Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam ( VPBank ) - Pdf 29

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ sau khi
chính thức gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO ). Do vậy hội nhập
quốc tế về hoạt động ngân hàng đã trở thành tất yếu và cấp bách hơn bao
giờ hết của nền kinh tế nứơc nhà. Trong bối cảnh đó hệ thống các Ngân
hàng Thương mại bao gồm cả ngân hàng quốc doanh và ngân hàng ngoài
quốc doanh đều đang đầu tư tổng lực để phát triển. Việc không ngừng nỗ
lực để hoàn thiện chính mình, tạo dựng lòng tin vững chắc nơi khách hàng
là mục tiêu chiến lược của các ngân hàng thương mại phần hiện nay.
Trong số các Ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay VPBank là
một trong những ngân hàng tốt nhất và đang phát trển từng bước vững chắc
để khẳng định vị trí của mình trong lòng khách hàng. VPBank tự hào có
một đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ trung, năng động, đoàn kết và gắn
bó với nhau như một đại gia đình cùng phấn đấu vì mục tiêu chung của cả
ngân hàng là: phấn đấu đưa VPBank trở thành Ngân hàng thương mại cổ
phần hàng đầu của Việt Nam.
Để thực hiện được mục tiêu to lớn đó, ban lãnh đạo của VPBank
hiểu rõ tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro trong hoạt động của ngân
hàng, đặc biệt là rủi ro tín dụng vì hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất
với ngân hàng đó là hoạt động tín dụng. Trong công tác thực hiện quản lý
rủi ro tín dụng của mình VPBank đã thu được những kết quả đáng khích lệ.
Bên cạnh đó cũng vẫn tồn tại những hạn chế nhất đinh.
Thời gian qua được thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần
ngoài quốc doanh Việt Nam ( VPBank ) là điều hết sức quý giá đối với em.
Được sự giúp đỡ rất nhiệt tình và chân thành của các anh chị trong phòng
tín dụng của VPBank chi nhánh Ngô Quyền giúp đỡ em đã chọn và nghiên
cứu sâu hơn về thực trạng tình hình quản lý rủi ro tín dụng tại VPBank. Em
quyết định chọn đề tài : “ Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam ( VPBank )”

định nghĩa khác nhau. Theo các nhà kinh tế học: NHTM là một tổ chức
trung gian tài chính với chức năng chính là chuyển vốn từ người không có
cơ hội đầu tư sang người có cơ hội đầu tư, từ ngưởi tiết kiệm sang người
đang có nhu cầu chi tiêu, và được phân biệt vơi các trung gian tài chính
khác ở chức năng thanh toán riêng có của NHTM. Theo luật các tổ chức
gtín dụng ghi : hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch
vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Nhưng cách
tiếp cận thận trọng nhất thể xem xét ngân hàng trên phương diện những
loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp, NHTM là các tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng,
tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Ngày nay, hoạt động ngân hàng đã và đang không ngừng phát triển.
Sự phát triển đó được thể hiện trên tất cả các phương diện, từ sự ra đời
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngày càng nhiều dịch vụ mới thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng tới sự xuất hiện của các ngân hàng với quy mô toàn cầu , được
tổ chức thành các tập đoàn. Tuy nhiên, một ngân hàng dù lớn hay nhỏ thì
hoạt động cũng bao gồm các hoạt động chính sau:
 Hoạt động huy động vốn: đây là nghiệp vụ xuất hiện từ những
thưở sơ khai của ngân hàng. Các ngân hàng mở các tài khoản nhận giữ hộ
và thanh toán cho khách hàng là dân cư, các doanh nghiệp và các tổ chức
kinh tế khác.
Ngày nay nguồn huy động của các ngân hàng càng phong phú hơn
khi hệ thống liên ngân hàng đang ngày càng phát triển hiện đại. Vốn của
ngân hàng có thể được hình thành từ việc đi vay ngân hàng nhà nước, các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, mặc dù vậy thì nguồn vốn từ tiền
gửi của khách hàng vẫn là nguồn trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng vốn của NHTM .

sản phong phú trong bảng cân đối tài sản của NHTM đó chính là hoạt động
tín dụng. Vậy thế nào là hoạt động tín dụng và đặc điểm của hoạt động này
ra sao xin được phép trình bày duới đây:
Tín dụng – credit bắt nguồn từ tiếng latinh “credo” có nghiã là sự tin
tưởng hay nói cách khác tín dụng là việc NHTM tài trợ cho khách hàng dựa
trên cơ sở tin tưởng nhau. Các hoạt động tài trợ cuả ngân hàng thì có nhiều
hình thức như cho khách hàng vay, mua giúp khách hàng hàng hóa, nguyên
vật liêụ, máy móc, chiêt khấu các loại giấy tờ có giá hay là đứng ra là
người bảo lãnh cho khách hàng.
Trên thục tế có rất nhiều cách hiều khác nhau về tín dụng, tuy nhiên
ở đây ta tiếp cận tín dụng là một hoạt động của ngân hàng. Chính vì thế, ta
có thể hiểu: tín dụng là giao dịch giữa bên cho vay (NHTM) và bên đi vay
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(các đơn vị kinh tế, dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội). Trong đó, bên đi
vay sử dụng vốn trong khoảng thời gian nhất định và có trách nhệm hoàn
trả vô điều kiện vốn gốc và lãi khi đến hạn vay.
Đối với NHTM thì phần lớn thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm
phần lớn tổng thu nhập, đối với cac NHTM ở Việt Nam thì tỷ lệ này lên tới
70 – 80%. Điều này cho thấy vai trò to lớn của hoạt động tín dụng với hoạt
động ngân hàng nói riêng và với nền kinh tế nói chung. Thông qua sự tăng
trưởng của hoạt động tín dụng phản ánh một phần nào đó sự phát triển triển
cuả ngân hàng vì không những ngân hàng có được doanh thu từ lãi suất mà
khách hàng phải trả mà quan trọng hơn đây là cơ sở để ngân hàng thâm
nhập vào nền kinh tế, khẳng định vị trí của ngân hàng và phát triển sang
nhiều lĩnh vực khác đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay ở Việt Nam còn
thiếu thốn, nghèo nàn rất nhiều dịch vụ ngân hàng.
Đối với người được vay vốn, ngân hàng là nguồn vốn khổng lồ mà
họ dễ dàng tiếp cận ở mọi lúc, mọi nơi với rất nhiều phương thức tiện lợi
cho họ thông qua thỏa thuận với ngân hàng. Vay vốn ở ngân hàng không
những người vay có được nguồn vốn kịp thời mà còn có được những lời

NHNN ) thời hạn tín dụng là trên 5 năm còn ở một số nước là trên 7 năm.
Loại tín dụng này để cung cấp vốn cho các dự án dài hạn có thời gian thu
hồi vốn chậm để xây dựng nhà xưởng, sân bay, cầu đường và mua sắm các
loại máy móc có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài.
1.1.2.2, Phân loại theo hình thức: gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho
thuê.
Chiết khấu thương phiếu là việc mà ngân hàng ứng trước cho khách
hàng một khoản tiền tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu
nhập của ngân hàng cho việc sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn thanh
toán, phần thu nhập này được tính theo một tỷ lệ với giá trị của thương
phiếu và tỷ lệ đó được gọi là lãi suất chiết khấu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cho vay là hình thức ngân hàng tài trợ cho khách hàng một số tiền
và nhận lại sự cam kết của khách hàng sẽ trả lại toàn bộ khoản tiền gốc
cộng thêm một phần lãi là chì phí của việc sử dụng vốn, cam kết này được
thực hiện sau một khoảng thời gian nhất định.
Bảo lãnh là hình thức ngân hàng cho phép khách hàng dùng uy tín
của ngân hàng để làm cam đoan về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của
khách hàng trong các hợp đồng, và nếu khách hàng không thực hiện được
thì ngân hàng sẽ là người thực hiện các nghĩa vụ tài chính đó.
Cho thuê là ngân hàng bỏ tiền của mình ra để mua tài sản cho khách
hàng thuê với những thoả thuận về tiền thuê hàng tháng, hàng quí, hàng
năm. Sau một thời gian nhất định, ngân hàng sẽ thu hồi được số vốn bỏ ra
ban đầu và thêm một phần lãi.
1.1.2.3, Phân loại theo tài sản bảo đảm:
Tài sản bảo đảm là nguồn thu hồi nợ thứ hai của ngân hàng khi
nguồn thu nợ theo dự tính ban đầu không có hoặc không đủ để trả cho ngân
hàng. Theo hình thức này thì tín dụng được phân chia thành : tín dụng có
tài sản bảo đảm và tín dụng không có tài sản bảo đảm.
 Tín dụng có tài sản bảo đảm là việc khách hàng dùng tài sản của

con người có khả năng phòng ngừa và hạn chế như rủi ro xuất phát từ các
hành vi chủ quan bất cẩn của con người gây ra, hay những rủi ro do thiên
nhiên gây ra nhưng trong tầm dự đoán và kiểm soát của con người. Bên
cạnh đó thì cũng có những rủi ro bất trắc mà con người không thể ngờ tới,
cũng như không có khả năng dự đoán và làm thay đổi chúng như sự biến
đổi nhanh chóng của thời tiết, thiên tai, chiến tranh… Nhưng có thể kết
luận rằng dù bất cứ loại rủi ro nào khi đã xảy ra thì đều kèm theo những tổn
thất lớn, nhỏ. Vì vậy vấn đề quản lý rủi ro luôn luôn là vấn đề hết sức quan
trọng và cần phải được thực hiện nghiêm túc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2, Rủi ro với hoạt động của NHTM
Đối với nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, trong
thời kỳ kinh tế thị trường phát triển và bùng nổ như ngày hôm nay thì vấn
đề rủi ro lại trở nên hết sức phức tạp bởi chỉ cần những biến động nhỏ cũng
có thể dẫn tới những hậu quả to lớn.
Ngân hàng thương mại là loại doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá
đặc biệt – hàng hoá tiền tệ. Kinh tế càng phát triển thì lượng tiền tệ được
lưu thông qua ngân hàng cũng càng lớn. Nguồn tiền của các NHTM có
những thay đổi mạnh mẽ do sự phát triển của công nghệ ngân hàng, sự gia
tăng cạnh tranh giữa các NHTM với nhau và với các tổ chức tài chính khác.
Các khoản tiền gửi của cá nhân và doanh nghiệp trở nên dễ dàng di chuyển
hơn kèm theo đó là sự nhạy cảm với biến động thị trường cũng cao hơn.
Những điều này góp phần giúp cho thị trường vốn trở nên sôi động hơn
song cũng làm tăng tính mong manh, kém ổn định của cả hệ thống.
Có thể tiến hành phân chia rủi ro dựa theo các loại tài sản của ngân
hàng như sau : rủi ro trong quản lý và kinh doanh ngân quỹ, rủi ro tín dụng,
rủi ro trong quản lý và kinh doanh chứng khoán, rủi ro trong cho thuê và
rủi ro đối với các tài sản khác của ngân hàng. Phân chia rủi ro theo nguyên
nhân – các nhân tố tác động – bao gồm : rủi ro do người vay không trả nợ
cho ngân hàng, rủi ro do lãi suất thay đổi, rủi ro do tỷ giá thay đổi, rủi ro do

tệ nới lỏng hay thắt chặt của mình thì công cụ lãi suất là công cụ có tác
dụng nhanh chóng và hiệu quả nhất. Rủi ro lãi suất có liên quan chặt chẽ
tới rủi ro tín dụng.
1.2.1.4, Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến cho
ngân hàng khi nhu cầu thanh khoản thực tế không như dự kiến làm gia tăng
các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hay làm cho ngân hàng mất
khả năng thanh khoản.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2. Các rủi ro khác
Là các khả năng xảy ra cuớp ngân hàng, nhầm lẫn trong thanh toán,
hoả hoạn, thiên tai, lỗi công nghệ…
1.3, Rủi ro tín dụng
Theo quyết định 493/QĐ/2005 do thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ban hành ngày 22/04/2005 rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn
thất mà khách hàng không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả được đầy
đủ vốn và lãi.
1.3.1, Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động tín dụng – hoạt động đặc
trưng, quan trọng và có qui mô lớn nhất trong các hoạt động của ngân hàng.
NHTM là một trung gian tài chính, tức là luân chuyển tiền của người chưa
có cơ hội đầu tư đến những người đang có cơ hội đầu tư nên hiệu quả sử
dụng nguồn vốn không chỉ phụ thuộc vào bản thân NHTM mà còn phụ
thuộc nhiều vào các khách hàng của họ. Khi thực hiện một hoạt động tín
dụng cụ thể nào thì ngân hàng đều phải phân tích các yếu tố của người vay
sao cho độ an toàn là cao nhất, và chỉ quyết định cho vay khi khoản vay đó
an toàn. Tuy nhiên do hoạt động tín dụng rất nhạy cảm và liên quan tới hầu
hết các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế nên chịu rất nhiều tác động của môi
trường. Vậy nên có nhiều quan điểm cho rằng rủi ro tín dụng là tất yếu
trong hoạt động của ngân hàng.

toán kịp thời hạn và phải chịu lãi suất phạt cho khoản vay đó, tức là chi phí
tăng và làm giảm lợi nhuận. Đồng thời việc chậm trễ thanh toán sẽ làm mất
uy tín của khách hàng đối với ngân hàng, họ sẽ gặp phải khó khăn khi
muốn tiếp tục sử dụng vốn của ngân hàng này hay ngân hàng khác. Đây là
một bất lợi vô cùng lớn với doanh nghiêp vì sử dụng vốn vay mang lại rất
nhiều lợi ích đối với doanh nghiệp, giảm được thuế thu nhập phải nộp của
doanh nghiêp, giảm bớt chi phí vốn so với việc sử dụng vốn của chủ.
Đối với nền kinh tế :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Rủi ro tín dụng tác động tới hệ thống ngân hàng, tới các doanh nghêp
và thông qua đó tác động tới toàn bộ nền kình tế. Nó làm ứ đọng vốn, giảm
hiệu quả luân chuyển vốn của ngân hàng, kìm hãm sự phát triển kinh tế.
Nghiêm trọng hơn, nó có thể kéo theo hàng loạt các rủi ro khác, một cuộc
khủng hoảng tài chính xảy ra và trường hợp xấu nhất là hệ thống ngân hàng
tài chinh sụp đổ, nền kinh tế rối loạn, khủng hoảng chính trị, xã hội là điều
chắc chắn không thể tránh khỏi.
Tóm lại, rủi ro tín dụng ở qui mô nào cũng có những tác động xấu có
thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng. Chính vì lẽ đó nên việc hạn chế rủi ro tín
dụng đối với NHTM là vô cùng quan trọng và phải được các nhà quản trị
NHTM đặt lên là nhiệm vụ hàng đầu.
1.3.2, Các chỉ tiêu biểu hiện mức độ hạn chế rủi ro tín dụng
Rủi ro rín dụng chỉ là khả năng xảy ra tổn thất nên không thể nào
được đo lường một cách chính xác được nên người ta dùng một số chỉ tiêu
phản ánh rủi ro tín dụng để đo mức độ hạn chế rủi ro tín dụng của ngân
hàng.
 Nợ quá hạn và nợ khó đòi :
Nợ quá hạn là là khoản nợ mà khách hàng không trả khi đã đến hạn
thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Với những món nợ mà không thanh
toán được vào thời điểm hết kỳ hạn nợ thì toàn bộ khoản nợ gốc còn lại sẽ
được chuyển hết thành nợ quá hạn.

ngân hàng.
 Việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro:
Quĩ dự phòng rủi ro được thành lập nhằm mục đích bù đắp vào tổn
thất của ngân hàng khi rủi ro xảy ra nhằm không làm ảnh hưởng tới kết quả
kinh doanh của ngân hàng. Quĩ dự phòng được trích lập theo qui định của
ngân hàng Trung Ương, tỷ lệ trích lập theo mức độ rủi ro của khoản các
khoản vay. Nhìn vào quĩ dự phòng rủi ro của một ngân hàng và quá trình
sử dụng nó ta có thể đánh giá phần nào về công tác quản lý rủi ro tín dụng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của ngân hàng đó. Ngân hàng mà có quĩ dự phòng rủi ro lớn hơn những
ngân hàng cùng qui mô khác và lượng dự trữ ngày càng lớn qua các năm
chứng tỏ rằng mức độ rủi ro chứa đựng trong các khoản vay ngày càng lớn,
đây là dấu hiệu cho thấy rủi ro tín dụng chưa được hạn chế.
Cách sử dụng quĩ dự phòng cũng phần nào cho thấy mức độ hạn
chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Nếu ngân hàng phải dùng tới quĩ này
thường xuyên và thậm chí còn phải bổ sung thì rõ rang việc hạn chế rủi ro
tín dụng của ngân hàng đó chưa được làm tốt.
Tuy nhiên thì chỉ tiêu này cũng chỉ mang tính chất tương đối vì còn phụ
thuộc vào qui mô của các khoản tín dụng. Chẳng hạn như lượng trích lập
dự phòng kỳ sau cao hơn kỳ trước có thể là do số lượng các khoản tín dụng
và qui mô khoản tín dụng tăng hơn nhiều so với kỳ trước.
Tính đa dạng hoá trong hoạt động tín dụng:
Đa dạng hoá là một biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro hữu
hiệu. Nhìn vào bảng tổng kết tài sản của NHTM ta có thể thấy được danh
mục tài sản của ngân hàng đó, tài sản càng đa dạng thì rủi ro càng được
phân tán. Tính đa dạng hoá được thể hiện ở các khía cạnh : ngoài hoạt động
cho vay ngân hàng còn thực hiện nhiều loại hình dịch vụ sinh lời khác, các
khoản cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau với các kỳ hạn khác nhau,
nhiều nhóm khách hàng, nhiều ngành nghề khác nhau…
Như vậy để đánh giá rủi ro của ngân hàng thì có thể căn cứ vào

còn là tác động trên toàn thế giới. Vì vậy nên việc hạn chế rủi ro tín dụng
càng trở nên khó khăn hơn.
Ngành ngân hàng lại liên quan đến rất nhiều ngành nghề trong xã
hội, chỉ cần một chính sách của chính phủ đối với một ngành nghề nào đó
thôi thì cũng đều ảnh hưởng tới ngân hàng. Hiện nay trên thế giới có rất
nhiều biến động xảy ra, liên tục xảy ra những cuộc khủng hoảng từ phía
những nền kinh tế lớn, giá cả các mặt hàng nhiên liệu và năng lương tăng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng ngày… rất khó để các ngân hàng có thể dự đoán được chính xác tình
hình và do đó cũng dẫn tới rủi ro tín dụng.
Bên cạnh đó là các thảm hoạ do thiên nhiên gây ra cũng là những
nhân tố bất khả kháng tác động tới hạn chế rui ro tín dụng của các ngân
hàng. Thiên tai, bão lũ…khiến nhà đầu tư thiệt hại nhiều tiền, ảnh hưởng
tới phương án kinh doanh đã đặt ra và đương nhiên ảnh hưởng tới khả năng
thanh toán đối với ngân hàng dẫn tới rủi ro tín dụng.
Một nhân tố có tác động lớn đối với hoạt động của ngân hàng đó là
môi trường pháp luật và thể chế. Một môi trường thể chế trong sạch,
nghiêm minh sẽ giúp cho nền kinh tế phát triển công bằng, lành mạnh. Môi
trường có ổn đinh các nhà đầu tư mới yên tâm làm ăn và nguy cơ xảy ra
rủi ro tín dụng là rất thấp. Ngược lại, nếu môi trường không ổn định sẽ
không thúc đẩy đẩu tư phát triển. Luật pháp không nghiêm minh, công
bằng sẽ tạo điều kiện cho những cái xấu len lỏi và gây tổn hại cho nền kinh
tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng.
1.3.3.4, Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là nhân tố bắt nguồn từ chính ngân hàng nên
bản thân ngân hàng có thể làm thay đổi chúng theo hướng có lợi cho mình
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Vì vậy ngân hàng cần nắm được nhóm nhân
tố này để đưa ra những biện pháp hạn chế rủi ro có hiệu quả.
Thứ nhất, chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng của ngân hàng là những qui định của ngân

Cách thức quản lý tiền cho vay của mỗi ngân hàng khác nhau
nhưng đều dựa trên những nguyên tắc chung sau:
 Sàng lọc và giám sát:
Ngân hàng tiến hành sàng lọc để lựa chọn khách hàng có ít rủi ro
nhất. Sàng lọc khách hàng là bước cơ bản diễn ra trước nhất trong qui trình
tín dụng. Ngân hàng cần xác định được những chuẩn mực khách hàng của
mình để lựa chọn ra các khách hàng mục tiêu, từ đó lại tiếp tục qua các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bước lựa chọn đối nghịch để chọn ra khách hàng có ít rủi ro nhất hạn chế
rủi ro tín dụng có thể gặp
 Quan hệ khách hàng lâu dài:
Việc thiết lập quan hệ lâu dài với khách hàng sẽ giúp ngân hàng có
được các thông tín chính xác về khách hàng : về đạo đức, khả năng tài
chính… mặt khác làm giảm các chi phí giám sát, tìm hiểu khách hàng qua
các kênh thông tin khác. Việc có được mối quan hệ tốt với khách hàng là
một nhân tố quyết định tới thành công của ngân hàng vì hiện nay số lượng
các ngân hàng rất nhiều, muốn thành công các ngân hàng luôn phải xây
dựng cho mình một lực lượng khách hàng quen thuộc, thường xuyên và
trung thành với ngân hàng mình.
 Vật thế chấp và số dư bù:
Khi rủi ro xảy ra, thì vật thế chấp và số dư bù là những công cụ
quan trọng để giảm bớt tổn thất cho ngân hàng. Cũng là một dạng đặc biệt
của vật thế chấp, số dư bù giúp cho ngân hàng giám sát được tình hình tài
chính của khách hàng . hạn chế rủi ro bắt nguồn từ khách hàng.
 Hạn chế tín dụng:
Hạn chế tín dụng cũng là một trong những nguyên tắc quản lý tác
động tới việc hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Nó góp phần hạn chế
những rủi ro tín dụng đến do ngân hàng chấp nhận rủi ro cao để mong chờ
những khoản lợ nhuận cao, và do nguyên nhân đạo đức. Ngân hàng thực
hiện hạn chế tín dụng bằng hai cách: ngân hàng từ chối yêu cầu vay vốn

từ bên ngoài của ngân hàng:
Mọi quyết định đúng đắn đều xuất phát từ những nguồn thông tin
đúng đắn và đáng tin cậy. Việc có được nguồn thông tin tốt đối vói ngân
hàng đóng vai trò quyết định với trong việc hạn chế rủi ro. Trong một qui
trình tín dụng không khi nào là không cần tới thông tin. Khi bắt đầu một
khoản vay ngân hàng cần tới thông tin chính xác về khách hàng, về lịch sử
tín dụng của khách hàng; khi thực hiện khoản tín dụng cần thông tin về
Website: Email : Tel : 0918.775.368
việc thực hiện kế hoạch của khách hàng tiện cho việc giám sát của ngân
hàng. Và khi kết thúc khoản tín dụng cũng vẫn cần tiếp nhận thêm thông
tín về khách hàng để bổ sung vào quĩ thông tin của ngân hàng, phục vụ cho
những lần giao dịch tiếp theo… Hệ thống thông tin nội bộ của một ngân
hàng tác động tới hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng đó thông qua việc
các thông tin đầy đủ và chính xác, luôn được cập nhật giúp cho việc ra
quyết định tín dụng đúng đắn và kịp thời. Việc ngân hàng tìm nhiều cách
để có được thông tin từ bên ngoài. sử dụng chúng như thế nào và khả năng
đánh giá các luồng thông tín đó cũng ảnh hưởng nhiều tới việc hạn chế rủi
ro tín dụng.
Thứ sáu, tính đa dạng hoá trong hoạt động của ngân hàng
Đây là yếu tố tác động tới hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng
nhưng không phải là tác động trực tiếp , nó chỉ nhằm giảm thiểu tổn thất
xảy ra đối với ngân hang khi rủi ro xảy ra. Đa dạng hoá giúp cho ngân hàng
phân tán được rủi ro, đây cũng là một công cụ hữu hiệu trong việc hạn chế
rủi ro tính dụng của ngân hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM ( VPBANK )
2.1, KHÁI QUÁT VỀ VPBANK

Sứ mệnh phát triển :VPBank sẽ trở thành ngân hàng thương mại đô thị đa
năng, hoạt động theo phương châm: lợi ích của khách hàng là trên hết; lợi
ích của người lao động được chú trọng; đóng góp có hiệu quả vào sự phát
triển của cộng đồng.
• Đối với khách hàng: VPBank cam kết thỏa mãn tối đa lợi ích của
khách hàng trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và dịch
vụ phong phú, đa dạng, đồng bộ, nhiều tiện ích, chi phí cạnh tranh.
• Đối với nhân viên: VPBank quan tâm đến đời sống vật chất lẫn tinh
thần của toàn thể nhân viên và đảm bảo cho nhân viên mức thu nhập ổn
định, mang tính cạnh tranh cao trong thị trường lao động ngành tài chính
ngân hàng.VPBank đảm bảo cán bộ nhân viên thường xuyên được nâng
cao trình độ nghiệp vụ, phát triển đầy đủ các quyền lợi về chính trị và văn
hóa…
• Đối với cổ đông :VPBank quan tâm và cố gắng nâng cao giá trị cổ
phiếu, duy trì mức cổ tức cao hàng năm…
• Đối với cộng đồng :VPBank cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ tài
chính đối với ngân sách Nhà nước; quan tâm chăm lo đến công tác xã hội,
từ thiện để chia sẻ khó khăn của cộng đồng.
Tầm nhìn chiến lược:
VPBank phấn đấu đến năm 2010 trở thành ngân hàng dẫn đầu khu vực
miền Bắc, đồng thời là ngân hàng trong top 5 của cả nước, một ngân hàng
có tầm cỡ của khu vực Đông Nam Á về chất lượng hiệu quả và độ tin cậy.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá trị cốt lõi:
• VPBank định hướng khách hàng là nền tảng trung tâm cho mọi hoạt động
• Sự kết hợp hài hòa lợi ích khách hàng, nhân viên, cổ đông và cộng
đồng là sợi chỉ xuyên suốt mọi hoạt động;
• Xây dựng văn hóa ngân hàng theo phương châm tạo dựng một tập
thể đoàn kết, tương trợ, văn minh, không ngừng học hỏi để hoàn thiện, luôn
trao đổi thông tin để cùng tiến bộ…


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status