Đề thi học sinh giỏi Ngữ văn lớp 7 số 11 - Pdf 29

PHÒNG GD&ĐT TAM DƯƠNG ĐỀ THI GIAO LƯU HỌC SINH GIỎI LỚP 7
Năm học: 2012-2013
Môn: Ngữ văn 7
Thời gian làm bài: 120 phút
Đề thi này gồm 01 trang
Câu 1. (1,0 điểm):
Trong văn bản “Ý nghĩa văn chương”, Hoài Thanh khẳng định:
“Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta
sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm
trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần.”
(SGK Ngữ văn 7 - Tập 2)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào ?
Câu 2. (3,0 điểm):
Cảm nhận về vẻ đẹp của bài ca dao sau:
“Anh đi anh nhớ quê nhà,
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương.
Nhớ ai dãi nắng dầm sương,
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao.”
Câu 3. (6,0 điểm):
Nhận xét về văn học trung đại Việt Nam (giai đoạn thế kỉ XVIII - nửa đầu thế
kỉ XIX), có nhận định cho rằng:
Một trong những nét nổi bật nhất của văn học trung đại Việt Nam giai đoạn
này là tình cảm nhân đạo sâu sắc, thấm thía.
Qua một số văn bản đã học và đọc thêm: Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương), Sau
phút chia li (Đặng Trần Côn - Đoàn Thị Điểm)… em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Hết
Giám thị coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:……………………………… ……………………SBD……………….
ĐỀ CHÍNH THỨC
PHÒNG GD & ĐT TAM DƯƠNG HDC THI GIAO LƯU HSG LỚP 6, 7, 8
Năm học: 2012-2013

+ Điệp từ “nhớ” lặp lại tới năm lần diễn tả tình yêu tha thiết của chàng trai với cảnh
vật và con người quê hương. Cách diễn đạt nỗi nhớ cũng thật đặc biệt: Từ xa đến gần, từ
chung đến riêng, từ phiếm chỉ đến xác định.
+ Hệ thống hình ảnh thơ vừa giản dị, vừa gợi cảm được sắp xếp theo trình tự từ
chung đến riêng làm nổi bật sự thống nhất giữa tình yêu quê hương và tình cảm đôi lứa:
- Từ “quê nhà” mang tính khái quát, gợi sự thân thương, gần gũi. Đó có thể là cây đa,
bến nước, sân đình gắn với bao kí ức tuổi thơ…
- “ Canh rau muống, cà dầm tương” gợi những món ăn bình dị nhưng chứa đựng nét
đẹp truyền thống của dân tộc. Ai đi xa mà không thèm, không nhớ.
- Các hình ảnh: “ dãi nắng dầm sương” và “tát nước bên đường hôm nao” diễn tả nỗi
nhớ con người quê hương – tảo tần, dãi dầu sương gió, rất đáng yêu, rất đáng trân trọng.
- Tuy nhiên các hình ảnh này còn được đặt trong mối liên hệ với cách xưng hô độc
đáo “Anh” – “ai” đã giúp nhân vật trữ tình liên tưởng từ nỗi nhớ quê hương đến nỗi nhớ
người yêu thật tự nhiên, hợp lí. Nếu ở hai câu đầu, nỗi nhớ còn chung chung thì hai câu sau,
đối tượng của nỗi nhớ trở nên cụ thể hơn. Đại từ “ai” phiếm chỉ nhưng rất xác định. Qua
cách xưng hô tình tứ này thì có lẽ đối tượng của nỗi nhớ chỉ có thể là người bạn gái nơi quê
nhà. Nhất là cụm từ “ hôm nao”. “ Hôm nao” là cái hôm mà cả hai người đều không thể nào
quên được. Nỗi nhớ trở nên thật cụ thể và đáng yêu biết nhường nào.
+ Đánh giá: Bài ca dao vừa là nỗi nhớ quê hương, vừa là lời ướm hỏi, lời thổ lộ tình
yêu, kín đáo, tế nhị của người nghệ sĩ bình dân…
* Thang điểm:
- Điểm 2,5 - 3: Đáp ứng được các yêu cầu trên, văn viết có cảm xúc. Có thể có một vài sai
sót nhỏ.
- Điểm 1,5- 2: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu trên, diễn đạt tương đói tốt, có thể mắc
một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 1: Đáp ứng được khoảng ½ yêu cầu nêu trên diến đạt có thể chưa hay nhưng thoát ý,
dễ hiểu, có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 0,5: Chưa nắm được nội dung của đề bài, bố cục lộn xộn, mắc lỗi diễn đạt dùng từ.
- Điểm 0: Lạc đề.
Câu 3 (5,0 điểm):

- Cảnh ngộ đôi lứa chia li đầy bi kịch vì chiến tranh loạn lạc, người vợ thương chồng
phải dấn thân vào “cõi xa mưa gió”, và tủi phận cho mình phải sống lẻ loi, cô đơn một mình
một bóng suốt năm canh . (Dẫn chứng).
3. Tố cáo sâu sắc, đanh thép xã hội phong kiến bất công tàn bạo, đặc biệt là lễ giáo
phong kiến.
- Số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến, dù cao sang hay thấp hèn đều phụ
thuộc vào quyền định đoạt lễ giáo “tam tòng” hà khắc. ( Dẫn chứng).
- Những cuộc chiến tranh phi nghĩa của các tập đoàn phong kiến đương thời đã đẩy
đất nước vào “cơn gió bụi”, khiến đôi lứa phải chia lìa. (Dẫn chứng).
4. Lên tiếng mạnh mẽ bênh vực cho quyền sống của con người, đặc biệt là người phụ
nữ, đồng thời nói lên khát vọng về hạnh phúc, mơ ước tự do và ý thức về cá tính nhiều lúc
đã vượt ra ngoài khuôn phép của tư tưởng và lễ giáo phong kiến.
- Ca ngợi phẩm chất thủy chung, son sắt, chịu thương chịu khó của người phụ nữ.
(Dẫn chứng).
- Trân trọng khát vọng được sống trong tình yêu hạnh phúc, trong hòa bình yên vui.
(Dẫn chứng).
III/ Đánh giá:
- Vận dụng sáng tạo các thể thơ, ngôn ngữ dân tộc .
- Cùng với tài năng nghệ thuật điêu luyện, trái tim nhân hậu, các tác giả văn học
trung đại Việt Nam (Thế kỉ VXIII-Nửa đầu thế kỉ XIX) đã làm nên những tác phẩm bất hủ,
thẫm đẫm tinh thần nhân đạo.
Thang điểm:
- Cho điểm 5-6: Đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, lập luận chặt chẽ, văn viết có
cảm xúc, không mắc lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp.
- Cho điểm 4-4,5: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, lập luận chặt chẽ ,
phân tích chưa thật sâu, còn một vài sai sót nhỏ.
- Cho điểm 3-3,5: Đáp ứng được 2/3 yêu cầu nêu trên, dẫn chứng chưa thật phong
phú, phân tích chưa sâu, còn một vài sai sót nhỏ.
- Cho 2- 2,5 điểm: Bài làm nêu được luận điểm nhưng ít dẫn chứng minh họa, chỉ bàn
luận chung chung, chưa làm nổi bật yêu cầu của đề.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status