BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Công ty cổ phần Chế biến Thủy sản Xuất khẩu Ngô Quyền - Pdf 29

Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
Công ty cổ phần Chế biến Thủy sản Xuất khẩu
Ngô Quyền
GVHD: Vũ Thị Lệ Giang
Nhóm 2 – NH07
Danh sách nhóm : 1/. Nguyễn Văn An
2/. Phan Trung Dũng
3/. Nguyễn Thị Huy Hải
4/. Cù Phương Bảo Khanh
5/. Nguyễn Hữu Hùng Long
6/. Nguyễn Duy Tiệp
Tháng 10, Năm 2010, Thành phố Hồ Chí Minh.
I/. Giới thiệu ngắn gọn về doanh nghiệp và các hoạt động của doanh nghiệp.
1/. Lịch sử hình thành.
Công ty cổ phần Chế biến Thủy sản Xuất khẩu Ngô Quyền tiền thân là Xí nghiệp Chế biến Thủy
sản Xuất khẩu Ngô Quyền, đơn vị hạch toán báo sổ trực thuộc Công ty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên
Giang.
Công ty cổ phần Chế biến Thủy sản Xuất khẩu Ngô Quyền chính thức đi vào hoạt động ngày
1/4/2005. Giấy CNĐKKD: số 5603000043 đăng ký lần đầu ngày 23/03/2005, đăng ký lần 2 ngày
24/05/2006 do sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kiên Giang cấp.
Ngày 06 tháng 3 năm 2008 Công ty niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán tại Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội:
Mã chứng khoán : NGC
Mệnh giá: 10.000 đồng/cổ phiếu
Số lượng cổ phiếu đăng ký niêm yết: 1.000.000 cổ phiếu
Tổng giá trị cổ phiếu niêm yết: 10.000.000.000 đồng
2/. Lĩnh vực kinh doanh.
Chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ thủy sản.

2009 2008 2007
Chỉ số thanh toán hiện hành 2,09 1,10 1,46
Chỉ số thanh toán nhanh 1,60 0,58 0,74
Chỉ số thanh toán tiền mặt 0,060616399
0,01309
41
0,01458735
1
Chỉ số thanh toán hiện hành qua các năm có những biến động trái chiều. Trong đó đáng lưu ý là
giai đoạn 2008-2009: chỉ số thanh toán hiện hành tăng lên gấp đôi. Chỉ số thanh toán nhanh tăng lên
gấp 3. Chỉ số thanh toán tiền mặt tăng lên gấp 5 lần. Xem xét những biến động trên, chúng ta nhận
thấy có 1 số nguyên nhân :
Tài sản ngắn hạn: tăng lên 63% trong khi đó. Nợ ngắn hạn giảm 42%. Tài sản ngắn hạn tăng lên
nhiều chỉ yếu là do tăng các khoản phải thu.
2009 2008
Tài sản ngắn hạn 36839 29856
Nợ ngắn hạn 17586 27035

Chỉ số thanh toán hiện hành tăng gấp 2 lần, nhưng chỉ số thanh toán nhanh tăng gấp 3 lần. Do hàng
tồn kho năm 2009 giảm nhiều. Nguyên nhân do cuối 2009, doanh nghiệp gặp khó khăn trong
nguyên liệu đầu vào gây ra tồn kho giảm. Nhưng đến 2 quý đầu năm 2010 hàng tồn kho đã được cải
thiện đảm bảo cho việc sản xuất.
Tiền mặt trong doanh nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ, chỉ số thanh toán tiền mặt tăng lên nhưng không
quan trọng. Dùng để tham khảo khả năng chi trả tức thời.
Nhóm chỉ số tài chính : nhìn chung các chỉ số biến động tăng. Đáng lưu ý các chỉ số nợ dài hạn
tăng mạnh.
Nhóm chỉ số đòn bẩy 2009 2008 2007
Tổng nợ/ tổng tài sản 0,72 0,66 0,60
Tổng nợ/ Vốn chủ sở hữu 2,53 1,95 1,50
Nợ dài hạn / Vốn chủ sở hữu 1,47 0,03 0,14

thu hồi nợ tăng lên so với năm 2008.
Liên hệ giữa kỳ thu tiền bình quân và kỳ trả tiền bình quân, ta thấy thời gian thu nợ nhanh hơn thời
gian trả nợ, năm 2009 nguồn vay dài hạn chiếm tỷ trọng lớn => không gây ra áp lực trả nợ.
Vòng quay tổng tài sản và vòng quay TSCD : trong khi vòng quay Tổng TS giảm gần 1 nửa,
trong khi đó vòng quay TSCD giảm gần 3 lần. Liệu có phải doanh nghiệp sử dụng Tài sản (đặc biệt là
tài sản cố định) kém hiệu quả hay không? Khi xem xét chúng ta thấy. Nguyên nhân chính là do doanh
thu thuần giảm, đồng thời TSCD tăng nhiều ( do xây dựng nhà máy ở Tắc Cậu – Kiên Giang). Vậy do
giai đoạnh này doanh nghiệp đầu tư nên làm cho 2 hệ số này giảm đáng kể
Nhóm chỉ số lợi nhuận và chỉ số tăng trưởng :
Nhóm chỉ số lợi nhuận 2009 2008 2007
Tỷ số lãi gộp 10.1% 9.7% 8.9%
Tỷ số lãi ròng 3.0% 2.3% 2.1%
ROA 6.4% 9.7% 8.7%
ROE 22.6% 28.6% 21.8%
Nhóm chỉ số tăng trưởng 2009 2008 2007
Tăng trưởng doanh thu -28.7% 17.4% 35.6%
Tăng trưởng LN ròng -7.0% 25.1% -8.4%
Tăng trưởng tài sản 40.8% 12.1% 75.9%
Tăng trưởng Vốn chủ sở hữu 17.7% -4.9% 2.6%


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status