NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ ĐÀO TẠO - Pdf 30

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng
quát của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 của nước ta là:
″Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống
vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hoá″. ″Con
đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá của nước ta cần và có thể rút ngắn thời
gian so với các nước đi trước, vừa có những bước tuần tự, vừa có những bước
nhảy vọt...". Để đạt được các mục tiêu nêu trên, giáo dục và khoa học công
nghệ có vai trò quyết định, nhu cầu phát triển giáo dục là rất bức thiết.
Với quan điểm đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, từ trước đến
nay kể cả trong những giai đoạn đất nước còn nhiều khó khăn, Đảng và Nhà
nước đã quan tâm chú trọng đầu tư cho phát triển giáo dục & đào tạo, mức
đầu tư cho giáo dục hàng năm đều tăng lên.
Đầu tư cho phát triển GD&ĐT vừa thực hiện yêu cầu đầu tư toàn diện
trên tất cả các lĩnh vực nói chung, nhưng vừa có sự đầu tư nhằm mục tiêu giải
quyết những vẫn đề có tính chất bức xúc, trọng tâm, trọng điểm trong từng
giai đoạn nhất định; việc đầu tư theo những mục tiêu có tính chất trọng tâm
trọng điểm trong từng giai đoạn đó chính là việc thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia GD&ĐT.
Trong những năm qua CTMTQG GD&ĐT đã thực hiện ở từng giai
đoạn và từ năm 2001 đến nay đã thực hiện giai đoạn 2001- 2005, hiện nay
đang tiếp tục thực hiện giai đoạn II đến năm 2010. Việc thực hiện đầu tư này
rất quan trọng nhằm tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục,
thoát khỏi tình trạng tụt hậu so với các nước trong khu vực, tiếp cận trình độ
tiên tiến của thế giới; đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình
giáo dục; phát triển đội ngũ nhà giáo; nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với ý nghĩa quan trọng như vậy nên yêu cầu của công tác quản lý và sử dụng

Chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục & Đào tạo
1.1. Sự cần thiết phải phát triển GD&ĐT
Con người với vai trò vị trí vừa là động lực quan trọng nhất của sự phát
triển xã hội, vừa là mục tiêu, là sản phẩm của xã hội và cũng đồng thời là yếu
tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất; mà sản phẩm trực tiếp đó chính là
kết quả của nền giáo dục đào tạo.
Mỗi thời đại và từng quốc gia có chính sách quản lý, phát triển giáo dục
riêng của mình, nhưng nét xuyên suốt lịch sử giáo dục thế giới thì Nhà nước
luôn giữ vai trò chủ thể hàng đầu và trực tiếp của nền giáo dục quốc gia. Sở dĩ
Nhà nước phải đảm bảo vai trò chủ thể phát triển giáo dục như vậy là do giáo
dục có chức năng quan trọng:
Một là chức năng giải phóng con người. Thông qua giáo dục, mỗi
người đều có cơ hội thăng tiến xã hội, thực hiện bình đẳng xã hội.
Hai là chức năng xây dựng con người mới, được hiểu theo nghĩa rộng
gồm công dân mới, những người cộng hòa mới, thế hệ mới, nhân dân mới.
Ba là chức năng góp phần tạo lập liên kết chính trị, thông qua việc giáo
dục ý thức chính trị mới cho các thế hệ công dân và đào tạo đội ngũ viên chức
nhà nước thống nhất.
Bốn là chức năng góp phần củng cố mối liên kết quốc gia nhờ vào việc
giáo dục một hệ thống chuẩn giá trị cho mọi thành viên xã hội.
Năm là chức năng tham gia kiểm soát xã hội. Giáo dục là một loại
quyền lực mềm, rất hữu hiệu đối với quá trình quản lý xã hội trong đó có
kiểm soát xã hội hiểu theo nghĩa rộng nhất của hoạt động này.
Các chức năng rất công cộng nêu trên càng khẳng định vị trí của giáo
dục như một dịch vụ công mà mọi Nhà nước hiện đại, không phân biệt thể

Website: Email : Tel : 0918.775.368
chế chính trị, nhất thiết phải coi việc quản lý, phát triển giáo dục là trách
nhiệm tự nhiên và quyền hạn tự thân của mình.
Lịch sử đất nước ta trải qua hàng ngàn năm dưới ách đô hộ của ngoại

của BCH Trung ương Đảng đã đề ra: “Cùng với khoa học công nghệ,
GD&ĐT là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Coi trọng cả ba mặt: Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng
và phát huy hiệu quả. Phương hướng chung của lĩnh vực GD&ĐT trong 5
năm tới là phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH tạo điều
kiện cho nhân dân đặc biệt là thanh niên có việc làm, khắc phục những tiêu
cực và yếu kém trong GD&ĐT”; Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng đã khẳng
định: “GD&ĐT cùng với khoa học công nghệ phải thực sự trở thành quốc
sách hàng đầu. Phải coi đầu tư giáo dục là một trong những hướng chính của
đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước phục vụ đắc lực cho sự
nghiệp phát triển kinh tế- xã hội”.
Đầu tư cho sự nghiệp GD&ĐT là đầu tư để phát triển kinh tế- xã hội
1.2. Chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục & Đào tạo
1.2.1. Sự cần thiết của chương trình
Sau gần 15 năm đổi mới, giáo dục Việt Nam đã đạt được những thành
tựu quan trọng, nhưng còn những yếu kém, bất cập. Ngày 28 tháng 12 năm
2001 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 201/2001/QĐ-TTg phê duyệt
“Chiến lược phát triển Giáo dục 2001- 2010”. Chiến lược xác định rõ mục tiêu,
giải pháp và các bước đi theo phương châm đa dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, xây dựng một nền giáo dục có tính thực tiễn và hiệu quả, tạo
bước chuyển mạnh mẽ về chất lượng, đưa nền giáo dục nước ta sớm tiến kịp
các nước phát triển trong khu vực, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi

Website: Email : Tel : 0918.775.368
dưỡng nhân tài, góp phần đắc lực thực hiện các mục tiêu của Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010.
Xuất phát từ nhận thức và thức tiễn nêu trên mà việc đề ra CTMTQG
GD&ĐT là hết sức cần thiết. Nó sẽ giải quyết những vấn đề khó khăn, bất cập
về CSVC trong trường học, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục phù

trường sư phạm”
Dự án 5: “Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc ít người và vùng còn
nhiều khó khăn”
Dự án 6: “Tăng cường CSVC các trường học, các Trung tâm kỹ thuật
tổng hợp - Hướng nghiệp; xây dựng một số trường Đại học, THCN trọng
điểm”
Dự án 7: “Tăng cường năng lực đào tạo nghề”
Về Cơ chế quản lý dự án :
- Bộ GD&ĐT quản lý, điều hành, tổng hợp chung tình hình thực hiện
CTMTQG GD&ĐT; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các
địa phương tổ chức thực hiện các dự án số : 1, 2, 3, 4, 5, 6;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện dự án số 7.
1.3. Nguồn tài chính thực hiện CTMTQG GD&ĐT
Từ sau Đại hội VI (12/1986) Đảng Cộng sản Việt Nam, đánh dấu sự
chuyển đổi toàn diện từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế

Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng hóa theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý
của nhà nước (hiện nay gọi là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ). Sự
nghiệp GD&ĐT cũng được phát triển từ một hệ thống giáo dục hầu như được
Nhà nước bao cấp gần như toàn bộ, đi học không phải đóng học phí sang
quan điểm giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, do dân và vì dân, phát triển
giáo dục là trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn dân, thực hiện phương châm
“Nhà nước và nhân dân cùng làm”, khai thác tiềm năng của nhân dân và các
tổ chức kinh tế để hỗ trợ cùng NSNN tăng cường đầu tư cho giáo dục, từ đó
ngành giáo dục có điều kiện phát triển nhanh hơn. Những năm qua chúng ta
đã huy động được nhiều nguồn vốn khác nhau bao gồm:
1.3.1. Nguồn Ngân sách Nhà nước:
- Ngân sách Nhà nước và chi Ngân sách Nhà nước: NSNN là hệ thống

- Giải quyết những vấn đề thuộc chính sách xã hội, công bằng trong giáo
dục đào tạo như vấn đề về quyền lợi được hưởng giáo dục ở khu vực
vùng sâu, xa và người bị thiệt thòi, con em của những gia đình chính
sách hoặc gia đình gặp khó khăn về đời sống kinh tế.
- Giải quyết những vấn đề phát triển của hệ thống giáo dục ở tầm quốc
gia và ở những khu vực mà các thành phần kinh tế xã hội khác chưa
quan tâm hoặc chưa đủ năng lực để thực hiện.
Để đạt được mục tiêu của CTMTQG GD&ĐT thì nguồn vốn từ NSNN
phải tăng theo nhịp độ tăng trưởng kinh tế và được cân đối trong dự toán chi
ngân sách Trung ương.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.2. Các nguồn tài chính ngoài NSNN
Chi NSNN cho CTMTQG GD&ĐT là khoản chi mang tính chất
thường xuyên. Trong những năm qua, khoản chi này có xu hướng tăng, song
vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu chi ngày càng đa dạng và yêu cầu nguồn kinh
phí lớn của các dự án của CTMTQG GD&ĐT. Do đó đòi hỏi ngoài nguồn
đầu tư từ NSNN cần phải huy động thêm các nguồn tài chính khác, bao gồm:
+ Nguồn vốn do nhân dân đóng góp: khoản đóng góp của nhân dân
bằng tiền, hiện vật, ngày công lao động để xây dựng CSVC trường học
+ Nguồn tài trợ: Gồm tài trợ của các tổ chức từ thiện trong và ngoài
nước, ủng hộ của các cơ quan, doanh nghiệp, ủng hộ các các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài.
+ Nguồn bổ sung từ ngân sách địa phương và của các Bộ, ngành.
+ Nguồn vốn vay tín dụng từ các tổ chức tín dụng, vay nước ngoài
+ Nguồn vốn khác: Các khoản được biếu tặng cho các trường bằng hiện
vật như: sách giáo khoa, máy vi tính, đồ dùng thí nghiệm…
Những nguồn này tuy chưa nhiều nhưng cũng góp phần đáng kể vào
phát triển sự nghiệp GD&ĐT


Năm học 2006 - 2007, hầu hết các địa phương, các Bộ Ngành liên quan
đều chủ động hoàn chỉnh quy hoạch mạng lưới trường, lớp học, xoá "xã
trắng" về giáo dục mầm non, đồng thời xây dựng thêm trường học mầm non,
phổ thông ở các địa bàn tập trung dân cư.
Về CSVC: Năm học 2006-2007, cả nước có 557.027 phòng học mầm
non và phổ thông, trong đó có gần 28.801 phòng học bộ môn và phòng thí
nghiệm; 22.844 thư viện trường học (chiếm tỷ lệ 74% tổng số trường phổ
thông), trong đó có 24% thư viện đạt tiêu chuẩn; hơn 1.806 phòng tập thể dục
thể thao. Số phòng học cấp 4 và phòng học kiên cố là 467.727, chiếm tỷ lệ
89,6%. Riêng khối phổ thông xây mới được tổng số 32.580 phòng học, trong
đó có 15.831 phòng học tiểu học, 11.513 phòng học cho THCS và 5.236
phòng học cho THPT.
Tuy nhiên theo báo cáo từ các địa phương đến 30/6/2007, số phòng học
của Tiểu học có 242.939 phòng (mới đáp ứng 90,7% so với nhu cầu), THCS
có 147.290 phòng (mới đáp ứng 88,6% so với nhu cầu) và THPT có 57.528
phòng (mới đáp ứng 79,5% so với nhu cầu). Chưa đến 50% trường có kho,
phòng chứa thiết bị đáp ứng so với nhu cầu, cụ thể: Tiểu học có 7.828 kho,
phòng (đáp ứng 42,6% so với nhu cầu), THCS có 6.882 kho, phòng (đáp ứng
48,7% so với nhu cầu), THPT có có 1.634 kho, phòng (đáp ứng 50,4% so với
nhu cầu). Phòng thí nghiệm và phòng học bộ môn còn thiếu nhiều , toàn quốc
trường THCS chỉ có 113.910 phòng trên tổng số 163.800 lớp, trường THPT
chỉ có 5.104 phòng trên tổng số 24.298 lớp. Có thể nói đây là một trong
những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp đến việc đạt mục tiêu nâng

Website: Email : Tel : 0918.775.368
cao chất lượng giáo dục theo yêu cầu của nội dung chương trình sách giáo
khoa mới
2.2. Thực trạng kinh phí đầu tư cho CTMTQG GD&ĐT
Kinh phí đầu tư cho CTMTQG GD&ĐT gồm nguồn kinh phí từ NSNN
và nguồn kinh phí huy động từ các nguồn khác như: Vốn NSTW hỗ trợ, vốn

1
Củng cố và phát huy kết quả
Phổ cập GDTH và XMC, thực
hiện phổ cập THCS
15 35,0 40 50 55 195 3,5
2
Đổi mới Chương trình, nội dung
SGK
246,7 380 520 800 1.946,7 35,2
3
Đào tạo cán bộ tin học, đưa tin
học vào nhà trường, đẩy mạnh
dạy ngoại ngữ trong hệ thống
GD QD
10,0 50 65 75 200,0 3,6
4
Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên,
tăng cường CSVC hệ thống
trường sư phạm
125 135,0 100 100 120 580,0 10,5
5
Hỗ trợ GD miền núi, vùng dân
tộc và vùng có nhiều khó khăn
130 136,0 105 120 150 641,0 11,6
6
Tăng cường CSVC các trường
học, Trung tâm kỹ thuật tổng
hợp, HN, các trường ĐH, THCN
trọng điểm
330 265,0 165 195 230 1.185,0 21,4

Chương trình MTQG GD&ĐT
Dự toán
đề nghị
2001 -2005
(Bộ GD&ĐT)
Dự toán
thực phân
bổ (NSTW)
2001 -2005
Tỷ lệ
thực phân
bổ so
với Dtoán
1
Củng cố và phát huy kết quả phổ cập
GDDH và XMC, thực hiện PC THCS
200 195 97,5 %
2 Đổi mới chương trình, nội dung SGK 2500 1.946,7 77,9 %
3
Đào tạo cán bộ tin học và đưa tin học
vào nhà trường, đẩy mạnh dạy ngoại
ngữ trong hệ thống GDQD
800 200 25%
4
Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, tăng
cường CSVC các trường sư phạm 900 580 64,4 %
5
Hỗ trợ GD miền núi, vùng dân tộc ít
người và vùng có nhiều khó khăn 800 641 80,1 %
6

thực hiện chương trình. Trong khi NSTW hỗ trợ 71,14 % thì các tỉnh, thành
phố phải huy động thêm 28,86% bằng các nguồn tài chính khác. Nguồn vốn
NSĐP và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác đã góp phần quan trọng
trong việc thực hiện các mục tiêu của CTMTQG GD&ĐT. Điều này cũng
chứng tỏ việc xác định mục tiêu, các đối tượng thụ hưởng của dự án đã phù
hợp với yêu cầu, nguyện vọng của địa phương.
Nguồn vốn huy động của địa phương:
Theo báo cáo thực hiện của các tỉnh, thành phố, bình quân hàng năm
kinh phí từ ngân sách địa phương và huy động từ cộng đồng… bổ sung thực
hiện CTMTQG GD&ĐT đạt từ 15% đến 25% tổng kinh phí CTMTQG thực
hiện tại địa phương. Cụ thể như sau:
Bảng số 03: Kinh phí CTMTQG GD&ĐT huy động bổ sung tại địa phương
Đơn vị: Tỷ đồng

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Số
TT
Tên các Dự án
CTMTQG GD&ĐT
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Tổng

trường ĐH, THCN trọng
điểm
130,5 139,5 45,0 63,0 94,5 472,5
7
Tăng cường năng lực đào tạo
nghề
14,7 29,6 38 65 85 232,3
Tổng cộng 195,70 299,4 254,2 343,8 492,3 1.585,4
Nguồn: Vụ KHTC - Bộ GD&ĐT
2.2.3. Thực trạng sử dụng NSNN cho các dự án thuộc CTMTQG
GD&ĐT giai đoạn 2001 -2005
Dự án 1: “Dự án củng cố và phát huy kết quả PCGD tiểu học và Xóa
mù chữ, thực hiện PCGD THCS ”
Nội dung chính bao gồm:
Hoàn thành xóa mù chữ và PCGD tiểu học cho 235 xã và 18 huyện chưa
đạt chuẩn;

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoàn thành PCGD tiểu học đúng độ tuổi ở 40 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Đạt chuẩn PCGD THCS ở 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Kết quả thực hiện dự án
- Đã kiểm tra và công nhận 36 tỉnh và thành phố đạt chuẩn Quốc gia
phổ cập tiểu học đúng độ tuổi.
- Đã kiểm tra và công nhận 30 tỉnh và thành phố đạt chuẩn Quốc gia
phổ cập giáo dục THCS. Số huyện đã đạt chuẩn 289 huyện; số xã đã công
nhận đạt chuẩn là: 5.106 xã, phường.
- Một số tỉnh thành phố như: TP Hồ Chí Minh, TP Hà Nội, TP Hải
Phòng, TP Đà Nẵng… đã và đang triển khai thực hiện phổ cập bậc Trung học
phổ thông.

- Về tài liệu giảng dạy và sách giáo khoa: Đã biên soạn được các bộ tài
liệu và sách giáo khoa mới sau đây: Bộ tài liệu dùng cho nhà trẻ và mẫu giáo;
Bộ sách GD tiểu học (9 môn); Bộ sách giáo khoa THCS (13 môn học); Bộ
sách giáo khoa THPT (13 môn học); Bộ tài liệu kỹ thuật- nghề THPT kỹ
thuật; Bộ giáo trình THCN mới; Bộ sách giáo khoa bổ túc văn hóa (từ lớp 6
đến lớp 9); 05 bộ sách giáo khoa dạy chữ dân tộc (H’mông, Khmer, Bana,
Jrai, Chăm); Xây dựng chương trình và sách giáo khoa, sách giáo viên tiếng
Pali và ngữ văn Khmer cho trường bổ túc văn hóa Pali trung cấp Nam Bộ.
- Về sách lý luận và sách hướng dẫn phương pháp giảng dạy: Đã hoàn
thành: 03 bộ tài liệu Đổi mới phương pháp dạy học các môn học ở Tiểu học,
THCS và THPT. 03 bộ tài liệu đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh
Tiểu học, THCS, THPT. 04 bộ tài liệu bồi dưỡng, tập huấn giáo viên dạy theo
chương trình và sách giáo khoa mới. Đã xây dựng một số băng hình và phần

Website: Email : Tel : 0918.775.368
mềm dạy học phục vụ bồi dưỡng giáo viên (sử dụng tại các lớp huấn luyện hè
và phát trên VTV2).
- Bồi dưỡng giáo viên: Tổ chức đầy đủ các lớp bồi dưỡng giáo viên cốt
cán theo đúng tiến độ thay sách, tập trung tại Trung ương với thời lượng bình
quân từ 7-10 ngày. Kết thúc tập huấn, số giáo viên cốt cán tổ chức bồi dưỡng
cho giáo viên dạy đại trà tại các địa phương theo chương trình và sách giáo
khoa mới.
- Tổ chức nghiên cứu, ban hành danh mục thiết bị, đồ dùng dạy học.
Trang cấp thiết bị cho các trường tham gia giảng dạy thí điểm theo chương
trình và sách giáo khoa mới.
Tại cấp địa phương:
Tất cả địa phương đều thực hiện đủ số kinh phí được giao. Trong quá
trình xây dựng dự toán, Bộ GD&ĐT đã tính nhu cầu với định mức tối thiểu,
nhưng kinh phí Trung ương chỉ đáp ứng từ 32% đến gần 50 %, cụ thể là:
Bảng số 04: Kinh phí CTMT thực cấp cho các nội dung của Dự án

điểm vòng 1
2005 1.500,0 745,0 49.7%
Tổng cộng 3.966,1 1.802,7 45.5%
Nguồn: Vụ Tài chính HCSN- Bộ Tài chính
Do ngân sách Trung ương không đáp ứng đủ nhu cầu, nên việc phân bổ
được tính toán hỗ trợ cho các tỉnh với các mức khác nhau, tùy theo điều kiện
kinh tế xã hội của địa phương.
Kết quả đạt được:
- Kinh phí của dự án đã được sử dụng đúng mục đích, đạt được mục
tiêu và tiến độ đề ra về mua sắm SGK; bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên và
mua sắm đồ dùng dạy học theo yêu cầu của chương trình và SGK mới (Năm
2002- 2003: thay lớp 1, lớp 6; Năm 2003- 2004: thay sách lớp 2, lớp 7; năm
2004- 2005: thay sách lớp 3, lớp 8 và tổ chức dạy thí điểm bậc THPT; năm
học 2005-2006 thay sách lớp 4, lớp 9 và tiếp tục thí điểm bậc THPT).
- Bước đầu tạo được sự chuyển biến mới về đổi mới nội dung, phương
pháp dạy và học, tạo nề nếp sử dụng thiết bị dạy học trong trường phổ thông.
- Nhiều địa phương, nhất là các tỉnh Miền núi, vùng khó khăn chưa đủ
kinh phí mua sắm thiết bị đồng bộ theo danh mục, thiếu phòng làm kho, giá ,
tủ để bảo quản thiết bị, phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn, để sử dụng nên
ảnh hưởng nhiều đến chất lượng và hiệu quả sử dụng thiết bị
- Hầu hết các tỉnh khó khăn (hưởng trợ cấp của ngân sách Trung ương)
chỉ thực hiện dự án bằng nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung ương, không có
điều kiện bổ sung thêm bằng ngân sách địa phương nên chưa trang bị đủ thiết
bị, đồ dùng dạy học đồng bộ theo danh mục quy định.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cán bộ làm công tác thiết bị còn thiếu nhiều, hầu hết chưa qua đào tạo
có hệ thống, vì vậy chủ yếu làm nhiệm vụ coi kho, đây là một trong những
nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thiết bị chưa cao.
Dự án 3:“Dự án Đào tạo cán bộ tin học, đưa tin học vào nhà trường,

học không cao, thậm chí nhiều trường THCS còn chưa được học môn tin học
và ngoại ngữ.
Để thực hiện được đầy đủ mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực CNTT, đẩy
mạnh giảng dạy, ứng dụng CNTT ở tất cả các ngành học, bậc học… thì đòi
hỏi phải tiếp tục tăng nguồn kinh phí, tập trung đầu tư thực hiện dự án này
trong giai đoạn tới.
Dự án 4: “Dự án đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, tăng cường CSVC
các trường sư phạm”
Nội dung chính bao gồm:
Đổi mới hệ thống đào tạo sư phạm và xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về
số lượng, có phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi
mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục ở các bậc học, cấp học;
Tăng cường CSVC và trang thiết bị học tập cho các trường sư phạm
đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên;
Từ năm 2001 đến năm 2005, kinh phí CTMT cấp cho dự án này là 580
tỷ đồng, đạt 64,4% nhu cầu kinh phí, trong đó:
- Chi cho các trường ĐH, CĐ sư phạm trực thuộc Bộ: 154,9 tỷ đồng;
- Chi cho các trường sư phạm địa phương: 425,1 tỷ đồng.
Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo các địa phương tiến hành quy hoạch, sắp xếp
mạng lưới trường sư phạm, từ chỗ toàn ngành có 267 trường xuống còn 86
trường sư phạm

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kết quả đạt được :
* Đối với các trường sư phạm địa phương:
- Những năm qua CSVC trường sư phạm đã được cải thiện đáng kể.
Cùng với các nguồn vốn bổ sung từ ngân sách địa phương, các tỉnh, thành
phố đã tích cực củng cố, nâng cấp các trường trung học sư phạm thành trường
Cao đẳng sư phạm đào tạo đa cấp; phát triển trường cao đẳng sư phạm thành
trường đa ngành.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status