Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường xuất khẩu gạo của việt nam đến năm 2010 - Pdf 29

- 1 -
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG GẠO THẾ GIỚI ........................ 5

1.1 Giới thiệu chung về thị trường gạo thế giới......................................................... 5

1.2 Các nước nhập khẩu gạo chủ yếu trên thế giới.................................................... 6

1.3 Các nước xuất khẩu gạo trên thế giới................................................................. 10

1.4 Chủng loại gạo xuất khẩu trên thế giới .............................................................. 14

1.5 Đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng đến thị trường xuất nhập khẩu gạo trên thế giới
.................................................................................................................................. 15

CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM 18

2.1 Tình hình xuất khẩu gạo trong thời gian qua..................................................... 18

2.1.1 Về số lượng ..................................................................................................... 18

2.1.2 Về chất lượng.................................................................................................. 19

2.1.3 Thị trường........................................................................................................ 20

2.1.4 Giá xuất khẩu .................................................................................................. 21

2.2 Các yếu tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo ở Việt Nam .......................... 21

2.2.1 Khâu sản xuất................................................................................................. 21

2.2.3.4 Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng cho ngành chế biến gạo xuất khẩu...... 31

2.2.4 Đánh giá chung ............................................................................................... 31

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO
VIỆT NAM ĐẾN 2010
........................................................................................ 33

3.1 Quan điểm, định hướng, mục tiêu xuất khẩu gạo của Việt Nam....................... 35

3.1.1 Quan điểm....................................................................................................... 35

3.1.2 Những định hướng chủ yếu trong sản xuất và xuất khẩu gạo......................... 36

3.1.3 Mục tiêu sản xuất, xuất khẩu .......................................................................... 37

3.2 Một số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gạo........................................ 37

3.2.1 Giải pháp hoàn thiện hoạt động cung ứng nguyên liệu................................... 37

3.2.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động sản xuất chế biến.......................................... 40

3.2.3 Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing..................................................... 42

3.2.3.1 Hoàn thiện tổ chức nghiên cứu thị trường. .................................................. 42

3.2.3.2 Hoàn thiện các hoạt động marketing............................................................ 45

3.2.4 Giải pháp về nguồn nhân lực. ......................................................................... 52


khẩu gạo là mặt hàng trong nhóm mười ngành hàng xuất khẩu chính của Việt Nam.
Hoạt động xuất khẩu gạo đã đem về cho đất nước hàng năm một nguồn ngoại tệ
khoảng từ 700 triệu đến 900 triệu USD, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người
dân, góp phần nâng cao đời sống của người nông dân và thúc đẩy các ngành công
nghiệp dịch vụ phát triển. Với những đóng góp nhất định như trên, ngành sản xuất
và xuất khẩu gạo đã thực sự giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước.
Ngoài ra, bên cạnh việc giữ vai trò đảm bảo an ninh lương thực cho nước nhà,
ngành lúa gạo Việt Nam còn góp phần thực hiện đảm bảo an ninh lương thực trên
toàn thế giới bằng việc đóng góp khoảng từ 13% đến 17% lượng gạo xuất khẩu
hàng năm trên thế giới.
Tuy nhiên, ngành xuất khẩu gạo Việt Nam cũng đang đứng trước những thách
thức to lớn. Diện tích đất sản xuất cho nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do xu thế
đô thị hóa, sự chuyển dịch của cơ cấu vật nuôi cây trồng, nguồn nhân lực cho ngành
sản xuất lúa ngày càng giảm do xu thế ly nông để chuyển sang các ngành công
nghiệp, các nước nhập khẩu đang có xu hướng cố gắng đẩy mạnh sản xuất trong
nước. Với những khó khăn, thách thức vừa đề cập, yêu cầu nhanh chóng tìm ra các
giải pháp để giữ vững và phát triển thị trường xuất khẩu gạo là nhiệm vụ của giai
- 4 -
đoạn hiện nay. Từ những thực tế vừa phân tích ở trên, tôi quyết định chọn chủ đề
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
GẠO CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010” để làm luận văn tốt nghiệp cao học của
mình.
Đề tài được viết dựa trên nghiên cứu những thông tin liên quan đến ngành
kinh doanh xuất nhập khẩu gạo trên thế giới cũng như dựa trên thực trạng và tiềm
năng của ngành xuất khẩu gạo Việt Nam, đi sâu vào nghiên cứu thực trạng của
ngành xuất khẩu gạo Việt Nam nhằm tìm ra những giải pháp khả thi, có cơ sở khoa
học nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực còn tồn tại, đưa ngành xuất
khẩu gạo tiến những bước phát triển mới.
Đề tài được thực hiện thông qua áp dụng các phương pháp tiếp cận thực tế
hoạt động xuất nhập khẩu ngành gạo trên thế giới và Việt Nam, phân tích số liệu

Nhu cầu tiêu thụ gạo tồn cầu được dự báo sẽ tăng khoảng 1,3%/năm; trong đó, hầu
hết lượng gạo sản xuất được dùng cho tiêu thụ nội địa. Số lượng gạo được mua bán
trên thị trường quốc tế chỉ chiếm từ 6% đến 8% sản lượng gạo được sản xuất hàng
năm với lượng xuất khẩu gạo của tồn cầu dao động lên xuống khoảng từ 23 triệu
đến 27 triệu tấn mỗi năm.
Bảng 1: Tình hình sản xuất và xuất khẩu gạo trên thế giới từ 2001-2004
Đơn vị tính: triệu tấn
Năm Tổng sản lượng Lượng xuất khẩu
Lượng xuất khẩu/
Tổng sản lượng(%)
2001
398,586 24,414 6,1%
2002
377,809 27,813 7,3%
2003
389,137 27,550 7,0%
2004
398,253 25,728 6,5%
Nguồn: Hiệp hội lương thực Việt Nam
- 6 -
Thị trường xuất nhập khẩu gạo quốc tế có dung lượng khá hạn chế so với tổng
sản lượng gạo nhưng lại có biên độ dao động cao, dù chỉ một thay đổi nhỏ của sản
lượng hay tiêu thụ cũng có thể dẫn đến những thay đổi lớn về khả năng xuất khẩu
hay nhu cầu nhập khẩu. Trong điều kiện bình thường, các nước Châu Á sản xuất
khoảng 90% sản lượng gạo trên thế giới. Châu Á đồng thời cũng là khu vực buôn
bán quan trọng nhất với lượng mua bán chiếm từ 39%-42% so với lượng mậu dịch
gạo thế giới. Các nước xuất khẩu gạo lớn có thể kể đến là Thái Lan, Việt Nam, Ấn
Độ, Mỹ, Pakistan, Trung Quốc và Ai Cập. Tùy theo từng giai đoạn, các vị trí dẫn
đầu về xuất khẩu gạo có thể thay đổi nhưng thường xuyên dẫn đầu là các nước Thái
Lan, Việt Nam, Ấn Độ và Mỹ.

2
Nigeria 1.906 1.897 1.600 1.300
3
Philippinnes 1.175 1.250 1.300 1.100
4
Arập Xê Út 1.053 938 1.150 1.350
5
Iraq 959 1.178 672 1.100
6
Iran 765 964 900 950
7
Trung Quốc 270 304 258 1.100
8
Khối E.U 1.189 1.173 950 1.000
9
Nam Phi 572 800 725 800
10
Ivory Coast 654 716 750 750
11
Bra-xin 670 554 1.063 700
12
Cuba 481 538 371 650
13
Nhật Bản 680 616 654 650
14
Senegan 874 858 750 750
15
Bắc Triều Tiên 537 654 633 600
16
Bangladesh 401 313 1.112 550

gạo cần nhập khẩu. Phần còn lại thì giao cho các hợp tác xã nông nghiệp, các tổ
chức nông dân và thương nhân trong nước tìm kiếm nguồn hàng để nhập khẩu. Nhu
cầu gạo của Philippines thường là gạo phẩm chất thấp (gạo với 25% tấm). Để thực
hiện chương trình bổ sung dinh dưỡng cho người dân, từ năm 2005, chính phủ
Philippines bắt đầu mua gạo sắt (gạo trắng có trộn tỷ lệ từ 0,5% đến 1% gạo tẩm
- 9 -
sắt) và có kế hoạch 100% gạo nhập vào Philippines trong năm 2007 là gạo sắt. Hiện
nay, các viện nghiên cứu nông nghiệp của Philippines đang nghiên cứu các giống
lúa lai cho năng suất cao, kháng sâu rầy để cung cấp giống cho nông dân gieo trồng
nhằm giảm áp lực lệ thuộc vào nhập khẩu lương thực.
4. Ả rập Xê út: là nước nhập khẩu gạo khá ổn định và có xu hướng tăng từ 0,7
triệu đến 1 triệu tấn với các loại gạo chính như gạo thơm, gạo 100B, gạo đồ. Mức
dao động hàng năm thường chỉ tăng giảm 0,1 triệu tấn. Trong cơ cấu tiêu dùng
lương thực của Ảrập Xê út, lúa gạo (hầu hết nhập khẩu) chiếm khoảng 40% còn lại
là lúa mì chiếm 60%. Với dân số gần 20 triệu người nhưng diện tích canh tác lương
thực rất hạn chế (dưới 1triệu ha), chủ yếu trồng lúa mì với sản lượng khoảng 2 triệu
tấn/năm cho nên nhập khẩu gạo được đảm bảo khá cao. Dự đoán mức nhập khẩu
gạo vẫn được duy trì từ 0,9 triệu-1 triệu tấn trong nhiều năm tới. Ngoài ra, Ả Rập
Xê út là cửa ngõ vào vùng Vịnh nên một luợng lớn gạo nhập vào Ả rập xê út là để
phân phối vào các nước lân cận như Cô oét, Iran, Jordani.
5. Trung Quốc: là nước có dân số đông nhất thế giới và gạo là lương thực
chính của hơn 60% dân số. Hàng năm, Trung Quốc vừa xuất khẩu gạo vừa nhập
khẩu gạo. Lượng gạo hàng năm nhập vào Trung Quốc dao động khoảng 300 ngàn
đến 500 ngàn tấn, chủ yếu là gạo thơm và gạo hạt dài. Trung Quốc xuất khẩu gạo
hạt tròn vào thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc và xuất các loại gạo phẩm cấp thấp vào
thị trường Châu Phi, Châu Á. Lượng gạo nhập của Trung Quốc đã có nhiều biến
động trong những năm gần đây. Từ năm 2004, lượng gạo nhập của nước này
khoảng 1 triệu tấn và dự kiến lượng gạo nhập vẫn sẽ duy trì ở mức này trong những
năm tới. Tình hình này xuất phát từ những lý do:
- Trung Quốc tăng cường dự trữ lương thực do quan hệ cung cầu lương thực

1.3 Các nước xuất khẩu gạo trên thế giới.
Xuất khẩu gạo trên thế giới tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển, đặc
biệt Châu Á là nơi tập trung nhiều nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới như Thái
- 11 -
Lan, Việt Nam, Ấn Độ, Pakistan. Tỷ trọng xuất khẩu gạo của các nước ở Châu Á ở
mức trên dưới 75% sản lượng xuất khẩu trên thế giới.
Bảng 3: Lượng gạo xuất khẩu của các nước trên thế giới từ năm 2001-2004
Đơn vị tính: ngàn tấn
Năm
STT
Các nước xuất
khẩu gạo
2001 2002 2003 2004
1
Thái Lan 7.521 7.245 7.552 9.800
2
Ấn Độ 1.936 6.650 4.421 2.800
3
Việt Nam 3.528 3.245 3.795 4.000
4
Mỹ 2.541 3.295 3.834 3.000
5
Pakistan 2.417 1.603 1.958 1.800
6
Trung Quốc 1.847 1.963 2.583 800
7
Ai Cập 705 468 579 700
8
Uruguay 806 526 675 750
9

thống gồm những nước phát triển ở Tây Âu, Nhật Bản,... cũng như những nước
đang phát triển Châu Á, Châu Phi và Mỹ La Tinh. Để đẩy mạnh sản xuất trong
nước và không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu gạo ở ngoài nước,
Thái Lan đã chú trọng nhiều chính sách như bảo hộ nông phẩm cho người sản xuất,
hỗ trợ xuất khẩu cho nhà xuất khẩu gạo. Nhà nước trực tiếp đàm phán các hiệp định
gạo với chính phủ nước ngoài nhằm mở rộng thị trường. Để nâng cao chất lượng
gạo xuất khẩu, Nhà nước rất chú trọng tiêu chuẩn hoá các cơ sở xay xát, đầu tư
công nghệ chế biến như hệ thống kho tàng, bảo quản, bao bì, mã hiệu, vận chuyển,
cầu cảng bốc xếp.
- Hai là Ấn Độ, trong những năm 60–70, Ấn Độ vẫn còn là nước nhập khẩu
gạo khá lớn. Tuy nhiên, kể từ năm 1989, nhờ vào nổ lực phát triển sản xuất trong
nước nên Ấn Độ đã chuyển sang xuất khẩu và duy trì được nhịp độ xuất khẩu tăng
và ổn định hàng năm. Sản phẩm gạo của Ấn Độ có nhiều chủng loại như gạo hạt
ngắn, hạt dài, gạo lức, gạo đồ, đặc biệt là loại gạo thơm Basmati của Ấn Độ chiếm
số lượng hơn 25% lượng xuất khẩu và có giá trị thương mại cao. Do thuận lợi về địa
lý nên gạo của Ấn Độ được xuất khẩu rất nhiều sang Bangladesh, Sri Lanka, và Ả
rập xê út. Ngoài ra, Nigeria là thị trường tiêu thụ gạo đồ chính của Ấn Độ.
- 13 -
- Ba là Việt Nam, từ một nước thiếu hụt lương thực và phải nhập khẩu lương
thực; năm 1989, với chính sách đổi mới nền kinh tế và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, sản lượng lương thực của cả nước tăng vọt và đã gia nhập trở lại thị trường
xuất khẩu gạo thế giới. Đến năm 1996, Việt Nam đã xuất khẩu bình quân hàng năm
là 3 triệu tấn. Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam chủ yếu là khu vực Châu Á,
Châu Phi và loại gạo xuất khẩu chính là gạo cấp thấp. Những năm gần đây Việt
Nam bắt đầu sản xuất các loại gạo có chất lượng cao và có giá trị thương mại.
- Bốn là Mỹ, với truyền thống là nước xuất khẩu gạo từ nhiều thập kỷ nay có
lượng xuất khẩu trung bình khoảng 2,6 triệu tấn gạo mỗi năm. Lượng gạo được xuất
khẩu đi tất cả những thị trường ở Châu Mỹ La Tinh và Châu Á (Trung Đông và
Đông Nam Á), thứ đến là Châu Phi và Châu Âu.
Tuy thị phần trong xuất khẩu gạo của Mỹ từ năm 2000 đến năm 2004 chỉ đạt

- Hai là gạo hạt dài, chất lượng trung bình tốt. Loại gạo này chiếm khoảng
45%-50% tổng lượng gạo nhập khẩu của thế giới và phần lớn là do Thái Lan cung
cấp với tỷ lệ tấm từ 5%-25%. Sau Thái Lan, những nước xuất khẩu khác là Việt
Nam, Ấn Độ và gần đây là Pakistan. Thị trường chính tiêu thụ loại gạo này là
những nước ở khu vực Đông Âu, Châu Á, Châu Phi, Mỹ La Tinh,....
- Ba là gạo tròn. Loại gạo này hầu hết thuộc chủng loại Japonica, hợp với vùng
khí hậu lạnh như Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Australia, Mỹ, Italia. Những
nước nhập khẩu chính thuộc khu vực Châu Á-Thái Bình Dương như Nhật Bản, Hàn
Quốc. Thị trường tiêu thụ gạo hạt tròn chiếm khoảng 10% tổng lượng gạo nhập
khẩu toàn cầu.
- Bốn là gạo đồ hấp. Loại gạo này được chế biến theo quy trình luộc thóc
trước khi xay xát để hạt gạo cứng, ít bị vỡ, giữ được hương vị thơm của cơm sau khi
nấu. Đại bộ phận dân Bangladesh và một phần dân Ấn Độ, Sri Lanka, Pakistan,
- 15 -
Nam Phi, Tây Phi, Ả Rập, Nigeria thích dùng loại gạo này, chiếm 15%-20% tổng
lượng nhập khẩu gạo toàn cầu.
- Năm là gạo thơm đặc sản. Mặc dù chỉ chiếm từ 5%-8% lượng gạo được tiêu
thụ trên thế giới nhưng thị trường này lại có ý nghĩa kinh tế quan trọng vì gạo thơm
đặc sản có giá trị dinh dưỡng cao, dễ hấp thụ nên giá xuất khẩu thường cao gấp từ 2
đến 3 lần giá gạo đại trà thông thường. Gạo thơm Basmati khá nổi tiếng được canh
tác ở vùng Punjab Ấn Độ và ở Pakistan. Tuy nhiên, loại gạo thơm được thị trường
ưa chuộng hơn vẫn là loại Hom Mali (hay Jasmine) do Thái Lan xuất khẩu. Thị
trường tiêu thụ gạo thơm đặc sản là những nước phát triển có thu nhập cao, thứ đến
là những nước công nghiệp ở Châu Á và Châu Mỹ La Tinh.
1.5 Đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng đến thị trường xuất nhập khẩu gạo trên
thế giới.
Thị trường xuất nhập khẩu gạo trên thế giới có thể khái quát thành những đặc
điểm sau:
- Thứ nhất, mậu dịch gạo quốc tế chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng sản
lượng (từ 3%-4%) so với lúa mì (từ 20%-30%). Sở dĩ như vậy là vì nhập khẩu gạo

trường, giá cả của hàng nông nghiệp nói chung và gạo nói riêng luôn luôn chịu ảnh
hưởng sâu sắc của điều kiện khí hậu và thời tiết. Mỗi khi thiên tai và mất mùa
nghiêm trọng thì thường lập tức làm cho giá cả trên thị trường gạo thế giới biến
động mạnh.
- Ba là, thời vụ sản xuất và thu hoạch lúa gạo của các quốc gia xuất khẩu gạo.
Thời vụ sản xuất và thu hoạch lúa gạo gắn liền với những biến động của cung cầu
và giá gạo qua các tháng trong năm. Do vậy, khi nghiên cứu thị trường, giá gạo nói
chung và dự trữ gạo nói riêng, phải chú ý phân tích diễn biến cụ thể về bố trí thời vụ
thu hoạch.
- 17 -
- Bốn là, tình hình chính trị xã hội ở các nước xuất khẩu và nhập khẩu gạo trên
thế giới. Gạo không chỉ mang nội dung kinh tế mà còn thể hiện tính chất chính trị-
xã hội sâu sắc. Ở các nước phát triển, gạo được bảo hộ một loạt các chính sách như
chính sách bù lỗ cho nông dân, chính sách trợ giá cho người sản xuất, chính sách trợ
giá cho nhà xuất khẩu,... Ở các nước đang phát triển, ngoài các chính sách đang hỗ
trợ trong sản xuất và xuất khẩu (như Thái Lan và Ấn Độ), gạo cũng gắn liền với đời
sống chính trị như việc tranh cử tổng thống ở nhiều nước khác Indonesia,
Philippines,...Như vậy, nhân tố chính trị - xã hội ảnh hưởng không nhỏ đến tình
hình cung cầu và giá cả gạo.
- Năm là, khả năng ngoại tệ của các nước nhập khẩu gạo. Do sức ép về dân số
ở nhiều nước đang phát triển nhập khẩu gạo, nhu cầu tuy lớn nhưng khả năng ngoại
tệ lại bị hạn chế, nhất là những nước nghèo ở Châu Phi. Tình hình đó đã ảnh hưởng
trực tiếp đến biến động cung cầu và giá cả của các loại gạo có tỷ lệ tấm cao như loại
35% tấm, 45% tấm. Khi giá tăng thì các nước nghèo, do tài chính có hạn nên chỉ tập
trung dùng các loại gạo rẻ tiền.
- Sáu là, tình hình lương thực viện trợ của cộng đồng quốc tế. Trong những
năm qua, lương thực viện trợ của cộng đồng quốc tế vẫn được duy trì thường xuyên
nhằm khắc phục nạn đói nghiêm trọng ở những nước nghèo, đặc biệt là các nước ở
Châu Phi. Các loại lương thực viện trợ này bao gồm lúa mì, lúa gạo và các loại hạt
thô. Riêng gạo viện trợ hàng năm thường ở mức trung bình 1 triệu tấn/năm và lại có

trờn th gii ( Triu tn )
24,442 27,888 27,550 25,487
T trng ( %)
14% 11% 13% 15%
Nm
Ch tiờu
Ngun: USDA Hip hi lng thc Vit Nam
- 19 -
2.1.2. Về chất lượng
Sản phẩm gạo Việt Nam chủ yếu là loại gạo hạt dài được đánh bóng kỹ. Nhờ
vào những đầu tư trong khâu giống, áp dụng những giống lúa mới, cải tiến áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các giai đoạn gia công sau vụ mùa thu hoạch, chế
biến, tích trữ và vận chuyển cho nên chất lượng của gạo xuất khẩu Việt Nam đã
được nâng lên một cách đều đặn trong suốt thời gian qua và đã thoả mãn thị hiếu
của người tiêu dùng, xâm nhập được một số thị trường chất lượng cao. Gạo Việt
Nam hiện nay đã xây dựng được chổ đứng và đã được chấp nhận ở nhiều khu vực
thị trường. Nếu trước đây, Việt Nam xuất khẩu chủ yếu là gạo trắng với tỷ lệ gạo
tấm vào khoảng 15% và 25%, độ xay xát bình thường, thì những năm gần đây, Việt
Nam đã xuất khẩu được các loại gạo 2% tấm, 5% tấm hạt dài, độ bóng tốt. Đặc biệt,
Việt Nam đã xuất được các loại gạo cao cấp cho các thị trường như Iran, Nhật Bản
và Hàn Quốc. Chất lượng gạo xuất khẩu Việt Nam trong những năm qua thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 5: Tỷ trọng chất lượng loại gạo xuất khẩu.
Đơn vị tính:%

5%-15% gạo tấm 25%-35% và gạo tấm
1989 - 1995
55,3% 44,7%
2000
68,3% 36,1%

2002
48 9.05 8.8 27.54 0.19 6.09
2003
48 9.05 8.8 27.54 0.19 6.09
2004
36.8 33.32 9.89 10.72 3.03 6.14
Thị trường
Năm
Nguồn: Trung tâm thông tin Thương mại – Bộ thương mại
Bảng trên cho thấy cơ cấu thị trường của gạo Việt Nam phân bố khá đều trên
bốn thị trường chính là Châu Á, Châu Phi, Trung Đông và Châu Mỹ. Đây cũng là
những thị trường chính về tiêu thụ gạo trên thế giới.
- 21 -
2.1.4. Giá xuất khẩu.
Cùng với việc chất lượng gạo được cải tiến thì khả năng đáp ứng yêu cầu của
khách hàng về các phương diện như thời gian giao hàng, số lượng hay uy tín của
doanh nghiệp xuất khẩu gạo nói riêng và uy tín của Việt Nam nói chung đã được
nâng cao đáng kể. Chênh lệch giữa giá FOB xuất khẩu cho gạo Việt Nam và giá
FOB xuất khẩu của các nước xuất khẩu truyền thống khác đã được thu hẹp. Nếu
chênh lệch đó vào khoảng 50 – 60USD/tấn vào đầu thập niên 90 (với mỗi loại gạo
cùng chất lượng và cùng giá thị trường, một số loại gạo đã chênh lệch gần
100USD/tấn) thì gần đây chênh lệch đó đã dao động vào khoảng 10USD/triệu tấn.
Một số loại gạo thậm chí đôi khi còn được bán với giá cao.
2.2. Các yếu tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo ở Việt Nam .
2.2.1. Khâu sản xuất.
Khâu sản xuất là một trong những khâu quan trọng tác động đến tình hình
xuất khẩu gạo ở Việt Nam, bao gồm các yếu tố về giống, điều kiện tự nhiên, công
nghệ, máy móc thiết bị cho khâu chế biến, nguồn nhân lực và quy mô tổ chức sản
xuất.
2.2.1.1. Giống.

triển khá tốt góp phần cung cấp nguồn nước cho sản xuất lúa gạo.
- Về mặt địa lý và cảng biển
Hầu hết khối lượng gạo trong buôn bán quốc tế bấy lâu đều được vận chuyển
bằng đường biển. So với các phương thức vận tải khác thì vận tải biển quốc tế đảm
bảo tiện lợi hơn, thông dụng hơn vì mức cước phí rẻ hơn.
Việt Nam có vị trí giao thông đường biển rất thuận lợi. Hệ thống cảng biển
Việt Nam nhìn chung đều nằm gần sát đường hàng hải quốc tế và có thể hành trình
theo tất cả các tuyến đi Đông Bắc Á, Đông Nam Á- Thái Bình Dương, Trung Cận
- 23 -
Đông, châu Âu, châu Phi, châu Mỹ,... Lộ trình từ cảng Sài Gòn đến đường hàng hải
quốc tế trong khu vực tương đối gần.
2.2.1.3. Công nghệ.
Trong khâu công nghệ gồm hai phần chính là công nghệ trong sản xuất và
công nghệ trong khâu thu hoạch.
- Đối với khâu sản xuất, hiện nay trong sản xuất lúa gạo ở Việt nam, nhất là ở
vùng Đồng bằng Sông Cửu Long và Đồng bằng Sông Hồng, việc áp dụng cơ giới
hóa và tự động hóa chưa được đầu tư phát triển mạnh, nhiều khâu trong sản xuất
như xuống giống chưa hợp lý và chưa đồng bộ do chưa được quan tâm đúng mức
mặc dù đây là một khâu rất quan trọng tác động đến chất lượng hạt gạo và góp phần
tăng tỷ lệ thu hồi sau thu hoạch.
- Đối với khâu thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch với một loạt các công
đoạn như gặt, đập (tuốt), phơi (sấy), phân loại, làm sạch, vận chuyển, bảo quản, xay
xát chế biến, kho bảo quản,... nhìn chung Việt Nam không thua kém các nước trong
khu vực. Vấn đề là ở chổ các công đoạn này chưa được tổ chức, kết nối lại thành
một quy trình hoàn chỉnh khép kín để sản phẩm từ đồng ruộng được quan tâm phân
loại, áp dụng các công nghệ bảo quản trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ.
Mức độ tổn thất trong khâu thu hoạch chiếm tỷ lệ khoảng từ 13%-16% trong
tổng sản lượng thu hoạch. Nếu như sắp tới có thể giảm được tổn thất sau thu hoạch
xuống dưới 12% thì sẽ tận thu thêm một lượng thóc đáng kể, tới khoảng 850.000
tấn và tương đương với 135.000 ha canh tác lúa.

Theo số liệu tổng điều tra nông nghiệp do Tổng cục Thống kê công bố vào
cuối năm 2004 thì vùng đồng bằng sông Hồng có 99,3% số hộ nông nghiệp có quy
mô đất nông nghiệp dưới 1 ha; trong đó 91,7% có quy mô từ 0,2 đến dưới 0,5 ha và
chủ yếu là đất lúa. Với quy mô này, nông dân trồng lúa chỉ có thể duy trì tình trạng
sản xuất phân tán, kỹ thuật thủ công, tự cung tự cấp là chủ yếu. Tỷ suất lúa hàng
hóa tuy có cao hơn trước nhưng chưa nhiều, rất khó khăn cho hoạt động thu gom,
- 25 -
chế biến, xuất khẩu. Chính vì vậy, dù đã có quy hoạch 300.000 ha lúa xuất khẩu
nhưng đến nay hạt gạo vùng này vẫn chưa vươn tới được thị trường ngoài nước và
nếu có thì cũng chỉ qua con đường tiểu ngạch. Thậm chí, ngay tại vùng đồng bằng
sông Cửu Long, mặc dù chiếm tới trên 95% lượng gạo xuất khẩu cả nước trong
những năm qua nhưng nhược điểm trên vẫn chưa được khắc phục. Toàn vùng có
1.700 trang trại trồng lúa hàng hóa nhưng quy mô đất lúa bình quân 1 trang trại từ
3-5 ha chỉ chiếm gần 60%, trong đó chỉ có 4,9% trang trại là có quy mô trên 10 ha.
Như thế, khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới vào sản xuất lúa bị hạn
chế và vùng này khó có thể triển khai thực hiện quy hoạch 1 triệu ha lúa xuất khẩu
như dự kiến trong những năm tới.
2.2.2. Khâu tiêu thụ.
2.2.2.1. Về thị trường và tổ chức nghiên cứu thị trường.
Nhìn chung, thị trường xuất khẩu gạo Việt nam trong những năm qua phát
triển tốt qua các hình thức hợp đồng đàm phán song phương ở cấp chính phủ (như
hợp đồng với Cuba, Nga và với Iraq trước đây), hình thức đấu thầu quốc tế và các
thị trường thương mại khác. Tuy nhiên, vẫn còn một số thị trường lớn Việt Nam
chưa thâm nhập được, phải mua bán thông qua các tập đoàn thương mại, thương
nhân quốc tế mà điển hình là thị trường Châu Phi. Gạo xuất khẩu được bán với giá
FOB là phần lớn. Phần lớn hoạt động thương mại xuất khẩu gạo lệ thuộc vào
thương nhân nước ngoài, chưa tạo lập được kênh phân phối tại các nước tiêu thụ
gạo lớn.
Việc nghiên cứu thị trường gạo thế giới cần phải được tăng cường hơn nữa để
nắm bắt được kịp thời những thông tin cập nhật, chính xác nhằm đảm bảo hiệu quả


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status