Một số giải pháp nâng cao chất l¬ợng tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công th¬ơng tỉnh Nam Định - Pdf 29

Lời mở đầu
Đất nớc ta vẫn đang tiếp tục con đờng đổi mới với mục tiêu công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đợc Đảng và Nhà nớc ta đặc biệt quan tâm, ngành Ngân hàng có nhiệm
vụ cực kỳ quan trọng là huy động và cung ứng đủ vốn cho nền kinh tế. Là một Ngân
hàng thơng mại quốc doanh chủ lực, Ngân hàng Công thơng Việt Nam đã góp một
phần không nhỏ vào sự nghiệp xây dựng đất nớc. Suốt 15 năm qua kể từ khi thành
lập, Ngân hàng Công thơng Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu đáng kể, hoạt động
tín dụng không ngừng tăng trởng, vốn tín dụng của Ngân hàng Công thơng đã góp
phần tích cực thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định tài chính tiền tệ quốc gia góp
phần tổ chức sắp xếp lại sản xuất kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm, chuyển
dịch và đổi mới cơ cấu đầu t theo hớng phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
và chiến lợc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, trớc yêu cầu đổi mới, hội nhập với nền
kinh tế khu vực thế giới, Ngân hàng Công thơng Việt Nam nói riêng và Ngân hàng
Thơng mại Việt Nam nói chung đang phải đối mặt với nhiều thử thách nh: Trình độ
lạc hậu, sản phẩm dịch vụ nghèo nàn, khả năng tài chính kém và đặc biệt là những
hạn chế trong việc mở rộng nâng cao chất lợng tín dụng.
Chi nhánh Ngân hàng công thơng tỉnh NĐ đang tích cực triển khai nhiều biện pháp
để có những bớc chuyển dịch về cơ cấu tín dụng, tăng dần tỷ trọng cho vay trung -
dài hạn. Song đến nay, lợng vốn trung - dài hạn Ngân hàng đáp ứng vẫn cha phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế và xu thế phát triển chung của toàn ngành. Điều này đòi
hỏi chi nhánh Nam Định phải tìm các biện pháp nâng cao chất lợng, hiệu quả và tỷ
trọng tín dụng trung-dài hạn cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nớc
và định hớng phát triển chung của toàn hệ thống Ngân hàng công thơng.
Nhận thức rõ đợc tính cấp bách của vấn đề, sau thời gian thực tập và nghiên
cứu tại Ngân hàng công thơng tỉnh Nam Định, tôi đã chọn đề tài: Một số giải pháp
1
nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thơng
tỉnh Nam Định cho chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề này gồm 3 chơng :
Chơng I: Tín dụng Ngân hàng và chất lợng tín dụng Ngân hàng.

dụng trung và dài hạn bằng bản tệ.
-Căn cứ vào tính chất có bảo đảm có thể chia thành tín dụng trung và dài hạn
có bảo đảm và tín dụng trung và dài hạn không có bảo đảm.
-Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tợng xin vay có thể chia thành tín dụng
trung dài hạn đầu t trong nớc và tín dụng trung dài hạn xuất nhập khẩu.
-Tín dụng tuần hoàn:là phơng thức cho vay vào chu kỳ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp,nó đợc coi là tín dụng trung và dài hạn khi thời hạn của hợp đồng
đợc kéo dài từ 1 đến vài năm và ngời vay rút tiền ra khi cần và đợc trả nợ khi có
nguồn trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.
-Thuê mua: Đây là hình thức cho vay trung và dài hạn nhng bằng thiết bị thay
bằng tiền,ngời đi thuê có quyền mua lại tài sản đó theo giá thoả thuận trong hợp
đồng.
- Bảo lãnh trung và dài hạn mua thiết bị trả chậm.
1.1.2/ Các đặc trng cơ bản của tín dụng trung và dài hạn.
Tín dụng trung dài hạn là một loại hình tín dụng và nó đợc phân biệt với các
loại hình tín dụng khác qua một số đặc trng cơ bản sau:
*Thời hạn cho vay.
Điểm khác biệt cơ bản đầu tiên giữa tín dụng trung dài hạn và tín dụng ngắn
hạn là thời hạn cho vay.
-Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp với chu kỳ sản
xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhng không quá 12 tháng.
3
-Tín dụng trung,dài hạn:Thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp với thời hạn
thu hồi vốn của dự án đầu t,khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất của nguồn
vốn cho vay,trong đó:
+Tín dụng trung hạn có thời gian từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc 60 tháng tuỳ
theo quy định của từng Ngân hàng.
+Tín dụng dài hạn có thời gian trên 36 tháng hoặc 60 tháng.
*Đối tợng cho vay:
Đối tợng cho vay trung dài hạn là toàn bộ các chi phí cấu thành trong tổng mức

-Doanh nghiệp vay vốn phải mua bảo hiểm cho tài sản hình thành bằng vốn
vay tại một công ty bảo hiểm đợc phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam,nếu tài sản
đó quy định phải mua bảo hiểm và cam kết sử dụng số tiền bồi thờng khi gặp rủi ro
để trả nợ.Trờng hợp không mua bảo hiểm do tổng giám đốc Ngân hàng quy định.
-Đối với các công trình xây dựng mới phải có đầy đủ các điều kiện:
+Phải có giấy phép xây dựng và giấy phép sử dụng đất do các cấp có thẩm
quyền cấp để đảm bảo đợc tính pháp lý cho công trình.
+Phải có lệnh hoặc hợp đồng phân phối vật t máy móc thiết bị và nếu là nhập
khẩu trực tiếp thì phải có giấy phép nhập khẩu hợp pháp.
-Đối với công trình dự án của các đơn vị kinh tế của các đơn vị kinh tế đã và
đang hoạt động kinh doanh ổn định,đang có lãi thực sự,có xu hớng phát triển tốt phù
hợp với cơ chế kinh tế mới,phải có vốn tham gia tối thiểu 30% tổng dự toán công
trình
Hiện nay theo quy định mới của chính phủ,các đơn vị kinh doanh nếu chứng
minh đợc mình làm ăn có hiệu quả thì sẽ có khả năng vay vốn mà không cần thế chấp
1.1.3/ Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với phát triển kinh tế .
1.1.3.1/ Tín dụng trung và dài hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều
rộng.
5
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải biết nắm bắt và tìm mọi
cách thoả mãn nhu câù ngày càng cao của ngời tiêu dùng.Điều đó đồng nghĩa với
doanh nghiệp cần có vốn để không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm. Nguồn vốn
ngắn hạn sẽ chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu vốn tạm thời trong doanh nghiệp chứ
không thể giúp doanh nghiệp trong việc đầu t xây dựng cơ bản,mua sắm máy móc
trang thiết bị hiện đại. Do đó,doanh nghiệp cần đến nguồn vốn tín dụng trung và dài
hạn.Đối với Việt Nam thì vay vốn Ngân hàng đợc coi là lối thoát lớn nhất cho nhu
cầu vốn của các doanh nghiệp. Bởi vậy nếu các Ngân hàng chỉ chịu cung cấp vốn với
thời gian ngắn hạn thì các doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở mức tái sản xuất,không có
cơ hội tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật đem lại năng lực sản xuất cao hơn.Trong
điều kiện nớc ta hiện nay,việc đầu t trung dài hạn nhằm tạo nền tảng cơ sở vật chất kỹ

thời gian tới tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng vẫn đóng vai trò quyết định và
nh vậy qua chính sách tín dụng đối với các ngành kinh tế,Ngân hàng có thể thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng Công nghiệp hoá-hiện đại hoá.
1.1.3.5/ Thúc đẩy mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu.
Nhờ có nguồn vốn đầu t tín dụng trung ,dài hạn mà các doanh nghiệp có thể
nhập khẩu máy móc trang thiết bị công nghệ.Đối với những nớc đang phát triển nh
Việt Nam thì việc mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu là con đờng ngắn nhất để
chúng ta có thể đuổi kịp các nớc về công nghệ.Ngoài ra,nhờ việc nhập máy móc thiết
bị,năng lực sản xuất của doanh nghiệp tăng lên,sản phẩm sản xuất ra chất lợng
cao,mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu của thị trờng trong ngoài nớc,tăng khả năng cạnh
tranh trên trờng quốc tế.
1.2/ Chất lợng tín dụng trung và dài hạn của NHTM
1.2.1/ Khái niệm chất lợng tín dụng trung và dài hạn của NHTM.
7
Đối với các NHTM,cái đợc biểu hiện ra bên ngoài vừa cụ thể,vừa trừu tợng của
hoạt động tín dụng chính là chất lợng tín dụng.Chỉ khi chất lợng tín dụng tốt thì Ngân
hàng mới có nhiều khách hàng,uy tín Ngân hàng đợc nâng cao tạo điều kiện thúc đẩy
cho Ngân hàng phát triển.
Chất lợng tín dụng đợc hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù hợp với
sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại,phát triển của Ngân hàng.
Nh vậy khi xem xét chất lợng tín dụng,cần tính đến ba nhân tố là
NHTM,khách hàng,nền kinh tế và NHTM.
Thứ nhất:Chất lợng hoạt động tín dụng xét từ giác độ NHTM
Chất lợng tín dụng thể hiện ở phạm vi,mức độ,giới hạn tín dụng phải phù hợp
với khả năng, thực lực theo hớng tích cực của bản thân Ngân hàng và phải đảm bảo đ-
ợc sự cạnh tranh trên thị trờng,đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.Chất l-
ợng hoạt động tín dụng phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia tăng,d nợ ngày
càng tăng trởng,tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và hợp lý,đảm bảo cơ cấu
nguồn vốn giữa ngắn hạn,trung và dài hạn trong nền kinh tế.
Thứ hai:Chất lợng hoạt động xét từ giác độ khách hàng.

Để có đợc chất lợng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và
quan hệ tín dụng phải đợc thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động.Nói
cách khác,chất lợng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt
động.Hiểu đúng bản chất về chất lợng tín dụng, phân tích đánh giấ đúng chất lợng tín
dụng hiện tại cũng nh xác định chính xác các nguyên nhân cuả những tồn tại về chất
lợng,sẽ giúp Ngân hàng tìm đợc biện pháp thích hợp để có thể đứng vững trong nền
kinh tế hoạt động sôi nổi và có sự cạnh tranh gay gắt.
1.2.2/ Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng trung và dài hạn
9
Đối với các Ngân hàng thơng mại,cho vay có vai trò quan trọng trong phát
triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.Nhờ có hoạt động tín dụng mà một Ngân
hàng có thể mở rộng mạng lới hoạt động kinh doanh,tăng quy mô nguồn vốn huy
động và khả năng cho vay của mình.Nhận thức đợc tầm quan trọng của hoạt động tín
dụng,mỗi Ngân hàng cần phải tìm biện pháp nâng cao chất lợng đối với các khoản
cho vay và cho thuê cuả mình.Thực tế chất lợng hoạt động tín dụng là một khái niệm
tơng đối và không có một chỉ tiêu tổng hợp nào để phản ánh nó một cách chính
xác.Thông thờng để đánh giá chất lợng hoạt động tín dụng của một Ngân hàng thơng
mại,ngời ta dùng một tập hợp các chỉ tiêu khác nhau,nhng về cơ bản chất lợng tín
dụng của một Ngân hàng thơng mại đợc đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
Thứ nhất:Chỉ tiêu tổng d nợ.
Thú hai: Chỉ tiêu về nợ quá hạn.
Thứ ba: Chỉ tiêu lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tín dụng.
Thứ t: Đóng góp của hoạt động tín dụng đến sự phát triển kinh tế xã hội
1.2.2.1/ Chỉ tiêu tổng d nợ .
Tổng d nợ khi đợc đề cập để đánh giá chất lợng tín dụng bao gồm cho vay
ngắn hạn,trung và dài hạn,cho vay uỷ thác.Chỉ tiêu này đợc đo bằng số tuuệt đối,nó
phản ánh doanh số cho vay của Ngân hàng trong một kỳ(một năm) là bao nhiêu.Tổng
d nợ thấp phản ánh chất lợng tín dụng thấp vì chỉ ra rằng Ngân hàng không có khả
năng mở rộng hoạt động cho vay,khả năng tiếp thị khách hàng kém,trình độ của đội
ngũ nhân viên không caoTuy nhiên không phải bất kỳ thời điểm nào chỉ tiêu này

xét đến giá trị các khoản nợ khó đòi trong nợ quá hạn.
Hai chỉ tiêu này đều chịu ảnh hởng của chính sách xoá nợ của Ngân hàng,một
Ngân hàng có chính sách tốt phải thiết lập đợc quĩ dự phòng rủi ro đủ mạnh và thông
báo định kỳ về những món vay không có khả năng thu hồi để tránh tình trạng trong
một lúc Ngân hàng phải thông báo con số nợ không có khả năng thu hồi quá lớn và
làm giảm tài sản của Ngân hàng một cách nghiêm trọng.Tuy nhiên,nếu nh Ngân hàng
11
thực hiện xóa nợ quá nhanh thì hai tỷ lệ này ở mức thấp nhất nhng không có ý nghĩa
thực tiễn.
Ngoài ra,ngời ta còn tính đến một chỉ tiêu gián tiếp là tỷ lệ mất vốn:

Tỷ lệ mất vốn = Tổng số tiền cho vay đợc xoá nợ)*100%
D nợ bình quân

Các tổ chức tín dụng đều có những khoản cho vay không có khả năng thu
hồi,nhng một tổ chức tín dụng quản lý tốt là một tổ chức có tỷ lệ này ở mức thấp
nhất.Rất nhiều tổ chức tín dụng vẫn phản đối việc xoá nợ bởi họ tin rằng những
khoản cho vay này vẫn có thể thu hồi đợc.Một khi món nợ đã đợc xoá,các nỗ lực thu
hồi vốn vẫn tiếp tục nếu điều đó có ý nghĩa kinh tế
1.2.2.3/ Chỉ tiêu lợi nhuận thu đ ợc từ hoạt động tín dụng.
Ngân hàng hoạt động với mục đích quan trọng nhất là lợi nhuận.Chỉ tiêu này
sẽ chỉ ra trong tổng thu nhập của Ngân hàng thì phần đóng góp là bao nhiêu.Lợi
nhuận thu từ hoạt động tín dụng lớn sẽ khẳng định chất lợng của các khoản vay là tốt.
Tất nhiên khi xem xét chất lợng của một hoặc một số hoạt động tín dụng đặc
thù thì chúng ta sẽ dựa trên những chỉ tiêu chung này để vận dụng cho phù hợp,đồng
thời những chỉ số cũng đợc xem xét trong cả một thời kỳ dài để thấy khuynh hớng
biến động của nó phù hợp với thực tiễn không,nhằm giúp cho các đánh giá đợc chính
xác hơn.
1.2.3/ Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng trung và dài hạn của NHTM.
1.2.3.1/ Các nhân tố về phía khách hàng.

việc duy trì hoạt động thờng xuyên của tài sản cố định.
13
Năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cao,khả năng đáp ứng các điều kiện
tín dụng càng lớn thì càng góp phần nâng cao chất lợng tín dụng nói chung và chất l-
ợng tín dung trung dài hạn nói riêng.
-Năng lực quản lý của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp vay vốn phải có bộ máy có năng lực quản lý phù hợp.Năng lực
quản lý thể hiện ở tổ chức hệ thống hạch toán kế toán và quản lý tài chính phù hợp
với các quy định của pháp luật.Hệ thống tài chính kế toán thống kê giúp cho các
doanh nghiệp và Ngân hàng thông qua việc cung cấp các thông tin về hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp ( tất nhiên để đảm bảo tính trung thực khách quan phải có
các cơ quan kiểm toán xác nhận)
-Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp ứng các biện pháp bảo đảm.
Quan hệ tín dụng thờng đa ra đòi hỏi có tài sản bảo đảm bằng các hình thức
thế chấp,cầm cố hoặc đợc bảo lãnh của ngời thứ ba.Điều kiện tối thiểu là khối lợng
tín dụng chỉ bằng 70% giá trị tài sản bảo đảm.
-Sự đáp ứng của dự án đối với tiêu chuẩn tín dụng.
Dự án thuyết minh đợc tính chất cần thiết,mục đích,kết quả của dự án.
Sự phù hợp của quá trình đầu t với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội.
Có vốn tự có tham gia của doanh nghiệp vào tổng giá trị vốn đầu t có khả năng
hoàn trả từ bản thân dự án và từ các hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp.
Mặt khác doanh nghiệp phải xác định đợc nguồn vốn lu động tối thiểu cho việc
phát huy công suất tài sản cố định
Chất lợng tín dụng trung và dài hạn lệ thuộc rất lớn vào chất lợng của dự án mà
chất lợng của dự án chính là:
Chất lợng của dữ liệu và thông tin để xây dựng dự án đó là cơ sở dữ liệu về
điều tra cơ bản,các thông tin về giá cả,thị trờng công nghệ sản xuất,vị trí của doanh
nghiệp trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
Dự án xây dựng đúng quy trình,quy định của Nhà nớc.

của công tác này sẽ ảnh hởng rất lớn tới chất lợng hoạt động tín dụng.Nếu chất lợng
của công tác thẩm định không cao,tức là nhân viên tín dụng không xác định đợc thực
chất dự án có hiệu quả hay không thì những khoản tín dụng mà Ngân hàng đã cấp sẽ
gặp những rắc rối trong việc thu hồi các món nợ của mình.Chính vì vậy,công tác
thẩm định đòi hỏi những nhân viên thẩm định có trình độ cao và sự kết hợp một cách
có hiệu quả giữa các phòng ban trong Ngân hàng.
-Chính sách tín dụng của Ngân hàng.
Mỗi Ngân hàng trong từng thời kỳ sẽ có những chính sách tín dụng riêng của
mình để nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.Chính sách tín dụng này sẽ ảnh hởng trực tiếp
đến quy mô,tính chất của các khoản tín dụng cũng nh phơng thức hoạt động tín dụng
của Ngân hàng.Chính sách tín dụng không những phụ thuộc vào mục tiêu của bản
thân Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác nh chính sách của chính phủ
và của các cơ quan quản lý.Nh vậy việc đa ra một chính sách tín dụng hợp lý sẽ giúp
cho Ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn,nó giúp nâng cao chất lợng hoạt động tín
dụng của Ngân hàng.
-Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của Ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu
tố nh quy mô của Ngân hàng,chính sách tín dụng của Ngân hàng,quy mô và loại hình
tín dụng,quy trình tín dụng tại Ngân hàng đó.Trong quá trình hoạt động tín dụng,các
cán bộ tín dụng sẽ tiếp xúc trực tiếp với ngời vay,nhận đơn xin vay,phỏng vấn khách
hàng,thu thập thông tin về khách hàng và dự án trớc khi có quyết định chính thức
trình cán bộ cao cấp hơn.Những thông tin về khách hàng và dự án sau khi đợc các
phòng ban chức năng của Ngân hàng xem xét và nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ quyết
định cụ thể về phơng thức giải ngân và thu nợ sau này.Trong quá trình này nếu các
khâu đợc thực hiện tốt sẽ giúp cho Ngân hàng lựa chọn đợc những dự án tốt để cấp tín
dụng,cũng nh tạo uy tín tốt cho Ngân hàng trong lòng khách hàng,điều này giúp cho
Ngân hàng có thể nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng của mình.
16
Nh vậy,công tác tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng có thể hỗ trợ đắc lực cho
nhân viên tín dụng thực hiện công việc của mình và nó có ảnh hởng quan trọng đến

Ngân hàng thơng mại khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định về luật
pháp của Nhà nớc,nh vậy môi trờng pháp lý có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng hoạt
động tín dụng của các Ngân hàng.Một hệ thống pháp lý đầy đủ,đồng bộ và ổn định sẽ
giúp các Ngân hàng thơng mại dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoặch kinh doanh
của mình,góp phần vào việc nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng của các Ngân
hàng thơng mại.
-Môi trờng chính trị - xã hội.
Môi trờng chính trị-xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt
động đầu t và Ngân hàng cũng có thể mạnh dạn mở rộng hoạt động tín dụng của
mình.Điều này giúp cho Ngân hàng có thể thu đợc nhiều lợi nhuận hơn từ hoạt động
tín dụng.Tác động của môi trờng chính trị-xã hội tới chất lợng hoạt động tín dụng
không thờng xuyên,nhng khi có những biến động về chính trị thì tác động của nó tới
các Ngân hàng là vô cùng lớn.
Một sự thay đổi hệ thống chính trị có thể làm cho các Ngân hàng mất phần
lớn hoặc toàn bộ các khoản tín dụng của mình,điều này sẽ đẩy các Ngân hàng đến bờ
vực của sự phá sản.
1.3 Các biện pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn của Ngân
hàng thơng mại nói chung.
1.3.1 Kinh nghiệm các Ngân hàng thơng mại Mỹ.
Để tránh và hạn chế rủi ro hoạt động tín dụng các Ngân hàng Thơng mại ở Mỹ
áp dụng các biện pháp quản lý khoản vay nh sau:
Chọn lọc, đánh giá, kiểm tra, giám sát tín dụng: Ngân hàng phải tiến hành
chọn lọc khách hàng, tìm ra khách hàng tiềm năng. Muốn vậy trớc hết phải thu nhập
đủ thông tin tài chính và phi tài chính để phân tích đánh giá một cách chính xác. Khi
đánh giá Ngân hàng dựa vào phơng pháp đánh giá rủi ro tín dụng 5C
s
.
18
C1: T cách (Character).
C2: Khả năng trả nợ (Capactity).

xuyên, tổ chức hội nghị khả năng, cung cấp thông tin, t vấn quản lý, t vấn kế toán,
thuế Quan hệ gắn bó với khách hàng có lợi cho cả hai bên, một mặt giúp Ngân
hàng nắm rõ hơn tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng,
giảm rủi ro tín dụng, mặt khác giúp khách hàng nắm bắt thông tin nâng cao trình độ
quản lý.
Tài sản đảm bảo và số d bù:
Bên cạnh bện pháp đảm bảo bằng tài sản: Ngân hàng còn áp dụng biện pháp
"số d bù". Số d bù có ý nghĩa khi vay vốn Ngân hàng sẽ giữ trong tài khoản của
khách hàng tại Ngân hàng, trong trờng hợp ngời vay không trả đợc nợ Ngân hàng có
thể lấy số tiền đó bù vào tổn thất cuả Ngân hàng.
1.3.2 Kinh nghiệm của các Ngân hàng Thơng mại Trung Quốc.
Các Ngân hàng Thơng mại Trung Quốc phân loại khoản vay thành năm loại
theo hớng dẫn phân loại khoản vay của Ngân hàng Trung ơng Trung Quốc, cụ thể nh
sau:
Loại 1: Bình thờng (nomal loans): là khoản vay mà ngời vay có khả năng trả
nợ đầy đủ gốc và lãi đúng hạn.
Loại 2: Có băn khoăn: là khoản vay mà ngời vay có khả năng trả nợ cả gốc và
lãi đúng hạn nhng có một số nhân tố tác động không thuận lợi đến khả năng trả nợ
của khách hàng trong tơng lai.
Loại 3: Kém (ifnerior loans): Khoản vay đợc xếp loại kém khi có những vấn đề
ảnh hởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, khách hàng không có khả năng trả nợ
cả gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn.
Loại 4: Nghi ngờ: Khách hàng không có khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả
gốc và lãi cho Ngân hàng. Việc xử lý tài sản đảm bảo gây tổn thất định cho Ngân
hàng.
20
Loại 5: Tồi hoặc tổn thất, sau khi áp dụng mọi biện pháp thu hồi cần thiết kế
cả việc nhờ tới pháp luật can thiệp mà không thu hồi đợc đầy đủ. Các khoản vay đợc
đánh giá và phân loại 6 tháng một lần và đợc tập trung chủ yếu vào khả năng trả nợ
của ngời vay. Khi phân loại các khoản vay các yếu tố đợc Ngân hàng thơng mại

2.1.1/ Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức
* Lịch sử hình thành phát triển
Ngân hàng công thơng tỉnh Nam Định ra đời trên cơ sở NHNN tỉnh Nam Định.
Trớc nghị định 53/ HĐBT về đổi mới hoạt động Ngân hàng thì nghiệp vụ chủ
yếu của NHCT tỉnh Nam Định vừa là phục vụ vừa là thực hiện kinh doanh tiền tệ tín
dụng và thanh toán trên địa bàn Ngân hàng hoạt động trong cơ chế kế hoạch hoá tập
trung bao cấp của nhà nớc. Sau nghị định 53/ HĐBT NHNN chuyển từ hệ thống Ngân
hàng 1 cấp sang hệ thống Ngân hàng 2 cấp và từ đây NHCT tỉnh Hà Nam Ninh ra
đời, sau đó do sự chia tách về địa lý đổi thành NHCT tỉnh Nam Định là một NHTM
trực thuộc NHCTVN.
Trong những năm từ 1988 đến 1990 đây là thời kỳ chuyển đổi đầy khó khăn
nhất là hệ thống Ngân hàng nói chung và của NHCT tỉnh Nam Định nói riêng và đây
cũng là thời kỳ hệ thống Ngân hàng bắt đầu chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản
lý của nhà nớc, trong giai đoạn này có nhiều tổ chức tín dụng vỡ nợ,còn các Ngân
hàng thu nợ quá hạn và nợ khó đòi ngày một tăng cao. Sự kiện này không do bản thân
hoạt động của Ngân hàng mà đây là vòng xoáy của quá trình chuyển đổi nền kinh
tế qua hoạt động của mình. Nguyên nhân chính là do sự yếu kém của cơ chế quản lý
tập trung quan liêu và những khuyết tật của nó giờ đây mới có dịp bung ra. NHCT
không tránh khỏi tình trạng chung của hệ thống Ngân hàng,hoạt động của Ngân hàng
thời kỳ này vừa tập trung bao cấp, nhng có hoạt động kinh doanh một mặt nhà nớc
giao kế hoạch , mặt khác nhà nớc cha quan tâm củng cố hoạt động quản lý và kiểm
22
soát nên kinh doanh của Ngân hàng cha đạt hiệu quả vì vậy Ngân hàng phải thu gọn
các quỹ lại. Sau một thời gian hoạt động NHCT tỉnh Nam Định đã tự đổi mới, tồn tại
và phát triển trên cơ chế thị trờng, nhất là từ năm 1993 trở lại đây Ngân hàng kinh
doanh ngày tốt hơn và thu lợi nhuận ngày càng cao hơn. Từ khi thành lập chi nhánh
NHCT tỉnh Nam Định (tiền thân là NHCT tỉnh Hà Nam Ninh) đã trả qua nhiều biến
cố với những thử thách khó khăn to lớn:
Hai lần tách Ngân hàng: + Năm 1993 tách đổi thành NHCT tỉnh Nam Hà
+ Năm 1996 tách đổi thành NHCT tỉnh Nam Định

do sản xuất cầm chừng vì sản xuất sản phẩm ra ứ đọng không tiêu thụ đợc, đã làm
cho không ít các doanh nghiệp đang đứng trớc các thử thách hết sức nghiệt ngã nhất
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh vậy đã gây ảnh hởng trực
tiếp đến kinh doanh tín dụng của Ngân hàng.
Để khắc phục tình trạng trên, trong công tác chỉ đạo kinh doanh dịch vụ Ngân
hàng, chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định đã kết hợp công tác chấn chỉnh hoạt động
Ngân hàng với việc thực hiện phơng án với mục tiêu Hiệu quả kinh doanh gắn liền
với an toàn vốn làm t tởng chỉ đạo cán bộ nhân viên hoàn thành các chỉ tiêu trong
kinh doanh do Ngân hàng cấp trên giao phó.
*Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của NHCT tỉnh Nam Định đã cơ bản ổn định. Toàn chi nhánh
có một Ngân hàng cơ sở trực thuộc là Ngân hàng thành phố Nam Định và 13 phòng
ban của hội sở trong đó có 5 phòng giao dịch với tổng số 190 cán bộ.
Trụ sở chính đóng tại 73 Quang Trung thành phố Nam Định.Ngoài ban giám
đốc còn có 13 phòng ban với các chức năng nh sau :
24
+ Phòng tổ chức hành chính : quản lý cán bộ - đào tạo , phân bổ cán bộ trong
cơ quan dới sự chỉ đạo của giám đốc.
+ Phòng kế toán - điện toán : Thực hiện thanh toán trong toàn quốc cho khách
hàng với các hình thức thanh toán liên hàng thanh toán bù trừ qua NHNN , quản lý
tài sản của khách hàng, hoạch toán chi tiêu nội bộ , hoạch toán kết quả kinh doanh
của Ngân hàng sau từng thời kỳ.
+ Phòng kinh doanh : Tập trung các hoạt động đặc thù của Ngân hàng có tính
chất đầu mối tạo điều kiện huy động và sử dụng vốn tối đa , đem lại hiệu quả cao
nhất bao gồm :
- Bộ phận cho vay quốc doanh : Là bộ phận cho vay đối với các doanh
nghiệp nhà nớc và các thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ cho
nhu cầu phát triển nền kinh tế .
- Bộ phận cho vay ngoài quốc doanh : Là bộ phận cho vay phục vụ cho


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status