Phân tích hoạt động cung ứng thuốc của bệnh viện đa khoa huyện ninh giang, tỉnh hải dương năm 2012 - Pdf 29


BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
ĐỖ THẾ QUANG
PHÂN TÍCH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CUNG
ỨNG THUỐC CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN NINH GIANG TỈNH HẢI DƢƠNG
NĂM 2012
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

Nơi thực hiện: Trƣờng ĐH Dƣợc Hà Nội
Bệnh viện đa khoa huyện Ninh Giang
Thời gian thực hiện: Từ tháng 9/2013 đến tháng 3/2014
HÀ NỘI 2014
Lời cảm ơn!

Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, lời cảm ơn chân thành tới
TS.Vũ Thị Trâm, TS. Nguyễn Thị Thanh Hương. Những người thầy đã
tạo điều kiện và hướng dẫn tôi hoàn thành công trình tốt nghiệp này.
Chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trường ĐH Dược Hà Nội, phòng
sau đại học, Bộ môn Quản lý và kinh tế dược cùng toàn thể các thầy cô
trong trường ĐH Dược Hà Nội đã tận tình giúp đỡ từ khi tôi bắt đầu bước
vào ngưỡng cửa của Trường đại học Dược Hà Nội. Lòng nhiệt tình, tâm
huyết của các thầy cô sẽ theo tôi trong suốt quá trình công tác và học tập
sau này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc bệnh viện đa khoa huyện
Ninh Giang, khoa Dược, cùng các phòng ban chức năng của bệnh viện đa
khoa Ninh Giang đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi trong quá trình thực
hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn Sở Y tế tỉnh Hải Dương, Ban Giám hiệu Trường Cao
đẳng Dược Hải Dương, các phòng ban của nhà trường đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành khoá học.
Tôi cũng chân thành cảm ơn các anh, chị đồng nghiệp đã nhiệt tình
hỗ trợ, giúp đỡ tôi hoàn thành công trình!

1.2.3 Tồn trữ bảo quản và cấp phát
17
1.2.4 Giám sát sử dụng thuốc
19
1.3 Một vài nét về hoạt động của bệnh viện đa khoa huyện Ninh
Giang
22
1.3.1 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện đa khoa huyện
Ninh Giang
22
1.3.2 Tổ chức và cơ cấu nhân lực của bệnh viện Ninh Giang
24
1.4 Tổ chức và cơ cấu nhân lực của khoa Dƣợc
26
1.4.1 Tổ chức khoa dược
26
1.4.2 Cơ cấu nhân lực khoa dược
28
CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
28
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu
29
2.2 Địa điểm, thời gian nghiên cứu
29
2.2.1 Địa điểm nghiên cứu
29
2.2.2 Thời gian nghiên cứu
29
2.3 Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu
29

3.1.1 Qui trình xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
33
3.1.2 Các hoạt động cụ thể để lựa chọn thuốc vào DMTBV
34
3.2 Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng và sử dụng thuốc
ngoại trú BHYT năm 2012
45
3.2.1 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng
45
3.2.2 Sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú BHYT
52
CHƢƠNG 4 BÀN LUẬN 4.1 Hoạt động lựa chọn thuốc vào DMTBV năm 2012
54
4.2 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng và sử dụng thuốc trong
điều trị ngoại trú BHYT
55
4.2.1 Cơ cấu danh mục thuốc
55
4.2.2 Sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú BHYT
56
Kết luận
60
Đề xuất
61
Tài liệu tham khảo

Phụ lục 1: Danh mục BVNG năm 2012

:
Dược động học
DM
:
Danh mục
DN

:
Doanh nghiệp
DMTBV
:
Danh mục thuốc bệnh viện
DMTCY
:
Danh mục thuốc chủ yếu
DMTTT
:
Danh mục thuốc thiết yếu
GTTT
:
Giá trị tiêu thụ
HĐT&ĐT
:
Hội đồng thuốc và điều trị
KCB

:
Khám chữa bệnh
SĐK


3
1.2
Doanh số bán thuốc trên thế giới từ năm 2000- 2008

4
1.3
Số liệu về sản xuất, sử dụng, nhập khẩu thuốc qua các năm 6
1.4
Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch năm 2012 của BVĐK Ninh Giang
23
1.5
Cơ cấu nhân lực BVĐK Ninh Giang năm 2012

25
1.6
Cơ cấu nhân lực khoa dược BVDDKNG năm 2012 28
3.7
Số lượng phác đồ điều trị năm 2012 tại Bệnh viện Ninh Giang

34
3.8
Số lượng thuốc thuộc các tuyến bệnh viện sử dụng năm 2012
35
3.9

Tỷ lệ thuốc đơn thành phần, đa thành phần năm 2012
47
3.20
Cơ cấu thuốc chủ yếu trong DMT sử dụng năm 2012
48
3.21
Tỷ lệ danh mục thuốc sử dụng so với danh mục thuốc xây dựng
48 3.22
Tỷ lệ phần trăm số lượng và giá trị sử dụng theo phân tích
ABC năm 2012

49
3.23
Tỷ lệ phần trăm nhóm thuốc sư dụng thuộc nhóm A

50
3.24
Giá trị tiền thuốc sử dụng và tiền thuốc /01 bệnh nhân điều trị
tại một số khoa năm 2012

51
3.25
Giá trị sử dụng một số nhóm thuốc theo khoa lâm sàng
51
3.26
Khảo sát số lượng thuốc được kê trong một đơn
53

13
1.5
Sơ đồ tổ chức bệnh viện đa khoa Ninh Giang
24
1.6
Sơ đồ tổ chức khoa dược bệnh viện
26
3.7
Quy trình lựa chọn và mua thuốc tại BV Đa khoa Ninh Giang
năm 2012
33
3.8
Qui trình lựa chọn thuốc vào DMTBV năm 2012
42
1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Con người là nguồn lực quí báu nhất của xã hội, quyết định sự phát
triển của đất nước. Trong đó, sức khỏe là vốn quí nhất của mỗi con người và
của toàn xã hội. Vì vậy quan tâm chăm sóc sức khỏe cho mọi người chính là
quan tâm đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân của nước ta nêu rõ: Mọi công dân đều
có quyền được bảo vệ và tăng cường sức khỏe. Sự nghiệp bảo vệ sức khỏe
nhân dân là trách nhiệm cao quý của Đảng, Nhà nước, các ngành, các cấp và
toàn thể xã hội, trong đó ngành y tế giữ vai trò nòng cốt.
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người
bệnh, giữ vai trò quan trọng trong hệ thống y tế quốc gia. Để hoạt động khám
chữa bệnh được tốt có nhiều yếu tố liên quan trong đó thuốc đóng một vai trò
rất quan trọng góp phần vào thành công chung của các bệnh viện.
Hoạt động cung ứng thuốc là một trong những hoạt động thường xuyên

Từ các kết quả nghiên cứu, sẽ đưa ra những đề xuất, kiến nghị góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện
Ninh Giang trong thời gian tới.

3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Tình hình cung ứng thuốc trong giai đoạn hiện nay.
1.1.1 Tình hình cung ứng thuốc trên thế giới
Trong vài thập kỷ trở lại đây cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa
học kỹ thuật, nhiều thành tựu khoa học tiên tiến được áp dụng đã tác động đến
mọi mặt của nền kinh tế trong đó có ngành dược. Giá trị thuốc sử dụng trên
thế giới ngày càng tăng với tỷ lệ tăng hàng năm trung bình 9 -10% [3].
Bảng 1.1 Thị trường và tỷ lệ tăng trưởng công nghiệp dược thế giới
giai đoạn 2000- 2009
Năm
Thị trường,
tỷ USD
Tỷ lệ tăng trưởng
hàng năm, %
2000
356
7.6
2001
390
9.6

4

công ty có những hướng đi khác nhau tùy thuộc vào cách tổ chức và khả năng
tài chính của mỗi quốc gia, công ty đó [3].
Các công ty đa quốc gia hàng đầu về dược phẩm trên thế giới chi phối
hoạt động cung ứng thuốc trên toàn cầu, kiểm soát và chiếm thị phần chủ yếu.
Chi phí của các công ty này cho nghiên cứu và phát triển thuốc mới ngày càng
được chú trọng (chiếm 10- 24% doanh số, bình quân là 15% doanh số). Hệ
thống cung ứng thuốc trên thế giới ngày càng được mở rộng và phát triển
mạnh. Tuy nhiên sự phân bố tiêu dùng thuốc trên thế giới rất chênh lệch giữa
các nước phát triển và các nước đang phát triển. Năm 1976 các nước phát
triển chiếm 27% dân số thế giới đã sử dụng hơn 75% lượng thuốc được sản
xuất. Sau 10 năm thì khoảng cách này ngày càng tăng. Năm 1985, 25% dân số
thế giới thuộc các nước phát triển đã sử dụng 79% lượng thuốc [3], [43].
Bảng 1.2 Doanh số bán thuốc trên thế giới từ năm 2000 - 2008
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Doanh
số (tỷ
USD)
365
393

Chi phí cho nghiên cứu tìm ra thuốc mới ngày càng lớn: Năm 2006 chi
phí nghiên cứu là 24 tỷ USD, số thuốc phát minh là 22, chi phí trung bình cho
1 thuốc là 1.100 triệu USD, số lượng thuốc nghiên cứu năm 2009 lên đến
9.605 (năm 1998 là 5.930) [29]
Mặt khác thị phần dược phẩm thế giới có xu hướng phát triển chủ yếu
đáp ứng cho nhu cầu của các nước phát triển. Các sản phẩm được chú trọng
như: thuốc tim mạch, thuốc hướng tâm thần, thuốc chống viêm phù hợp với
mô hình bệnh tật của các nước đó [3].
1.1.2 Tình hình cung ứng thuốc ở Việt Nam.
Hệ thống cung ứng thuốc trong thời kỳ kinh tế hoạt động theo cơ chế
kế hoạch hóa tập trung, thuốc được cung ứng theo kế hoạch với giá bao cấp
của Nhà nước. Một bộ phận không nhỏ trong nhân dân được Nhà nước bao
cấp hoàn toàn về thuốc, tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống quản lý Nhà
nước và quản lý chất lượng thuốc. Mặc dù trong thời kỳ bao cấp TTBQĐN
mỗi năm chỉ là 0,3 USD nhưng đã đảm bảo được nhu cầu tối thiểu trong công
tác phòng, chữa bệnh và chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân. Tuy vậy tình
trạng khan hiếm thuốc vẫn là một vấn đề cần quan tâm [3].
Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang hoạt động theo cơ chế mới, nhà
nước đã xoá bỏ bao cấp trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cung ứng thuốc
và xóa bỏ chế độ bù lỗ, giá cả đã phản ánh đúng giá trị của thuốc. Thuộc tính
hàng hóa của thuốc đã được công nhận, nhưng đặc biệt vẫn phải nhấn mạnh
thuốc cần được sử dụng an toàn, hợp lý, có hiệu quả và luôn luôn phải đảm
bảo chất lượng cao [3], [28], [29].
Sau hơn 10 năm vận hành theo cơ chế thị trường, ngành Dược nước ta
cũng như các ngành kinh tế khác đã có những bước phát triển mạnh. Hệ thống
phân phối thuốc được tổ chức sắp xếp lại, mạng lưới bán lẻ thuốc được mở
rộng đến tận miền núi, vùng sâu, vùng xa. Thuốc được cung cấp đủ cả về số
lượng, chủng loại và đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh
của nhân dân, chấm dứt tình trạng thiếu thuốc trong những năm trước đây


7,6
2004
707.535
305.950
600.995
8,6
2005
817.396
395.157
650.180
9,85
2006
956.353
475.403
710.000
11,23
2007
1.136.353
600.630
810.711
13,39
2008
1.425.657
715.435
923.288
16,45
2009
1.696.135
831.205
1.170.828

trọng của công tác dược bệnh viện. Các bệnh viện tiếp tục tăng cường và duy
trì thực hiện tốt chỉ thị số 05/2004/CT-BYT ngày 16/4/2004 của Bộ trưởng Bộ
y tế về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện [9].
HĐT & ĐT tăng cường năng lực can thiệp vào sử dụng thuốc hợp lý, an toàn
thông qua bình đơn thuốc, bình bệnh án, triển khai thực hiện cấp phát thuốc
tại khoa lâm sàng, đảm bảo đủ thuốc có chất lượng và sử dụng thuốc hợp lý,
an toàn cho người bệnh.
Theo báo cáo của 721 bệnh viện (27 bệnh viện trực thuộc Bộ, 171 bệnh
viện tỉnh, 491 bệnh viện huyện, 18 bệnh viện ngành) cho thấy: 94% HĐT &
ĐT hoạt động và duy trì tốt kết quả thực hiện chỉ thị số 05/2004/CT-BYT
ngày 16/4/2004 của Bộ trưởng Bộ y tế, 97% HĐT & ĐT xây dựng DMTBV;
76% bệnh viện tổ chức đấu thầu mua thuốc, vận chuyển, kiểm nhập, cấp phát
thuốc theo quy định; 98% bệnh viện cung ứng đủ thuốc cho người bệnh nội
trú, không để người bệnh nội trú tự mua thuốc; 81% bệnh viện thực hành bảo
quản thuốc tốt; 79% nhà thuốc bệnh viện hoặc nhà thuốc của Công ty dược
đặt tại bệnh viện hoạt động theo đúng quy chế hiện hành; 93% bệnh viện có
theo dõi ADR; 79% bệnh viện có hoạt động thông tin thuốc trong bệnh viện
[43]. Tuy nhiên, hoạt động thông tin thuốc còn yếu, là do các dược sĩ còn hạn
chế về tiếng Anh và nghiệp vụ thông tin; 62% HĐT & ĐT bệnh viện bình đơn
thuốc, bình bệnh án tại các khoa lâm sàng. Trong khối bệnh viện, thuốc sử
dụng có xu hướng dùng thuốc ngoại đắt tiền, thuốc trong nước chỉ chiếm 15%
thị phần (theo giá trị) và chiếm 61% về số lượng; lượng thuốc ngoại chiếm
86% về giá trị và 60% về số lượng [43].
8

1.2 Chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) chu trình cung ứng thuốc gồm 4 hoạt động:

Mua sắm

Sử dụng

Cấp phát
Các hình thức quản
lý khác (nhân lực, tài
chính, thông tin ) 9

- Danh mục thuốc trúng thầu của Sở Y tế
- Danh mục thuốc chủ yếu của Bộ Y tế
- Xây dựng các tiêu chí lựa chọn thuốc vào danh mục
- Kinh phí của đơn vị
Đây là công việc quan trọng trong chu trình cung ứng thuốc của bệnh
viện. Xác định mô hình bệnh tật (MHBT) và lựa chọn một danh mục thuốc
hợp lý là cơ sở để đảm bảo cho việc chủ động cung ứng thuốc. Hơn nữa, việc
lựa chọn DMTBV phù hợp còn là cơ sở cho việc điều trị an toàn, hiệu quả, tiết
kiệm chi phí và sử dụng hợp lý nguồn tài chính trong bệnh viện.
Yêu cầu của các thuốc được lựa chọn là hiệu quả, an toàn, có chất
lượng và giá cả hợp lý. Lựa chọn thuốc trong bệnh viện phải bám sát với danh
mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở KCB do Bộ Y tế ban hành
và danh mục thuốc trúng thầu của Sở Y tế Hải Dương năm 2012
Đây cũng chính là hai cơ sở pháp lý để các cơ sở KCB lựa chọn xây
dựng danh mục thuốc cụ thể cho đơn vị mình, đồng thời cũng là cơ sở để
BHYT thanh toán tiền thuốc cho người bệnh có thẻ BHYT.
* Mô hình bệnh tật bệnh viện.
MHBT là căn cứ khoa học quan trọng để xác định nhu cầu thuốc, vì nó

địa lý, tổ chức màng lưới dịch vụ y tế, sinh thái, trình độ khoa học kỹ thuật.
Mặt khác, MHBT của bệnh viện còn phụ thuộc vào sự lựa chọn của
người bệnh và phụ thuộc vào chính bệnh viện.
- Yếu tố về người bệnh: tuổi, giới, dân tộc, gia đình, nghề nghiệp, tài
sản, tính cách, bạn bè, văn hoá, tính chất nhận thức của người bệnh về bệnh và
những lợi ích mong đợi của quá trình trị liệu bệnh.
- Yếu tố về chính bệnh viện: sự dễ tiếp cận, sự hấp dẫn, thái độ phục vụ,
chất lượng kỹ thuật chẩn đoán và điều trị, giá cả.
Các yếu tố này luôn đan xen với nhau và ảnh hưởng lẫn nhau [36]. Có
thể khái quát những yếu tố quyết định ảnh hưởng tới MHBT của bệnh viện
theo hình 1.2
11

- Kỹ thuật điều trị và chẩn
đoán , chất lượng, giá cả,
tài chính…
Người bệnh

- Tuổi, giới, dân tộc, văn
hoá…
- Điều kiện sinh sống
- Điều kiện lao động
- Điều kiện kinh tế
- Kiến thức y tế thường
thức, sự lựa chọn bệnh
viện.v.v
- Bệnh tật

Mô hình
bệnh tật
bệnh
viện

12

- Đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho người bệnh tham gia
BHYT.
- Phù hợp với khả năng ngân sách của BHYT và khả năng kinh tế của
người bệnh [9], 12].
- Danh mục thuốc bệnh viện (DMTBV).
DMTBV là danh mục mang tính chất đặc thù riêng cho mỗi bệnh viện,
danh mục này được xem xét và điều chỉnh, bổ sung theo yêu cầu điều trị.
DMTBV là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động có kế hoạch cho

DMTCY,
thông tin
thuốc
Kế hoạch
tổng hợp
Xây dựng
mô hình
bệnh tật
Tài vụ
Kinh phí từ
ngân sách,
viện phí,
BHYT.
Khoa
phòng
Nhu cầu
thuốc
Danh mục thuốc bệnh viện

13

1.2.2 Mua thuốc.
Hoạt động mua thuốc có liên quan đáng kể tới chất lượng thuốc, thuốc
được mua phải đảm bảo chất lượng và hiệu quả điều trị. Hoạt động này bắt
đầu khi có bản dự trù thuốc của năm, dựa theo kế hoạch mua thuốc (1tháng, 3
tháng, 6 tháng) và kết thúc khi thuốc đã được kiểm nhập vào kho thuốc của
khoa dược bệnh viện [13], [14].
Công việc mua thuốc là công việc thứ hai trong chu trình cung ứng
thuốc. Đây cũng là một công việc rất quan trọng và đóng vai trò lớn trong
công việc tăng cường quản lý, sử dụng kinh phí của các bệnh viện. Sau khi

thức mua
Chọn nhà cung
ứng
Đặt hàng và theo dõi

14

* Lựa chọn phương thức mua thuốc.
Năm 1997, Bộ Y tế ban hành chỉ thị số 03/BYT-CT ngày 25/02/1997
về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, quản lý và dựng thuốc tại bệnh viện đó
ghi rõ “việc mua bán thuốc phải thực hiện qua thể thức đấu thầu, chọn thầu,
chỉ định thầu công khai theo quy định của nhà nước”.
Đấu thầu: Là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án theo qui định của nhà nước
trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
*Phương thức đấu thầu bao gồm:
- Đấu thầu một túi hồ sơ: Được áp dụng với hình thức đấu thầu rộng rãi
và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC.
- Đấu thầu hai túi hồ sơ: Được áp dụng với hình thức đấu thầu rộng rãi
và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.
- Đấu thầu hai giai đoạn: Được áp dụng với hình thức đấu thầu rộng rãi
và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có
kỹ thuật công nghệ mới, phức tạp, đa dạng.
* Các hình thức lựa chọn nhà thầu [10]:
- Đấu thầu rộng rãi: Không hạn chế số lượng tham gia của nhà thầu;
Trong HSMT không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia
của các nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một số nhà thầu dẫn đến sự cạnh
tranh không lành mạnh.
- Đấu thầu hạn chế: được áp dụng cho các trường hợp:
+ Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài.

Thực trạng trên toàn quốc về cung ứng thuốc tại các cơ sở khám chữa
bệnh cho thấy tùy theo tình hình của từng địa phương mà công tác tổ chức đấu
thầu cung ứng thuốc có khác nhau, mỗi địa phương lựa chọn hình thức khác
nhau, có địa phương sử dụng hình thức phối hợp.
Theo báo cáo khảo sát của hơn 350 bệnh viện năm 2009 cho thấy 92%
bệnh viện thực hiện cung ứng thuốc thông qua đấu thầu theo Sở Y tế, hoặc tự
tổ chức đấu thầu, một tỷ lệ nhỏ 5,3% (tuyến tỉnh) và 1,7% (tuyến huyện) áp
dụng phương thức chào hàng cạnh tranh hoặc áp giá kết quả thầu của các bệnh
viện cùng tuyến trên cùng địa bàn [19]

16

Sau khi có kết quả đấu thầu, bệnh viện sẽ ký kết các hợp đồng nguyên tắc
và thực hiện mua thuốc dựa trên các hợp đồng đã ký. Khoa Dược bệnh viện
đặt hàng theo dự trù hàng tháng.
* Lựa chọn nhà cung ứng.
Việc lựa chọn nhà cung ứng, chính là tổ chức đấu thầu để chọn ra nhà
thầu, có năng lực đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của bên mời thầu. Quá
trình tổ chức đấu thầu phải được thực hiện theo đúng các thông tư, nghị định
của Chính phủ về việc đấu thầu, mua sắm hàng hoá [5], [13], [14], [25].
1.2.2.1 Đặt hàng và theo dõi đơn hàng.
Sau khi đặt hàng, bên đặt hàng phải giám sát chặt chẽ đơn đặt hàng về
số lượng thuốc, chủng loại thuốc, chất lượng thuốc cũng như giá và tiến độ
giao hàng được quy định trong hợp đồng đã ký.
Với mỗi loại thuốc khác nhau yêu cầu điều kiện bảo quản cũng khác
nhau, vì vậy phải đóng gói thuốc đúng quy cách, lưu ý các thuốc dễ bị hỏng
vỡ, đặc biệt là các loại thuốc tiêm, thuốc nước, thuốc đựng trong các chai lọ
thuỷ tinh. Các loại thuốc kháng sinh, vitamin, thuốc mỡ, cồn thuốc rất dể bị
hỏng, bị chảy nước, bay hơi trong điều kiện nắng nóng [34]. Chính vì vậy,
ngoài việc giám sát đơn đặt hàng còn phải giám sát và chú ý tới điều kiện


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status