Thương mại điện tử và khả năng ứng dụng trong kinh doanh thương mại hiện nay - Pdf 29

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
lời nói đầu
Thành tựu to lớn của công nghệ thông tin trong những thập kỷ qua đã tạo ra
nhiều lớp ứng dụng mới, là tiền đề số hoá cho các hoạt động kinh tế- xã hội của
thế kỷ 21, một trong những ứng dụng đợc ngợi ca sẽ mang lại lợi ích khổng lồ về
kinh tế trong thế kỷ này: Thơng mại điện tử (Electronic Commerce). EC có
nhiều mặt lợi hơn so với hình thức mua bán thông thờng nh: tiết kiệm thời gian
mua sắm ; tìm đợc nơi bán rẻ nhất, có chất lợng mà không cần dạo quanh thành
phố ; một số mặt hàng có thể mua bán, vận chuyển và giao hàng ngay trên mạng;
cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng, thu thập đầy đủ thông tin về khách
hàng cho ngời bán; các cửa hàng trên cùng một mạng lới siêu thị có thể liên kết
lại với nhau. Với những mặt mạnh trên, thơng mại điện tử thực sự là một lĩnh vực
gây tác động mạnh và có ảnh hởng tích cực tới nền Kinh tế.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang có xu hớng tăng khoảng cách giầu
nghèo giữa các nớc phát triển với các nớc đang phát triển, Việt Nam với vị thế là
một nớc đang phát triển lại trong tiến trình Hội nhập Kinh tế thế giới thì việc
đón nhận, áp dụng và triển khai EC ngay lập tức là điều phải làm. Quả vậy, với
lợi ích to lớn và sự tác động mạnh tới nền Kinh tế trong nớc, tăng sức cạnh tranh
trên trờng Quốc tế và nhanh chóng trong tiến trình hội nhập toàn cầu. Vì vậy với
đề tài Thơng mại điện tử và khả năng ứng dụng trong kinh doanh thơng mại
hiện nay em xin đa ra một số nghiên cứu của mình về thơng mại điện tử nói
chung và Việt Nam nói riêng với những giải pháp trong tình hình mới. Đề án đợc
trình bày có kết cấu 3 chơng:
Chơng I: Thơng mại điện tử, một lĩnh vực kinh doanh mới của thế
giới
Chơng II: Khả năng ứng dụng của Thơng mại điện tử trong kinh
doanh thơng mại
Chơng III: Những bài học, thách thức và giải pháp về Thơng mại
điện tử
1
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

toàn thế giới. Nhân loại đang sống trong thời kỳ tin học hoá xã hội, khác biệt
2
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
về chất so với thời kỳ trớc. Quá trình tin học hoá xã hội băt đầu bùng nổ, rồi
chuyển sang mang tính chất toàn cầu sau khi Internet ra đời.
Trong bối cảnh ấy, hoạt động kinh tế nói chung và thơng mại nói riêng cũng
chuyển sang dạng số hoá, điện tử hoá, khái niệm Thơng mại điện tử dần
dần hình thành, và ứng dụng thơng mại điện tử ngày càng mở rộng.
2. Sự ra đời của World Wide Web
Mạng truyền thông điện tử đầu tiên ra đời năm 1969 khi bốn đại học Mỹ cùng
vơi Bộ Quốc phòng Mỹ triển khai một mạng máy tính tên là ARPANET cho phép
các cơ sở nghiên cứu và giảng dạy trao đổi, chia sẻ thông tin từ xa theo cách phân
chia thời gian sử dụng các khả năng của các máy tính thành một mạng lới. Các
nhà nghiên cứu đã bắt đầu sử dụng ARPANET để trao đổi thông tin, thảo luận
trực tuyến và truy nhập các cơ sở dữ liệu từ xa, trao đổi thông tin, dữ liệu và th từ
năm 1972.
Cách truyền tin ban đầu của ARPANET (Network Control Protocol) đã đợc
thay thế bởi một cách khác, đó là TCP/IP (Transmission Control Protocol/
Internet Protocol). Cách này tiêu chuẩn hoá các luồng dữ liệu trên tất cả các
mạng máy tính sử dụng nó, và cho phép xác định địa chỉ, tên ngời sử dụng các
dịch vụ trên đó. Lợi ích quan trọng nhất của cách này không chỉ ở chỗ nó đợc
tiêu chuẩn hoá, mà chính là ở chỗ nó cho phép xác định địa chỉ và truyền tin
chính xác, dễ dàng từ nơi gửi tới nơi nhận .
Mùa đông năm 1990, Tim Berners Lee, một nhà nghiên cứu tại Trung tâm
nghiên cứu hạt nhân châu Âu đã phát minh ra Web đầu tiên. Phát minh của Tim
cho phép tạo ra mạng lới thông tin bất tận, liên kết các thông tin và tài liệu trên
toàn bộ các mạng máy tính trên nền TCP/IP. Tháng 2 năm 1992, Pei Wei, sinh
viên University of California ở Berkeley, công bố Viola- Chơng trình đọc tin
Web cho hệ điều hành Unix với các khả năng thể hiện hình ảnh góp phần ban đầu
cho việc đa ra tiêu chuẩn đồ hoạ sau này cho các loại chơng trình Web. Ngay sau

1. Điện thoại
Toàn thế giới hiện có khoảng 2 tỷ đờng dây thuê bao điện thoại, và khoảng 600
triệu ngời dùng điện thoại vô tuyến( hay điện thoại di động, điện thoại số). Điện
thoại là một phơng tiện phổ thông, dễ sử dụng, và thờng mở đầu cho các cuộc
giao dịch thơng mại, một số loại dịch vụ có thể cung cấp trực tiếp của điện thoại (
bu điện, ngân hàng, hỏi đáp , t vấn, giải trí v.v..)với sự phát triển của điện thoại di
động, liên lạc qua vệ tinh, ứng dụng của điện thoại đang và sẽ trở nên càng rộng
rãi hơn.
2. Máy điện báo (Telex) và máy Fax
Máy Fax có thể thay thế dịch vụ đa th và gửi công văn truyền thống và nay gần
nh đã thay thế hẳn máy Telex chỉ truyền đợc lời văn. Nhng máy Fax có một số
hạn chế nh: không thể truyền tải đợc âm thanh, hình ảnh động, hình ảnh ba chiều,
4
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
ngay các hình ảnh phức tạp cũng không truyền tải đợc, ngoài ra giá máy và chi
phí sử dụng còn cao.
3. Truyền hình
Toàn thế giới hiện có khoảng một tỷ máy thu hình, số ngời sử dụng máy thu
hình rất lớn đã khiến cho truyền hình trở thành một trong những công cụ điện tử
phổ thông nhất ngày nay. Truyền hình đóng vai trò quan trọng trong thơng mại,
nhất là trong quảng cáo hàng hoá, ngày nay càng có nhiều ngời mua hàng nhờ
xem quảng cáo trên truyền hình. Song truyền hình chỉ là một công cụ viễn thông
một chiều, qua truyền hình khách hàng không thể tìm kiếm đợc các chào hàng,
không thể đàm phán với ngời bán về các điều khoản mua bán cụ thể. Nay máy
truyền hình đợc kết nối với máy tính điện tử, thì công dụng của nó đợc mở rộng
hơn.
4. Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử
Mục tiêu cuối cùng của mọi cuộc mua bán là ngời mua nhận đợc hàng và ngời
bán nhận đợc tiền trả cho số hàng đó: thanh toán, vì thế là khâu quan trọng bậc
nhất của thơng mại , và thơng mại điện tử không thể thiếu công cụ thanh toán

chỉ Internet. Internet (Internet Router), sử dụng một bộ khí cụ điều hợp đặc biệt
sẽ cho phép máy chủ IP tác hoạt nh một cổng liên kết ( gateway) truyền dẫn dữ
liệu giữa các mạng riêng biệt.
Web giống nh một th viện khổng lồ có nhiều triệu cuốn sách, hay nh một cuốn
từ điển khổng lồ có nhiều triệu trang ( gọi là trang web: webpage)
Chứa một gói tin có nội dung nhất định : một quảng cáo, một bài viết v.v. mà
một số trang không ngừng tăng lên, và không theo một trật tự nào cả. Tính phức
tạp và hỗn độn đó của Web dẫn tới việc nghiên cứu và cho ra đời các phần mềm
cho công cụ tìm kiếm (search engine) chỉ dẫn ngời sử dụng tìm ra địa chỉ của
thông tin theo chủ đề trong biển thông tin mênh mông của Web (các công cụ
tìm kiếm thờng dùng hiện nay là Yahoo!, Excite, Webcrawler, Infoseek, Lycos,
và Alta Vista), và các phần mềm giao diện gọi là tầm cứu Internet (Internet
explorer),hay giúp truy cập vào trang Web chứa thông tin đó. Các trình duyệt
Web đợc dùng phổ biến nhất hiện nay là Netscape Navigator, Microsoft Internet
explorer và America Online.
Ngày nay, do công nghệ Internet đợc áp dụng rộng rãi vào việc xây dựng các
mạng nội bộ và mạng ngoại bộ, nên càng ngày ngời ta càng hiểu mạng nội bộ và
mạng ngoại bộ là các phân mạng của Internet; và sau này, khi đã chấp nhận
Internet nh công cụ giao tiếp chung, ta sẽ hiểu Internet nh bao gồm cả các phân
mạng ấy. Internet ra đời và phát triển đã tạo đà thúc đẩy mạnh mẽ quá trình toàn
cầu hoá.
6
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Ch ơng II:
Khả năng ứng dụng của th ơng mại điện tử
trong kinh doanh th ơng mại
I. Các hình thức và lợi ích của thơng mại điện tử
1.Các hình thức hoạt động của Thơng mại điện
tử
a. Th tín điện tử

hàng( qua điện thoại, tại các điểm bán lẻ, các ki-ôt, giao dịch cá nhân tại các nhà,
giao dịch tại trụ sở khách hàng, giao dịch qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ
tín dụng, vấn tin ), thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán ( nhà
hàng, siêu thị..), thanh toán trong nội bộ một hệ thống ngân hàng, thanh toán giữa
hệ thống ngân hàng này với hệ thống ngân hàng khác.
c. Trao đổi dữ liệu điện tử
Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange: EDI) là việc trao đổi các
dữ liệu dới dạng có cấu trúc(structured form) từ máy tính điện tử này sang máy
tính điện tử khác, giữa các công ty hay tổ chức đã thoả thuận buôn bán với nhau
theo cách này một cách tự động mà không cần có sự can thiệp của con ngời .
EDI đợc áp dụng từ trớc khi có Internet, khi ấy ngời ta dùng mạng giá trị gia
tăng (Value Added Network:VAN) để kết nối các đối tác EDI với nhau: cốt lõi
của VAN là một hệ thống th tín điện tử cho phép các máy tính điện tử liên lạc đ-
ợc với nhau, và hoạt động nh một phơng tiện lu trữ và tìm gọi: khi nối vào VAN,
một doanh nghiệp sé có thể liên lạc với nhiều nghìn máy tính điện tử nằm ở nhiều
trăm thành phố trên khắp thế giới.
d. Giao gửi số hoá các dung liệu
Dung liệu (content) là các hàng hoá mà cái ngời ta cần đến là nội dung của
nó mà không phải là bản thân vật mang nội dung, ví dụ nh tin tức, sách báo ,nhạc,
phim, các chơng trình phát thanh, truyền hình, các chơng trình phần mềm.
Trớc đây, dung liệu đợc giao dới dạng hiện vật (physical form) bằng cách đa
vào đĩa, băng, in thành sách, báo, thành văn bản, đóng gói bao bì chuyển đến tay
ngời sử dụng, hoặc đến điểm phân phối để ngời sử dụng đến mua và nhận trực
tiếp. Ngày nay, dung liệu đợc số hoá và truyền gừi theo mạng, gọi là giao gửi số
hoá.
Các tờ báo, các t liệu công ty, các catalô sản phẩm lần lợt đợc đa lên Web, gọi
chung là xuất bản điện tử(electronic pulishing), gọi là xuất bản võng thị.
e. Bán lẻ hàng hoá hữu hình
Cho tới năm 1994-1995 , hình thức bán hàng này còn cha phát triển. Nay, danh
sách các hàng hoá bán lẻ qua mạng đã mở rộng ra, từ hoa tới quần áo, ôtô, và

Thơng mại điện tử qua Internet/Web giúp ngời tiêu thụ và các doanh nghiệp
giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch. Thời gian giao dịch qua Internet chỉ
bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, và khoảng 0.5 phần nghìn thời gian giao
dịch qua bu điện, chi phí giao dịch qua Fax hay qua bu điện chuyển phát nhanh,
chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng 10% tơi 20% chi phí thanh toán
theo lối thông thờng.
e. Giúp thiết lập và củng cố quan hệ đối tác
Thơng mại điện tử tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ
giữa các thành tố tham gia vào quá trình thơng mại: Thông qua mạng, các thành
9
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
tố tham gia có thể giao tiếp trực tiếp và liên tục với nhau gần nh không còn
khoảng cách địa lý và thời gian nữa, nhờ đó cả sự hợp tác lẫn sự quản lý đều đợc
tiến hành nhanh chóng và liên tục, các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới
đợc phát triển nhanh chóng trên bình diện toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới,
và có nhiều cơ hội lựa chọn.
f. Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế số hoá
Xét trên bình diện quốc gia, trớc mắt thơng mại điện tử sẽ kích thích sự phát
triển của ngành công nghệ thông tin, là ngành có lợi nhuận cao nhất và đóng vai
trò ngày càng lớn trong nền kinh tế; nhìn rộng hơn, thơng mại điện tử tạo điều
kiện cho việc sớm tiếp cận với nền kinh tế số hoá mà xu thế và tầm quan trọng đã
đợc đề cập ở trên. Lợi ích này có một ý nghĩa đặc biệt đối với các nớc đang phát
triển: nếu không nhanh chóng tiếp cận vào nền kinh tế số hoá, hay còn gọi là nền
kinh tế ảo thì sau khoảng một thập kỷ nữa, nớc đang phát triển có thể bị bỏ rơi
hoàn toàn.
3. Những yêu cầu về pháp lý đối với Thơng
mại điện tử (EC)
- Tính pháp lý của EC: Chính phủ cần Luật hoá các hoạt động cũng nh những
hình thức của Thơng mại điện tử, có nh vậy mới tạo tiền đề, căn cứ cho việc thực
thi những điều khoản, thoả thuận cũng nh những sự vụ khác phát sinh trong EC.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status