên 100 đến 150 ngàn T. Nhật, Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Ai cập
mỗi năm nhập từ 50-70 ngàn tấn. Các nước Iraq, Balan, Đức, Thổ Nhó Kỳ mỗi
năm nhập từ 20-30 ngàn tấn. Các nước khác nhập trên 10 ngàn tấn mỗi năm.
Số lượng NK của thế giới thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 3: Nhu cầu nhập khẩu chè các nước lớn trên thế giới(ĐVT :1000 T)
Nước 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Tăng
BQ 5
năm
Tỷ
trọng
(%)
Anh 169,698 180,989 181,758 175,829 162,416 157 98,5 12

và Đông Âu.
Pakistan là một trong những thò trường lớn nhập mỗi năm nhập từ 110-
115 ngàn tấn, số lượng nhập giao động từ 111-119 ngàn tấn/ năm. Đây là thò
trường có thể chấp nhận nhiều chủng loại chè khác nhau từ cấp cao đến cấp
thấp cả chè xanh đến chè đen và cả chè theo công nghệ OTD và CTC. Tương lai
đây là thò trường có xu hướng tăng trưởng.

Iraq cũng là thò trường trong khu vực có lượng tiêu dùng lớn. Về SP Thò
trường này đòi hỏi khắt khe về chất lượng, yêu cầu các loại chè đen OTD chất
lượng cao. Đây là thò trường có tốc độ tăng trưởng cao nhưng nhìn chung NK chè
trong giai đoạn qua không ổn đònh do tình hình chính trò bất ổn tại khu vực. Các
nước bán chè vào khu vực này chủ yếu do sự can thiệp của nhà nước bằng các
hợp đồng đổi dầu và hợp đồng đấu thầu qua liên hợp quốc. Vì vậy do các công ty
nhà nước đảm nhận việc bán chè vào khu vực này.

Ai cập cũng là thò trường NK lớn khoảng 80 ngàn T/ năm. Thò trường này
tiêu thụ chủ yếu là chè đen OTD. Do rào cản thương mại của chính phủ nên nhu
cầu giảm trong thời gian qua. Hiện nay rào cản thương mại đang dần được tháo
dỡ và thò trường trở nên tự do hơn vì vậy tiềm năng tăng trưởng trong tương lai.
Giống như thò trường Đông u và CIS , khu vực này gồm các nước uống
chè truyền thống nên chè có chất lượng cao được ưa chuộng và nhu cầu ngày
càng tăng.
+Thò trường các nước phát triển Tây Âu và bắc Mỹ: Anh và Mỹ là
hai nước NK lớn trong khu vực, đặc biệt Anh chiếm tỷ trọng cao nhất thế giới
12% tổng sản phẩm nhập khẩu của thế giới. Đặc điểm các nước này có tập quán
uống chè đen. Với xu thế của một xã hội công nghiệp người ta ưa thích các loại
chè tiện lợi tan nhanh như như chè mảnh CTC, chè bột, chè túi nhúng, chè tan
vì vậy trong mấy năm gần đây nhu cầu chè mảnh CTC tăng lên rất nhanh ở các
nước này: Anh 50%; Mỹ 60%. Khối lượng chè hoà tan đang được sản xuất và tiêu
dùng ở các nước này ngày càng tăng. Đây là khu vực thò trường đòi hỏi rất khắt

2.133 Xu hướng vận động của thò trường chè thế giới
+Xu hướng chung: Xét trên khiá cạnh mậu dòch thương mại từ 1997 đến
nay, theo số liệu của của tổ chức Nông-Lương quốc tế (FAO) thò trường đang vận
động theo hướng cung vượt cầu. Những nước NK lớn đều giảm lượng chè đen,
trong khi lượng cung trên thò trường tăng mạnh hơn.
Biểu đồ2: Cung-cầu của thế giới thời kỳ 1995-2000
-
200.000
400.000
600.000
800.000
1.000.000
1.200.000
1.400.000
1.600.000
123456
Năm
Sản lượng
Năm
cung
cầu23
Nguồn : FAO
Từ biểu đồ có thể nhận đònh rằng xu hướng chung của thò trường là cung
tăng mạnh hơn cầu từ năm 1997, điều này gây sức ép giảm giá tại hầu hết các
trung tâm đấu giá quốc tế làm giá chè bình quân của thế giới có xu hướng giảm
trong mấy năm gần đây.
Bảng 4 : Biến động giá thế giới giai đoạn 1995-2000 (ĐVT : USD/kg)


Năm 1994 1995 1996 1997 1998 1999
Chè 77,1 77 76,2 75,5 74,3 68,3
Càphê 55,9 53,7 54,4 52,6 54,6 51,7
Rượu 25,9 31,8 32,8 31,6 33,2 31,7
NGK có ga 55,7 57,7 57,1 55,4 58,4 59,2
Tổng cộng 99,9 99,8 99,8 99,7 99,8 100
Nguồn số liệu : National Drinks Survey

24
Bảng 6: Tiêu thụ chè bình quân mỗi ngày (đối với người từ 10 tuổi trở lên (ĐVT
(tách)

Năm 1994 1995 1996 1997 1998 1999
Chè 3,41 3,43 3,38 3,39 3,07 2,95
Nguồn: National Drinks Survey UK 1999.

Từ số liệu trên cho thấy thò phần chè giảm tại Anh do cạnh tranh với các
loại NGK có gaz, số người uống chè giảm 3% trong thời kỳ 95-99 và số tiêu dùng
chè bình quân đầu người giảm 4%. làm cho sản lượng nhập vào Anh giảm đáng
kể từ 175 ngàn T và năm 1998 đến 162 ngàn T vào năm 1999 và năm 2000 chỉ
còn 157 ngàn T.

Nhu cầu trong các nước XK lớn như n độ, Trung quốc, tăng chậm do
cạnh tranh với cà phê, cocacola và các loại nước uống khác, trong khi sản lượng
sản xuất lại không ngừng tăng do chính sách khuyến khích của chính phủ, cũng
như áp dụng thành tựu của cách mạng sinh học vào sản xuất nông nghiệp bằng
các giống mới có năng suất cao.

Do phát triển của xã hội công nghiệp, môi trường ngày càng trở nên ô


Năm 1998 1999 2000
SL SL Tăng trưởng (%) SL TĐ tăng(%)
Mỹ 6.367 7.696 121 8950 116
Canada 1.705 2.583 152 5230 202
Nga 1520 3.834 252 6.527 170
Anh 522 679 130 1.892 278
Pháp 3250 5.304 163 6.079 114

Nguồn : Tin thò trường chè thế giới.

Bảng số liệu trên cho thấy tốc độ tăng trưởng chè xanh tại các quốc gia
phát triển rất cao, đặc biệt là tại Canada và Anh. Chính vì điều này mà xuất
khẩu chè xanh của Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng mạnh trong vài năm gần
đây .

2.2 Đánh giá tình hình sản xuất chè VN
2.21 Khái quát tình hình phát triển của cây chè VN.
Lòch sử trồng chè của VN đã có từ rất lâu, nhưng cây chè được khai thác
và trồng với diện tích lớn bắt đầu vào những năm 1925-1940 do người Pháp mở
các đồn điền trồng ở cao nguyên Trung bộ. Theo tài liệu thống kê đến 1939 sản
lượng chè VN khoảng 10900 T khô, đứng hàng thứ 6 trên thế giới sau n độ,
Srilanka, Trung quốc, Nhật Bản, Indonesia. Đặc điểm sản xuất là nhỏ lẻ, tự cấp
tự túc, kỹ thuật canh tác quảng canh, năng suất thấp. Từ năm 1945-1955 do ảnh
hưởng của chiến tranh chống pháp, vườn chè bò bỏ hoang sản lượng giảm sụt
hẳn. Thời kỳ từ 1954 ngành chè đã được chú ý đúng mức, chè chiếm một vò trí
quan trọng trong đời sống kinh tế của nhân dân ta, trong các vùng trồng chè,
chè là nguồn thu nhập chính góp phần cải thiện đời sống nhân dân.
Ngày nay phát triển cây chè trong các cây công nghiệp dài ngày đang
được Đảng và chính phủ quan tâm. Nhiều văn kiện của Đảng và nhà nước đã


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status