Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc TếViệt Nam chi nhánh Cầu Giấy - Pdf 17

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. 3
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
Chương 1 ................................................................................................. 2
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................. 2
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ............................ 2
1.1.1 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ............................. 2
1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại .......................... 8
1.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ................................. 15
1.2.1 Các loại rủi ro của ngân hàng thương mại ................................ 15
1.2.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ............................... 18
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại ............................................................................................ 26
1.3.1 Nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng ....................................... 26
1.3.2 Nhân tố khách quan ..................................................................... 28
Chương 2 .............................................................................................. 31
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ CHI NHÁNH CẦU GIẤY ..................... 31
2.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế chi
nhánh Cầu Giấy .................................................................................... 31
2.1.1 Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức của ngân hàng
................................................................................................................. 31
2.1.2 Khái quát tình hình hoạt động của chi nhánh VIB Cầu Giấy 33
2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ................................... 40
2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ................................... 47
2.3 Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng ... 52
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
2.3.1 Những kết quả đạt được .............................................................. 52
2.3.2 Yếu kém và nguyên nhân ............................................................ 53

Chương 1 ................................................................................................. 2
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................. 2
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ............................ 2
1.1.1 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ............................. 2
1.1.1.1 Hoạt động huy động vốn .......................................................... 2
1.1.1.2 Hoạt động tín dụng .................................................................. 4
1.1.1.3 Hoạt động đầu tư tài chính ...................................................... 5
1.1.1.4 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại ... 6
1.1.1.5 Hoạt động khác của ngân hàng ................................................ 8
1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại .......................... 8
1.1.2.1 Hoạt động chiết khấu thương phiếu ......................................... 9
1.1.2.3 Hoạt động cho thuê tài chính ................................................. 13
1.1.2.4 Hoạt động bảo lãnh ................................................................ 14
1.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ................................. 15
1.2.1 Các loại rủi ro của ngân hàng thương mại ................................ 15
1.2.1.1 Rủi ro tín dụng ....................................................................... 15
1.2.1.2 Rủi ro lãi suất ......................................................................... 16
1.2.1.3 Rủi ro thanh khoản ................................................................. 16
1.2.1.4 Rủi ro ngoại hối .................................................................... 16
1.2.1.5 Rủi ro khác ............................................................................. 17
1.2.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ............................... 18
1.2.2.1 Bản chất của rủi ro tín dụng .................................................. 18
1.2.2.2 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng ............................................... 18
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
1.2.2.3 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng .............................. 20
1.2.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng .................................... 24
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại ............................................................................................ 26
1.3.1 Nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng ....................................... 26

Chương 3 .............................................................................................. 59
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
QUỐC TẾ CHI NHÁNH CẦU GIẤY ................................................. 59
3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng Quốc
Tế chi nhánh Cầu Giấy ......................................................................... 59
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Quốc Tế chi
nhánh Cầu Giấy .................................................................................... 61
3.2.1 Nâng cao chất lượng tín dụng ................................................... 61
3.2.2 Xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp ................................ 63
3.2.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng ..................................... 65
3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra giám sát nội bộ .......................... 67
3.2.5 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng ........................... 67
3.2.6 Tăng cường san sẻ rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân
hàng ........................................................................................................ 68
3.2.6.1 Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ tín dụng ............................... 68
3.2.6.2 Tăng tỷ trọng tài sản bảo đảm trong khi cho vay ................... 69
3.2.6.3 Tham gia bảo hiểm tín dụng ................................................... 70
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà Nước ........................................... 75
3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng Quốc Tế Việt Nam ............................. 77
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
6
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động ngân hàng ngày nay được coi là xương sống của nền kinh tế, sự
phát triển của nó phản ánh đúng thực trạng kinh tế của mỗi quốc gia. Trong những
năm gần đây ngành ngân hàng đã đạt được những kết quả hết sức khả quan và
khẳng định là một trung gian tài chính quan trọng không thể thiếu được của nền
kinh tế thị trường. Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất, đóng vai trò
thủ quỹ của toàn xã hội. Với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, trang thiết bị hiện
đại ngân hàng còn là nhà tư vấn, lập kế hoạch tài chính giúp doanh nghiệp.

Nghĩa Việt Nam “hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền và sử dụng tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Với các hoạt động đa dạng và đặc trưng Ngân hàng có một vai trò rất quan
trọng đối với nền kinh tế. Ngân hàng được coi là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là
cầu nối giữa các doanh nghiệp và thị trường, là công cụ để Nhà Nước điều tiết vĩ mô
nền kinh tế và đặc biệt là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc
tế. Các hoạt động chính của ngân hàng :
1.1.1.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng. Nó đóng vai trò
quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Vì vốn là cơ sở để
ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, nó quyết định quy mô hoạt động tín
dụng và các hoạt động khác của ngân hàng. Nó quyết định năng lực thanh toán và
đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường. Nó còn quyết định năng lực cạnh tranh
của ngân hàng đối với các ngân hàng khác.
Thực tế nguồn vốn ngân hàng huy động là bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời
nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng. Chủ sở hữu của chúng gửi
vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Họ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn cho ngân hàng để rồi ngân hàng trả cho họ một khoản thu nhập, đảm bảo an
toàn vốn cho họ hay cung cấp các dịch vụ cho họ với chi phí thấp. Qua đó ngân hàng
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
2
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng
quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích hoạt động kinh tế phát triển.
Để tạo ra lượng vốn đáng kể cho mình, các ngân hàng đã đưa ra rất nhiều hình
thức huy động khác nhau như : Huy động bằng hình thức tiền gửi thanh toán, tiền gửi
có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi và tiền gửi của các tổ chức
tín dụng. Mỗi hình thức huy động nhằm vào đối tượng khách hàng cụ thể.
- Với tiền gửi thanh toán : tiền của doanh nghiệp, cá nhân gửi vào ngân hàng để

tất cả đều có đặc điểm chung :
- Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin. Người cho
vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị tên nguyên tắc hoàn
trả cả gốc và lãi.
Ngân hàng cũng phân tín dụng ra làm nhiều loại:
 Theo thời gian (thời hạn tín dụng) tín dụng được chia làm 3 loại
- Tín dụng ngắn hạn : có thời hạn dưới 1 năm, được dùng để bổ sung sự thiếu
hụt tạm thời về nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp và phục vụ nhu cầu sinh
hoạt của các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn : thường 1 đến 5 năm, được cấp để mua sắm tài sản cố
định, đổi mới kĩ thuật mở rộng sản xuất xây dựng các công trình nhỏ có khả năng thu
hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn : có thời hạn trên 5 năm, sử dụng để cấp vốn cho xây dựng
cơ bản, xây dựng mới, cải tiến mở rộng với quy mô lớn.
 Theo đối tượng tín dụng, tín dụng được chia làm 2 loại
- Tín dụng vốn lưu động : được sử dụng để hình thành vốn lưu động, bù đắp
thiếu hụt tạm thời cho các tổ chức kinh tế.
- Tín dụng vốn cố định : sử dụng để hình thành tài sản cố định.
 Theo mục đích sử dụng, tín dụng được chia làm 2 loại
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa : cung cấp cho các doanh nghiệp để
tiến hành lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng : cung cấp cho các cá nhân hộ gia đình đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng.
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
4
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
 Theo mức độ đảm bảo
- Tín dụng có đảm bảo : là hình thức cấp tín dụng có tài sản, người bảo lãnh
đứng ra bảo đảm cho khoản tín dụng.

chính khác. Ngân hàng có thể hoạt động cho mình tức là sử dụng vốn để kinh doanh
kiếm lợi nhuận hoặc ngân hàng có thể hoạt động cho người khác để được thanh toán
các khoản phí, hoa hồng với tư cách là người môi giới tin cậy.
Trong nghiệp vụ đầu tư chứng khoán ngân hàng thương mại thường đầu tư vào
2 loại chứng khoán có kì hạn dài là trái phiếu chính phủ hay do chính quyền địa
phương phát hành và chứng khoán do các doanh nghiệp phát hành.
Chứng khoán do chính phủ, chính quyền địa phương phát hành thường lợi
nhuận thấp nhưng hầu như không có rủi ro và tính thanh khoản của các chứng khoán
này cũng cao. Ngân hàng có thể chuyển đổi thành tiền nhanh chóng khi cần thiết.
Còn chứng khoán của doanh nghiệp thường có lợi nhuận cao hơn song mức độ an
toàn thấp, rủi ro và biến động lên xuống theo thị trường, tính thanh khoản bị hạn chế
vì vậy theo quy định của Nhà Nước các ngân hàng thương mại chỉ được đầu tư vào
các chứng khoán doanh nghiệp ở mức độ nhất định để đảm bảo an toàn vốn khi có
biến động xảy ra.
 Đối với hoạt động liên doanh, liên kết
Đây là hoạt động khi mà các công ty, doanh nghiệp dưới hình thức cổ phần hóa
phát hành cổ phiếu để kêu gọi vốn góp. Lúc này ngân hàng đứng ra mua cổ phiếu cho
chính mình với tư cách là một thành viên góp vốn. Khi đó ngân hàng sẽ cử người
tham gia vào ban quản trị của doanh nghiệp. Ngoài việc thu được cổ tức từ hoạt động
đầu tư ngân hàng còn nắm rõ được hoạt động của doanh nghiệp từ bên trong, hiểu rõ
tình hình doanh nghiệp thuận lợi cho hoạt động cấp tín dụng giữa ngân hàng và
doanh nghiệp đảm bảo an toàn tín dụng, giảm thiểu rủi ro.
1.1.1.4 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại
 Dịch vụ thanh toán
Là một trong những dịch vụ ngày càng được ngân hàng chú trọng phát triển cả
về quy mô, số lượng và chất lượng. Thông qua hệ thống thanh toán của ngân hàng
khách hàng đã có thêm một một phương tiện giao dịch nhanh gọn và an toàn. Ngân
hàng đã không ngừng và cải tiến đưa ra ngày càng nhiều hình thức thanh toán thuận
tiện cho khách hàng như séc, thư tín dụng, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi và thanh toán
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A

khách hàng đến lĩnh tiền trong trường hợp rút vốn tiền gửi, lĩnh lãi tiền gửi, nhận tiền
vay, rút tiền mặt chi tiêu. . .
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
7
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
1.1.1.5 Hoạt động khác của ngân hàng
Bên cạnh những hoạt động chính như huy động vốn và tín dụng thì ngân hàng
còn cung cấp cho khách hàng một số dịch vụ khác đi kèm nhằm đa dạng hóa các hoạt
động của mình và đáp ứng được mọi yêu cầu cần thiết của khách hàng. Có rất nhiều
dịch vụ được ngân hàng cung cấp như :
- Dịch vụ ủy thác : là dịch vụ quản lý tài sản được thực hiện dưới nhiều hình
thức và cách sắp xếp khác nhau. Dịch vụ ủy thác có thể được chia thành 3 lĩnh vực
chính : việc ấn định tài sản, việc điều hành dịch vụ ủy thác, giám hộ tài sản và hoạt
động của các cơ quan đại diện.
- Dịch vụ tư vấn : là việc ngân hàng cung cấp cho khách hàng những lời khuyên
tốt nhất, những hiểu biết sâu sắc nhất về lĩnh vực mà khách hàng yêu cầu. Qua đó họ
xây dựng được những phương án kinh doanh tối ưu, có những quyết định đúng, kịp
thời trong đầu tư, sản xuất từ đó giảm thiểu được rủi ro và đạt được lợi nhuận tối đa.
- Dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ bảo quản ký gửi, nghiệp vụ ngân hàng trên thị
trường chứng khoán đây là những hoạt động phức tạp và đòi hỏi cần chuyên sâu vì
vậy các ngân hàng thường thành lập các công ty con hoạt động chủ yếu trong lĩnh
vực này.
1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng nói riêng và của các trung
gian tài chính nói chung, nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập
từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La Tinh có nghĩa là sự tín nhiệm lẫn nhau hay
nói cách khác đó là lòng tin. Theo ngôn ngữ Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay
mượn lẫn nhau trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.
Theo Mác tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở

H1 : Hoa hồng phí phụ thuộc theo thời gian
H2 : Hoa hồng cố định
Ngân hàng chỉ chấp nhận chiết khấu các thương phiếu :
- Còn thời hạn thanh toán theo quy định của ngân hàng Nhà Nước.
- Phải hợp lệ về mặt hình thức và nội dung.
- Đối với hối phiếu phải có chữ ký chấp nhận của người thụ tạo.
- Khách hàng phải chuyển nhượng quyền sở hữu cho ngân hàng dưới hình thức
ký hậu.
Đến thời hạn thanh toán thương phiếu ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ của người
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
9
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
có trách nhiệm thanh toán thương phiếu. Nếu người nay không thanh toán ngân hàng
sẽ có 2 cách để xử lý :
- Thu hồi tiền từ người xin chiết khấu, trả lại thương phiếu cho họ đòi nợ.
- Tiến hành thủ tục tố tụng để truy đòi số nợ.
Nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu cũng có nhiều ưu điểm:
- Chiết khấu là nghiệp vụ ít rủi ro, khả năng thu hồi nợ là khá chắc chắn.
- Là hình thức tín dụng khá đơn giản, ít phiền phức đối với ngân hàng.
- Chiết khấu không làm đóng băng vốn của ngân hàng vì thời hạn chiết khấu
thường ngắn dưới 90 ngày và ngân hàng có thể dễ dàng xin tái chiết khấu
thương phiếu ở ngân hàng Trung Ương.
- Tiền của khách hàng khi chiết khấu thường được chuyển vào tài khoản tiền
gửi của khách hàng bởi vậy nó tạo ra nguồn vốn cho ngân hàng.
Bên cạnh đó ngân hàng vẫn có thể gặp rủi ro trong nghiệp vụ chiết khấu khi:
- Ngân hàng chiết khấu các thương phiếu giả mạo.
- Người chịu trách nhiệm thanh toán mất khả năng thanh toán trước khi thương
phiếu đến hạn thanh toán.
1.1.2.2 Hoạt động cho vay
Đây được coi là hoạt động mạnh nhất, đa dạng nhất trong các nghiệp vụ tín

nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất thì mới vay vốn ngân hàng.
Mỗi lần vay khách hàng phải trình ngân hàng phương án sử dụng vốn, ngân
hàng sẽ xem xét có quyết định cho vay hay không. Theo từng kì hạn nợ trong hợp
đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng nếu thấy có
dấu hiệu vi phạm hợp đồng ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn.
Lãi suất cho hình thức tín dụng này có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản, tuy nhiên mỗi lần xin vay khách
hàng phải làm đơn và trình phương án vay vì vậy ngân hàng dễ dàng có thể kiểm soát
mục đích sử dụng vốn vay của khách và hạn chế rủi ro cho khoản tín dụng.
 Cho vay theo hạn mức
Là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn
mức tín dụng. Hạn mức có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tối đa tại thời
điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn
của khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện với những khách hàng vay mượn thường
xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh, tốc độ luân
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
11
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
chuyển vốn tín dụng nhanh.
Ngân hàng không xác định trước kì hạn nợ và thời hạn tín dụng, khi khách hàng
có thu nhập ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo tính chủ động trong quản lý ngân quỹ của
khách hàng. Tuy nhiên ngân hàng khó có thể kiểm soát được hiệu quả sử dụng vốn
vay của khách hàng. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo
cáo tài chính hoặc dư nợ lâu không giảm sút. Vì vậy hình thức cấp tín dụng này chỉ
cấp cho các khách hàng có tín nhiệm với ngân hàng trong quan hệ tín dụng, vay vốn
và trả nợ sòng phẳng.
 Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa. Doanh nghiệp khi
mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi

bớt rủi ro, chi phí cho ngân hàng. Tuy nhiên nó cũng bộc lộ nhiều yếu điểm như
nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình để tăng lãi suất cho vay, giữ tiền của các
thành viên khác sử dụng cho mục đích của mình.
1.1.2.3 Hoạt động cho thuê tài chính
Là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Ngân hàng mua tài sản về cho khách
hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải thu gần đủ giá trị của tài sản cho thuê
cộng lãi. Hết hạn thuê khách hàng có thể mua lại tài sản đó. Theo phương thức này
người thuê được sử dụng tài sản mà mình cần trên cơ sở đi thuê, không phải bỏ vốn
mua mà chỉ phải chi tiền thuê tài sản hàng kì cho ngân hàng.
Đối với ngân hàng cũng giống như một khoản cho vay thông thường ngân hàng
xuất tiền với kì vọng thu về cả gốc lẫn lãi sau một thời hạn nhất định. Khách hàng
phải trả gốc và lãi dưới hình thức tiền thuê hàng kì. Ngân hàng cũng đối đầu với rủi
ro khi khách hàng kinh doanh không hiệu quả, không trả tiền thuê đầy đủ và đúng
hạn. Tuy nhiên thuê có nhiều điểm khác so với vay. Tài sản cho thuê vẫn thuộc sở
hữu của ngân hàng.
Tài trợ vốn dưới hình thức tín dụng cho thuê tài chính đối với bên thuê mặc dù
giá thường đắt hơn song có nhiều điểm thuận lợi:
- Nó cho phép bên thuê được nhận một khoản tài trợ là 100% các khoản đầu tư
và tiết kiệm được việc sử dụng vốn tự có của mình.
- Nó không đè nặng lên bảng tổng kết tài sản và nó cho phép duy trì hay ít ra
không làm nặng thêm năng lực đi vay.
- Nhờ việc đi thuê doanh nghiệp có khả năng đổi mới thường xuyên hơn về tài
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
13
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
sản, tránh lạc hậu, thỏa mãn các cơ hội kinh doanh.
Đối với ngân hàng cũng cần cân nhắc và hết sức cẩn trọng nếu không sẽ bị lạm
dụng thái quá từ bên thuê. Do thuê tài chính thường không có tài sản đảm bảo vì vậy
các doanh nghiệp khi rơi vào tình cảnh nợ nần đã bão hòa về tín dụng, khả năng tự tài
trợ yếu kém, họ mới tìm đến ngân hàng tìm đến sự tài trợ theo hình thức thuê tài

- Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu : Là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư
về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu có vi phạm các quy định
trong hợp đồng dự thầu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng : là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn
thất hộ khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết,
gây tổn thất cho bên thứ ba.
- Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước : là cam kết của ngân hàng sẽ hoàn
trả tiền ứng trước cho bên mua nếu bên cung cấp không hoàn trả.
- Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay : là cam kết của ngân hàng đối với người
cho vay về việc trả gốc và lãi thay nếu khách hàng của ngân hàng không trả được.
- Bảo lãnh đảm bảo thanh toán : là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh toán
tiền theo hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng của ngân hàng
không thanh toán đủ . . .
1.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Các loại rủi ro của ngân hàng thương mại
Là một tổ chức trung gian tài chính hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ một lĩnh
vực hết sức nhạy cảm và có nhiều biến động vì vậy bất kì một tác động nào của nền
kinh tế cũng gây ra những ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng. Rủi ro là khả
năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến vì vậy nhận biết và hạn chế rủi ro luôn được ngân
hàng nghiên cứu tìm giải pháp. Có rất nhiều rủi ro trong hoạt động của ngân hàng :
1.2.1.1 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh khi mà ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi
của khoản vay hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kì hạn. Rủi ro tín dụng
là kết quả của việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng và ngân hàng nhận được
các giấy nhận nợ do con nợ phát hành với cam kết sẽ thanh toán cả gốc và lãi đầy đủ
đúng hạn cho ngân hàng. Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh toán
đầy đủ cả lãi và gốc đúng hạn thì ngân hàng không chịu bất kì rủi ro tín dụng nào.
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
15
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC

16
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
có và tài sản nợ đối với mỗi loại ngoại tệ trong bảng cân đối tài sản.
1.2.1.5 Rủi ro khác
Bên cạnh những rủi ro thường gặp trong hoạt động của ngân hàng như đã nêu ở
trên thì hoạt động của ngân hàng vẫn còn chứa đựng rất nhiều các loại rủi ro khác
như rủi ro hoạt động ngoại bảng, rủi ro công nghệ, rủi ro hoạt động và rủi ro quốc
gia. . . Tuy không thường xuyên và gây nhiều ảnh hưởng như các rủi ro thường gặp
song nó cũng có tác động tới hoạt động của ngân hàng và đôi khi là tác nhân gián tiếp
gây ra các rủi ro thường gặp.
Rủi ro hoạt động ngoại bảng là một rủi ro mà các ngân hàng ngày nay thường
đối mặt vì với xu hướng phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, các ngân hàng đang mở
rộng các nghiệp vụ ngoại bảng, là hoạt động không thuộc bảng cân đối, ngân hàng
thu được phí trong khi không cần sử dụng đến vốn kinh doanh nên nó khuyến khích
các ngân hàng. Tuy nhiên nó ảnh hưởng đến trạng thái tương lai của bảng cân đối.
Hoạt động này có thể bổ sung tài sản có hoặc tài sản nợ cho ngân hàng nếu khách
hàng không thực hiện đúng yêu cầu của đối tác và lúc này ngân hàng phải cấp tín
dụng không mong muốn cho khách hàng, nó gián tiếp ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng
của ngân hàng.
Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển không tạo ra
được khoản tiết kiệm chi phí như đã dự tính khi mở rộng quy mô hoạt động. Rủi ro
công nghệ có thể gây ra hậu quả là khả năng cạnh tranh của ngân hàng giảm xuống
và cũng là nguyên nhân tiềm ẩn cho sự phá sản của ngân hàng trong tương lai.
Rủi ro hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với rủi ro công nghệ và có thể phát
sinh bất cứ khi nào nếu hệ thống công nghệ bị trục trặc hoặc hệ thống hỗ trợ bên
ngoài ngừng hoạt động.
Rủi ro quốc gia xảy ra khi ngân hàng cấp tín dụng cho các công ty nước ngoài
có trụ sở ở nước ngoài. Rủi ro quốc gia còn nguy hiểm hơn rủi ro tín dụng mà ngân
hàng gặp phải. Rủi ro này không chỉ xảy ra khi khách hàng không đủ khả năng trả nợ
mà nó còn xảy ngay cả khi khách hàng đủ khả năng trả nợ song chính phủ nước đó

Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu được huy động từ các tổ chức, dân cư trong
nền kinh tế. Nguồn vốn nay được sử dụng chính là tài trợ cho hoạt động tín dụng.
Khi rủi ro xảy ra nó ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn vốn của ngân hàng. Lúc này ngân
hàng sẽ phải bù tiền ra để trả cho các khoản tiền huy động khi đến hạn. Đến một giới
hạn nào đó ngân hàng sẽ thiếu hụt không còn đủ để thanh toán vì vậy rủi ro tín dụng
làm giảm tính thanh khoản của ngân hàng.
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
18
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
- Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng
Tín dụng là hoạt động tạo ra phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Lợi nhuận của
hoạt động này được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập cho vay và chi phí huy động.
Khi rủi ro xảy ra ngân hàng sẽ không thu được lãi vay bên cạnh đó khi phát sinh các
khoản nợ xấu, nợ khó đòi ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro và nguồn của quỹ
này được lấy từ lợi nhuận sau thuế. Vì vậy rủi ro tín dụng ảnh hưởng trực tiếp làm
giảm doanh thu, kéo theo giảm lợi nhuận của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín, giảm khả năng huy động vốn của ngân hàng
Là trung gian tài chính vốn được huy động chủ yếu từ nền kinh tế, vì vậy uy tín
của ngân hàng đóng vai trò quan trọng. Khách hàng đem tiền của mình tới gửi tại
ngân hàng không đòi hỏi tài sản đảm bảo từ ngân hàng mà chủ yếu dựa trên lòng tin
vào uy tín của ngân hàng. Vì vậy một ngân hàng muốn huy động được nhiều vốn hơn
thì cần tạo sự tín nhiệm của khách hàng nhiều hơn nữa. Nếu một ngân hàng có tỷ lệ
nợ xấu trên tổng dư nợ quá lớn, vốn tự có nhỏ sẽ gây sự nghi ngờ mất lòng tin của
khách hàng. Và khi rủi ro tín dụng xảy ra hình ảnh ngân hàng sẽ bị giảm sút không
một cá nhân, tổ chức nào muốn gửi tiền của mình tại ngân hàng. Họ không cảm thấy
an toàn cho nguồn vốn của họ và lúc này kéo theo nhiều rủi ro không mong muốn
đến với ngân hàng. Do đó trong hoạt động của mình ngân hàng cần xây dựng một
hình ảnh, uy tín tốt.
- Rủi ro tín dụng dẫn đến phá sản ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng ở mức độ nhẹ sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, nghiêm


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status