Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Xí Nghiệp than Hà Ráng - Pdf 30

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
I. Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Xí Nghiệp
than Hà Ráng...............................................................................................2
1.Quá trình ra đời và phát triển của Xí Nghiệp than Hà Ráng..................2
2. Điều kiện sản xuất chủ yếu của XN......................................................3
A.Điều kiện địa chất - tự nhiên................................................................3
B.Quy trình công nghệ sản xuất..............................................................13
II. Cơ cấu tổ chức .....................................................................................16
1.Tổ chức sản xuất ở Xí nghiệp than Hà Ráng.......................................16
2.Bộ máy tổ chức quản lý chức năng, sản xuất.......................................19
III. Đánh giá hiệu quả kinh doanh...........................................................23
A.Tình hình thực hiện và xây dựng kế hoạch SXKD.............................23
B.Chế độ làm việc, Lương, thu nhập bình quân......................................26
IV. Khó khăn, thuận lợi, định hướng phát triển....................................28
1. Thuận lợi.............................................................................................28
2. Khó khăn.............................................................................................29
3. Định hướng phát triển.........................................................................30
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Xí Nghiệp than
Hà Ráng
1.Quá trình ra đời và phát triển của Xí Nghiệp than Hà Ráng
Mỏ than Hà Ráng (nay là Xí Nghiệp than Hà Ráng) được thành lập theo
quyết định số 179/TCCQ ngày 02/04/1988 của UBND tỉnh Quảng Ninh. Trụ
sở Xí Nghiệp đặt tại Km 7 - Phường Quang Hanh - Thị xã Cẩm Phả - Tỉnh
Quảng Ninh.
Từ năm 1988 đến năm 1992: Mỏ than Hà Ráng là một đơn vị hạch toán
độc lập, cơ quan quản lý cấp trên là Liên Hiệp than Quảng Ninh thuộc Sở
Công Nghiệp Quảng Ninh.
Năm 1992 Liên hiệp than Quảng Ninh đổi tên thành Công ty than Quảng

vào thực tế nhằm nâng cao hiệu quả Kinh tế toàn công ty. Với mô hình sản
xuất kinh doanh và hạch toán kinh tế độc lập.
2. Điều kiện sản xuất chủ yếu của XN
A.Điều kiện địa chất - tự nhiên
a.1, Vị trí địa lý.
Khai trường khu mỏ Hà Ráng có diện tích khoảng 13 km
2
nằm trong dải
chứa than điệp Hòn Gai-Cẩm Phả, được giới hạn bởi toạ độ (Hệ toạ độ Nhà
nước 1972) như sau:
X = 23.900 ÷ 27.000
Y = 412.300 ÷ 416.500
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a.2. Địa hình.
Khu mỏ có địa hình đồi núi , địa hình bị phân cách mạnh. Khu khai thác
Núi Khánh nằm ở phía Tây Nam của khu mỏ, đỉnh núi có độ cao +390m. Nơi
thấp nhất là khu vực sông Diễn Vọng. Nhìn chung địa hình cao ở phía Nam
và Tây Nam và thấp dần về phái Bắc.
a.3. Khí hậu.
Khu mỏ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt.
Mùa mưa từ tháng 04 đến tháng 10, hướng gió chủ yếu là Nam và Đông
Nam, nhiệt độ trung bình 25 ÷ 27
0
C, cao nhất 37
0
C, mưa nhiều vào tháng 07
và tháng 08, lượng mưa lớn nhất trong một ngày có thời điểm là 280mm.
Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 03 năm sau, hướng gió chủ yếu là Bắc và
Đông Bắc, nhiệt độ thấp nhất 4

÷ 800m, chứa 7 vỉa than có giá trị công nghiệp, chúng được phân bố tại trung
tâm khu mỏ. Nham thạch gồm: cuội kết, sạn kết, cái kết, bột kết, sét kết và
than. Tập này chứa các vỉa than chính khu mỏ (gồm các vỉa 10 đến vỉa 16 ),
chiều dầy của vỉa mỏng, chất lượng than không cao.
+Tập trên: Giới hạn từ vách vỉa 16 và giới hạn trên là phần tiếp giáp tầng
màu đỏ LK. Chiều dày từ 400 ÷ 700m, nham thạch chủ yếu là các hạt đá thô,
sáng màu như cuội, sạn kết ở đây là cuội đa khoáng, các hòn cuội có màu
hồng, xám xanh và trắng đục.
Giới Kainôzôi (Hệ đệ tứ Q): Trầm tích đệ tứ gồm đất đá bở rời: cuội, sỏi,
cát, sét, sét nằm phủ lên hầu hết diện tích khu mỏ chiều dày từ 3 đến 6m.
*Đặc điểm kiến tạo.
+ Nếp uốn: Trong giới hạn khu mỏ đã phát hiện đơn tà Hà Ráng có
hướng Đông Bắc - Tây Nam với chiều dài 4 ÷ 5 km, chiều rộng trung bình 1 ÷
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2 km, đơn tà Hà Ráng có mức độ chứa than kém, chủ yếu là các vỉa sét và sét
than ở phần cuối của địa tầng.
+ Đứt gẫy: Trong khu mỏ có các đứt gẫy,
- Đứt gẫy nghịch A-A: Nằm ở phía Nam khu thăm dò, có phương á vĩ
tuyến, mặt trượt cắm phía Nam, góc dốc mặt trượt 75
0
, biên độ dịch chuyển từ
65 ÷ 120m.
- Đứt gẫy nghịch F.B: Nằm ở phía Tây khu thăm dò, có phương kéo dài
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam cắm về Đông Bắc với góc dốc mặt trượt 60
÷ 70
0
. Đứt gẫy cắt qua và làm xê dịch các vỉa than từ vỉa 10 đến vỉa 19.
-Đứt gẫy nghịch F.A: Nằm ở trung tâm khu thăm dò, có hướng á kinh
tuyến cắt qua đứt gẫy F.C và các vỉa than từ V.8 đến V.15, mặt trượt cắm về

định nhưng vát mỏng về hai phía Đông Bắc và Tây Nam. Tại H.2655 vỉa dầy
6,32m, ở LK4 vỉa đã gặp chiều sâu 38,30m, chiều dầy than 2,15m. Vỉa 11 có
cấu tạo phức tạp, chiều dầy không ổn định, vách trụ vỉa là đá bột kết mầu
xám.
*Vỉa 12: Lộ ra từ Đông Bắc - Tây Nam. Phần trung tâm của vỉa có chiều
dầy ổn định và dầy hơn ở phía Đông Bắc, còn từ hào 141 về Tây Nam vỉa bị
vát đột ngột và chỉ còn lớp sét than mỏng ở H.150. Chiều dầy lớn nhất của vỉa
6.66m (H.2519), chiều dầy nhỏ nhất là 2.08m (LK29). Vỉa 12 có cấu tạo phức
tạp, vách trụ vỉa là sét , bột kết.
*Vỉa 13: Vỉa lộ ra chủ yếu ở phần trung tâm và chạy về phía Tây Nam,
LK 27-TV gặp vỉa ở chiều sâu 214.0m, có chiều dầy 4.33m vách trụ vỉa là sét
kết, bột kết, vỉa có chiều dầy tương đối ổn định, duy trì theo đường phương
khá liên tục. Chiều dầy max của vỉa là 12.35m(H.2504), chiều dầy min =
0.81m (H.2528). Đa số các hào gặp vỉa không có lớp kẹp, vỉa có cấu tạo
tương đối đơn giản.
*Vỉa 14: Vỉa này được lộ suốt Đông Bắc-Tây Nam, chiều dầy lớn nhất
của vỉa là 10.72m (H.2538) nhỏ nhất là 0.51m (LK 11b). Vỉa 14 có cấu tạo
phức tạp, số lớp kẹp nhiều nhất là 7 lớp. Vách trụ vỉa thường là bột kết có lúc
là cát kết.
*Vỉa 16: Chạy song song với vỉa 15, phần trung tâm vỉa 16 có chiều dầy
tương đối ổn định , chiều dầy lớn nhất là 13.60m ( H2636 ), nhỏ nhất là
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.00m (H2038). Vỉa có cấu tạo phức tạp, nhiều lớp kẹp, trụ đá lẫn trong vỉa
và vát mỏng dần về 2 đầu vỉa, vách trụ vỉa thường là sét kết, bột kết.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a.7. Đặc tính chất lượng than.
*Đặc tính vật lý.
Than ở Xí nghiệp than Hà Ráng có vết vạch đen, ánh kim loại, đến bán

+Tỷ trọng (d ): Tỷ trọng than Hà Ráng cao so với các khu thăm dò lân
cận. Hầu hết các tỷ trọng lớn hơn 1,5 tấn/m
3
. Tỷ trọng dùng tính trữ lượng
trong báo cáo này lấy 1,5 tấn/m
3
.
a.8. Đặc điểm địa chất thuỷ văn - địa chất công trình.
*Đặc điểm địa chất thuỷ văn.
+Tầng chứa nước đệ tứ (Q):
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tầng chứa nước này nằm trên cùng của cột địa tầng, phân bố rộng khắp
trong khu mỏ. Bao gồm các loại nham thạch cát, cuội sỏi, cát bột lẫn mùn
thực vật kết cấu rời rạc. Nước được tồn tại trong các lỗ hổng của đất đá nằm
trong các thung lũng và suối có địa hình thấp còn trên các đỉnh đồi và sườn
đồi thường không có nước. Nguồn cung cấp là nước mưa, miền thoát là các
tầng chứa nước tầng dưới. Quan hệ thuỷ lực giữa tầng chứa nước đệ tứ Q với
tầng chứa nước Jura Hà Cối và tầng chứa nước Triat có quan hệ mật thiết với
nhau.
+Tầng chứa nước Jura Hà Cối (J
hc
):
Tầng chứa nước này phân bố ở phía Tây - Tây Bắc của khu mỏ với diện
lộ khoảng 0,6km
2
. Bao gồm các loại nham thạch cuội kết, sạn kết, cát và bột
kết, mầu tím thẫm gắn kết chắc vừa đến chắc phân lớp dầy. Nước được tồn tại
trong các lỗ hổng và kẽ nứt của các lớp cuội, sạn và cát kết.
Qua tài liệu lộ trình đã phát hiện ra 3 điểm lộ nước và đo được lưu lượng

Các loại đá chứa nước bao gồm cuội kết, sạn kết và các lớp cát kết từ thô
đến mịn, nước tồn tại trong các lỗ hổng và khe nứt.
Do đặc điểm trầm tích là các lớp chứa nước, các lớp cách nước và các
vỉa than nằm xen kẽ nhau tạo thành các chu kỳ trầm tích khá đều, mỗi chu kỳ
trầm tích lại tạo thành một vỉa than.
Qua việc xác định lưu lượng của các điểm lộ cho thấy độ chứa nước ở
tầng chứa này không lớn. Nhưng mực nước dưới đất lại rất gần mặt đất qua
tài liệu quan trắc lâu dài ở hai lỗ khoan cho như sau: Tại LK.22 có độ cao
miệng là +15.22, nhưng mực nước dưới đất Hmax = 15.22 nghĩa là lúc cao
nhất thì bằng miệng lỗ khoan và lúc thấp nhất Hmin = 8.72. Tại LK.12 cho
Hmax = 20.13 và Hmin = 18.63.
Nguồn cung cấp nước là nước mưa, quan hệ thuỷ lực giữa tầng chứa
nước này với sông Diễn Vọng chưa được xác định.
Thành phần hoá học của nước ở địa tầng này có độ PH từ 6.5 đến 7, hiện
tượng ăn mòn của nước đối với thiết bị khai thác ít hoặc không có hiện tượng
ăn mòn, nước có tên gọi bi Cácbônát Natri Kali.
* Đặc điểm địa chất công trình.
Thành phần vật chất của đất đá vây quanh.
+Sạn kết: Màu xám trắng đến xám sáng, thành phần chủ yếu là hạt thạch
anh mầu trắng đục, độ lựa chọn và mài mòn tương đối tốt, đường kính hạt từ
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
0.5 đến 1cm. Cấu tạo khối gắn kết chắc chắn, mảnh vỡ sắc cạnh ghồ ghề và
nhám.
Các lớp sạn kết thường nằm cách xa các vỉa than và có bề dày không ổn
định, có chỗ rất dày gặp ở LK5 tới 12m, chỗ rất mỏng chỉ vài chục cm.
Thường thấy các lớp sạ kết ở dạng thấu kính.
+Cát kết: Các lớp cát kết từ hạt thô đến hạt mịn phân bố rộng khắp trong
khu mỏ có màu xám sáng, xám tro, xám tối. Thành phần chủ yếu là cát thạch
anh có lẫn vẩy mica, cấu tạo khối phân lớp dày.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status