Hoàn thiện quản lý thi công công trình xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Thương mại Hưng Hải - Pdf 30

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THI CÔNG CÁC
CÔNG TRÌNH XÂYDỰNG CỦA DOANH NGHIỆP.
1.Công trình xây dựng.
1.1.Khái niệm.
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành từ sức lao động của
con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết
định vị với đất có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần
dưới mặt nước và phần trên mặt nước được xây dựng theo thiết kế. Công trình
xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công
nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.
1.2.Đặc điểm.
Mỗi một công trình xây dựng có đặc thu riêng của chúng và nhiều đặc
điểm đa dạng như là xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di rời, tu bổ , phục
hồi…
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc…có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm
xây lắp là lâu dài, thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng, an toàn, thiếtkế phải
hợp lý.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận
với chủ đầu tư dự án (giá đấu thầu), tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp
không thể hiện rõ ( vì đã quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây
lắp có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu).
Sản phẩm xây dựng cố định tại nơi thi công, các điều kiện vật chất
dùng vào công tác sản xuất như: vật liệu, lao động, xe chuyên chở, máy thi
công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình.
Đối tượng hạch toán chi phí là các hạng mục công trình, các giai đoạn
của hạng mục hay nhóm hạng mục công trình theo từng giai đoạn của hạng
mục công trình.
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình

rằng buộc theo phạm vi của công việc nhất định( khối lượng và các yêu cầu
kỹ thuật), nhưng phải đạt thời gian hoàn thành đã đề ra như tiến độ thực hiện
công việc, đúng ngân sách ( mức vốn đầu tư) cho phép và đáp ứng các chuẩn
mực hay chất lượng như mong đợi.
2.2 Mục tiêu và tiêu chí đánh giá trình độ quản lý thi công các công
trình xây dựng.
2.2.1. Thời gian hoàn tất công trình.
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

Thời gian hoàn tất công trình là từ khi khởi công công trình cho đến khi
hoàn thành công trình đó. Trong thời gian xây dựng công trình thì bên công
trình xây dựng phải hoàn thiện mọi công việc, trong thi công và đúng tến độ
đã đặt ra cho công trình.Trong trường hợp mà Công ty không kịp tiến độ thi
công công trình vì lý do bên nào gây ra:
Trường hợp1: Nếu mà Công ty đang xây dựng cho công trình của Nhà
nước mà chậm tiến độ thì Công ty phải làm đơn xin gia hạn thời gian và nếu
thiếu vốn thì phải xin cấp thêm kinh phí mà không bị phạt.
Trường hợp2: Nếu Công ty đang xây dựng công trình ngoài Nhà nước
cho các Công ty tư nhân thì đều dựa trên các hợp đồng đã ký kết với các chủ
đầu tư.Trong đó yếu tố quan trọng nhất đó là thời gian hoàn tất công trình và
chất lượng công trình.
Nếu vi phạm hợp đồng đặc biệt là về tiến độ hoàn thành công trình thì
Công ty sẽ bị phạt và phải bồi thường cho chủ đầu tư với mức phạt rất cao. Vì
Công ty đã ý thức được vấn đề trọng yếu đó nên Công ty đã cố gắng thực hiện
một cách tốt nhất để hoàn thành công trình đúng thời hạn hoặc trước thời hạn.
Thời gian hoàn tất công trình là yếu tố sống còn của Công ty nếu hợp
đồng không được hoàn thành đúng thời hạn thì sẽ kéo theo rất nhiều vấn đề

tâm đến chất lượng, đối với các Công ty xây dựng thì quan tâm đến chất
lượng công trình đó là ưu tiên số 1 trong quản lý thi công.
2.2.3. Tỷ lệ khấu hao nguyên vật liệu trong thi công.
Nhận thức được chất lượng nguyên vật liệu là một trong những yếu tố
quyết định đến chất lượng công trình. Vì vậy tất cả các nguyên vật liệu được
sử dụng tại công trình đều phải được kiểm tra giám sát chặt chẽ đặc biệt là các
nguyên vật liệu chính như: bêtông, thương phẩm, xi – măng, sắt, thép, gạch
ốp lát, gạch xây, sơn …
Ví dụ bêtông thương phẩm: sau khi được chở đến công trình để đem
vào sử dụng, cán bộ kỹ thuật sẽ lấy mẫu bêtông thương phẩm đem vào phòng
thí nghiệm ngâm nước trong 30 ngày sau đó kiểm tra độ nén. Nếu kiểm tra
không đạt thì kết cấu đổ bêtông trước buộc phải phá dỡ để đảm bảo chất
lượng công trình mọi tổn thất do nhà cung cấp gánh chịu.
Ví dụ gạch xây: Trước khi thực hiện công trình Công ty lấy ra 5
mẫu tại 3 nhà máy gạch khác nhau đem cho nhà đầu tư xem xét. Nếu nhà đầu
tư chấp nhận về chất lượng, chủng loại và mẫu mã thì Công ty sẽ lấy gạch của
những nhà cung cấp này.
Hiện tại Công ty đang áp dụng hệ thống định mức của Nhà nước,
nhưng trong thời gian tới Công ty đang cố gắng xây dựng cho mình một hệ
thống định mức riêng sao cho phù hợp nhất với hoàn cảnh của Công ty. Kết
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

quả mà Công ty đạt được là năm sau mức tiết kiệm nguyên vật liệu tốt hơn
năm trước.
2.3. Nội dung quản lý thi công các công trình xây dựng.
2.3.1.Quy trình quản lý.
 Quản lý tiến độ thi công.


 Quản lý danh mục và khối lượng thi công.
Dựa vào tính chất các công trình và bản thiết kế mà để xác định danh
mục và khối lượng thi công. Để phân loại công việc và dựa trên cơ sở các
danh mục và khối lượng thi công của các công trình để từ đó lập ra các
phương án tốt nhất cho công trình.
2.3.2. Hình thành bộ máy quản lý.
Vì đặc điểm của ngành xây dựng nói chung là không sản xuất cố định
tại một khu vực nhất định, mà nhận thầu công trình ở đâu thì công nhân kỹ
thuật sẽ phải đến đó làm việc. Tùy theo khối lượng công việc mà các nhà
quản lý lao động sẽ phải làm việc trực tiếp trên mọi công trường ngoài ra xây
dựng là một ngành sản xuất sản phẩm xây lắp. Ngoài số công nhân trực tiếp
của Công ty thì Công ty sẽ phải thuê thêm lao động theo thời vụ ngay tại địa
phương có công trình thi công vì phải sản xuất xa Công ty nên trong ngành
xây dựng thường phải tổ chức tổ, đội sản xuất đểthực hiện các công việc được
giao.
Thông thường việc tổ chức đội sản xuất trong thi công có hai loại: một
đội được gọi là đội chuyên nghiệp và đội kia được gọi là đội hỗn hợp. Đối với
các công trình lớn có thời gian thi công kéo dài thì tổ chức theo đôi chuyên
nghiệp như là đội cơ động, đội lắp rắp thì lúc đó các đội sẽ hoạt động theo
hướng chuyên môn hóa cao hơn và sẽ đem lại hiệu quả cao hơn trong công
việc. Còn đối với các công trình nhỏ, lẻ, khối lượng công việc ít thì nên tổ
chức theo hình thức tổ đội hỗn hợp thì sẽ hạn chế được thời gian nhãn rỗi quá
nhiều trong thi công công trình.
Việc quản lý lao động có hiệu quả hay không một mặt cũng là khâu
tuyển dụng lao động, công tác tuyển dụng lao đông mà hợp lý thì sẽ chọn
được nhiều lao động có tay nghề và trình dộ cao tuyển được nhiều công nhân
kỹ thuật có tay nghề tù đó sẽ đem lại thuận lợi trong thi công các công trình.
Công việc bố trí lao động phù hợp với chuyên môn của mọi người từ
đó tạo điều kiện phù hợp và tốt nhất cho họ để phát huy được năng lực từ đó

phải có biện pháp để quản lý tổ, đội sao cho có hiệu quả nhất và tránh thất
thoát cho Công ty về vật liệu xây dựng và quản lý hay bảo quản vật tư không
bị tác động hư hại và thiếu hụt do thời tiết gây ra.
Trong bên cạnh đó Công ty cũng phải có mối quan hệ tốt với bên Công
ty cung ứng vật tư có uy tín và thế mạnh trên thị trường, từ đó tạo ra được
nguồn cung ứng vật tư dồi dào để không bị xảy ra tình trạng ngắt quãng công
trình đảm bảo cho quá trìnhthi công được liên tục . Ngoài ra đối với các công
trình mà ở gần nơi có nguyên liệu dồi dào thì Công ty có thể ký hợp đồng
mua nguyên liệu ngay tại nơi công trình đang thi công, thì Công ty sẽ giảm
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

được chi phí vận chuyển từ đó sẽ làm tăng được hiệu quả trong thi công đem
lại lợi nhuận cao hơn cho Công ty.
2.3.4. Quảnlý máy móc thiết bị.
Là một Công ty lớn trong ngành xây dựng có uy tín trên thị trường
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hưng Hải luôn luôn có đủ
những trang thiết bị hiện đại để phục vụ tốt nhất cho các hoạt động xây dựng
của mình.
Ngày nay ở trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng trong
ngành kỹ thuật thi côngcác công trình trong ngành xây dựng đã có một bước
tiến khá dài và những máy móc thiết bị hiện đại đã được đưa vào sử dụng và
các biện pháp thi công tiên tiến trong ngành xây dựng đã được ứng dụng
trong các công trình. Trên thực tế thì những ứng dụng kỹ thuật mới này đã rút
ngắn được rất nhiều thời gian thi công của công trình từ đó đã đem lại được
hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
Nếu các loại máy móc thiết bị được bố trí sử dụng một cách hợp lý thì
thời gian chết sẽ không còn hoặc giảm thời gian chết đến mức tối thiểu. Song

trọng.
2.4.2. Nhân tố bên ngoài.
Sản phẩm xây lắp thường được tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng
trường hợp cụ thể, hoạt độngxây lắp được diễn ra trong điều kiện sản xuất
thiếu tính ổn định và luôn luôn biến đổi theo địa điểm và từng giai đoạn trong
thi công. Công trình của Công ty không cố định tại một khu vực nào cả do đó
công tác bảo quản nguyên vật liệu cung khác nhau và giá cả cũng khác nhau
nên Công ty cũng phảicó những chính sách phù hợp với từng địa hình, đảm
bảo ở khu vực địa lý nào của Công ty cũng làm ăn có hiệu quả.
Vì vị trí địa lý khác nhau nên chi phí xây dựng cho một công trình cũng
khác nhau .Như ở vùng sâu vùng xa vùng núi phía Tây Bắc như Lai Châu,
Điện Biên thì chi phí vận chuyển nguyên vật liệu cũng đã phát sinh rất nhiều
hơn so với các công trình được xây ở Hà Nội, Vĩnh Phúc… cộng thêm đó là
điều kiện ăn ở của công nhân gặp vô cùng khó khăn. Do đó chi phí cho xây
dựng sẽ phải đẩy lên rất nhiều và ngược lại.
Nếu như công trình được xây dựng ở nơi có điều kiện thuận lợi như gần
đường giao thông thuận lợi, vật liệu luôn luôn sẵn sàng thì chi phí sẽ giảm đi.
Do đó khi nhận hợp đồng ở bất cứ đâu thì Công ty cũng cần phải xem xét về
địa lý của từng công trình để nhận với một mức giá hợp lý nhất để tránh khỏi
tình trạng bù lỗ cho Công ty.Những công trình có địa lý khác nhau kéo theo
đó là công tác thi công cũng khác nhau và gặp phải những khó khăn phức tạp
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

cũng khác nhau , những công trình ở xa nguồn nguyên vật liệu thì cũng gặp
phải những khó khăn rất lớn trong công tác vận chuyển như máy móc, thiết bị
càn phải một khoảng thời gian rất lớn thì mới đến tận công trình thì sẽ gây ra
sự chậm trễ trong thi công công trình.

QLKT 51C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

để có chính sách hợp lý khuyến khích cho các doanh nghiệp trong ngành xây
dựng nói riêng và các doanh nghiệp khác nó chung thì Nhà nước đã ban hành
ra rất nhiều quyết đinh nhằm quy định cụ thể tạo mọi điều kiện cho hoạt động
được thuận lợi và có kết quả nhất.
Nhà nước ta đã thành lập ra các Bộ, ban ngành chức năng có nhiệm vụ
phục vụ cho công tác quản lý đối với ngành xây dựng. Từ khi nền kinh tế của
nước ta tham gia vào cơ chế thị trường thì đã mở ra cho các doanh nghiệp có
nhiều cơ hội hơn, có điều kiện kinh doanh tốt hơn, làm tăng sức cạnh tranh
trên thị trường từ đó đã tạo ra được động lực cho sự phát triển chung của đất
nước.
Nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cũng là một trong những yếu
tố rất quan trọng mà Công ty phải chủ động hơn trong công tác thi công công
trình. Công ty phải tạo được mối quan hệ tốt với nhà cưng ứng vật tư để có
những thuận lợi cho mình như không bị giá cả chi phối quá lớn , không bị mất
nơi cung ứng vật tư tốt cho Công ty. Công ty phải có chính sách dự trữ vật tư
một cách hợp lý nếu dự trữ vật tư quá nhiều thì sẽ gây ra tình trạng ứ đọng
vốn và nguyên vật liệu sẽ bị hao mòn, cón nếu dự trữ vật tư quá ít thì sẽ gây
ra sự bị động cho Công ty làm cho công việc bị gián đoạn và gây ra thời gian
chất đối với công trình từ đó sẽ làm thiếu hiệu quả trong công việc. Như vậy
nguồn cung ứng vật tư đầu vào là một yếu tố quan trọng nó quyết đinh đến
hiệu quả Công ty.
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải


một Công ty đầu tư đa ngành nghề ở Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hưng Hải –
Hội viên chính thức của Hội các nhà doanh nghiệp trẻ Việt Nam. Với
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

vai trò là nhà đầu tư, những năm qua Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng và Thương mại Hưng Hải đã có mặt đầu tư trong nhiều lĩnh vực
lớn và trọng yếu.
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và thương mại Hưng Hải
được sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp giấy phép đăng ký kinh doanh
số 0103005805 đăng ký thay đổi lần 5 ngày 09 tháng 07 năm 2008.

MỤC TIÊU.

Trở thành Công ty hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư bất động
sản.

Cung cấp các dịch vụ hoàn hảo.

Đối tác tin cậy.

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN.

Mở rộng quan hệ hợp tác, liên doanh , liên kết.

Phát triển quy mô trên các lĩnh vực kinh doanh bất động sản.


- Đầu tư, kinh doanh bất động sản
- Đầu tư các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ
- Kinh doanh vật liệu xây dựng
- Kinh doanh xuất nhập khẩu
 Năng lực tài chính:
a.
Vốn điều lệ ban đầu : 300.000.000.000 đồng (ba trăm tỷ
đồng VN)
b.
Từ vốn tự có và các nguồn huy động khác theo quy định của
pháp luật, đến nay Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và thương
mại Hưng Hải đang sử dụng, quản lý nguồn vốn là 700.000.000.000
(Bảy trăm tỷ đồng) để phục vụ cho công tác đầu tư và phát triển nhiều
dự án.
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

2.1.2. Cơ cấu quản lý của Công ty
2.1.2.1. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty.
Sơ đồ.1. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Các phòng ban của Công ty
• Ban giám đốc
• Phòng kinh doanh
• Phòng hành chính nhân sự
• Phòng tài chính kế toán
• Phòng hỗ trợ dự án
• Phòng kỹ thuật
• Phòng tổ chức thi công

Chịu trách nhiệm trước Công ty mẹ về kết quả sản xuất kinh
doanh của Công ty, chịu trách nhiệm pháp lý trước pháp luật về hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Chỉ đạo cung cấp nguồn lực thực hiện công trình, dự án, quản lý
chất lượng của các công trình, dự án. Ban hành quy chế quản lý trong
nội bộ Công ty ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các
chức danh quản lý của Công ty.
+ Nhiệm vụ.
Chịu trách nhiệm lãnh đạo toàn diện trên tất cả các mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh và đời sống văn hóa toàn Công ty.
Các lĩnh vực lãnh đạo: công tác tổ chức cán bộ, công tác kinh tế
tài chính, công tác đầu tư, định hướng chiến lược của Công ty, công
tác tuyển dụng lao động và tổ chức thi đua khen thưởng.
 Giám đốc.
+ Ông : MAI THẠCH KIM
+ Chức năng:
Trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật, phòng tổ chức thi công và
phòng hỗ trợ dự án.
+ Nhiệm vụ chính.
Lập kế hoạch, phân công các đầu công việc, nhân lực, vật, vật
lực chuyển giao cho các phòng ban trực thuộc để triển khai thực hiện.
Tổng hợp và phê duyệt hồ sơ về khối lượng các công việc đã
hoàn thành theo hợp đồng và chuyền cho phòng kế toán thanh toán
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

hợp đồng. Lập quy trình và cơ chế nhằm theo dõi, kiểm soát quá trình
thực hiện dự án.

QLKT 51C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

báo cáo kinh doanh định kỳ trong hệ thống báo cáo cho các cơ quan có
liên quan như: Công ty mẹ, chính quyền…
Liên hệ với khách hàng, đàm phán kế kết hợp đồng, cung cấp
thông tin về đặc điểm khách hàng, yêu cầu của khách hàng cho phòng
kỹ thuật.

Phòng tài chính kế toán.
+ Kế toán trưởng: TRẦN ĐÌNH KIÊN
+ Số lượng : 4
+
Chức năng.
Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu giúp Tổng giám
đốc trong công tác sử dụng vốn theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của
Công ty, đồng thời tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài
chính kế toán, thông tin kinh tế và hoạch toán kinh tế, hoạch toán kinh
tế nhằm giải quyết tốt tài sản của Công ty, ghi chép phản ánh đầy đủ
chính xác quá trính hình thành, vận động và chu chuyển của đồng vốn
biểu hiện bằng số lượng và giá trị theo đúng pháp lệnh kế toán thống
kê và những quy định cụ thể của Công ty về công tác quản lý kinh tế,
tài chính.
+
Nhiệm vụ.
Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm của Công ty trình Tổng
giám đốc phê duyệt. Tổ chức các hoạt động ghi chép sổ sách, lưu giữ
chứng từ và hạch toán chi phí cho hoạt động kinh doanh theo các quy
trình kế toán của Công ty và đảm bảo tuân thủ các quy định của nhà

+
Trưởng phòng: LÊ CÔNG THANH
+ Số lượng : 5
+
Chức năng.
Báo cáo các vấn đề có liên quan đến chất lượng, tiến độ và an
toàn trong các dự án phụ trách. Tiếp xúc trực tiếp với khách hàng khi
triển khai dự án.
+
Nhiêm vụ.
Lập dự toán, triển khai các hợp đồng, cung cấp toàn bộ thông số
kỹ thuật, bẩn vẽ chế tạo cho phòng tổ chức thi công. Lập kế hoạch thuê
thầu phụ, lập các quy trình kiểm tra tiến độ và chất lượng công trình.
Thiết kế công trình theo yêu cầu của khách hàng, dự tính định mức vật
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

tư, dự toán giá thành, lập quy trình thực hiện và kiểm tra chất lượng
công trình.
Trưởng phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm phân công kỹ sư phụ
trách dự án theo đúng chuyên môn và năng lực của họ.Tiến hành thực
hiện các hợp đồng thầu phụ theo chỉ đạo của Giams đốc chịu trách
nhiệm quản lý và phát huy được năng lực và chuyên môn của từng
người. Ngoài ra thực hiện các công việc khấc của Tổng giám đốc và
Giams đốc.

Phòng hành chính nhân sự.
+ Trưởng phòng: TRẦN THỊ KIM HUỆ

Phòng hỗ trợ dự án.
+ Trưởng phòng: ĐỖ NGỌC MINH
+ Số lượng : 5
Phụ trách về các giấy tờ thủ tục liên quan từ quá trình xin cấp
giấy phép cho đến các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai dự
án.
Phối hợp chặt chẽ với phòng tổ chức thi công để đảm bảo cho
công tác thi công được thực hiện thuận lợi đảm bảo tiến độ của công
trình.

Sàn giao dịch bất động sản.
Trưởng phòng: ĐƯỜNG TRUNG SƠN
Số lượng: 5
Nhiệm vụ:
1. Kinh doanh bất động sản: mua, bán, nhận chuyển nhượng,
thuê, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản, các sản phẩm
của Tổng Công ty, của các doanh nghiệp thành viên Tổng Công ty và
của các đơn vị bên ngoài Tổng Công ty nhằm mục đích sinh lợi.
2. Thực hiện các dịch vụ bất động sản: môi giới bất động sản,
định giá bất động sản, thực hiện các thủ tục hành chánh liên quan đến
bất động sản, tư vấn và cung cấp thông tin bất động sản, đấu giá bất
động sản, quảng cáo tiếp thị bất động sản, quản lý bất động sản, tư vấn
đầu tư và các hoạt động tư vấn khác liên quan đến bất động sản.
3. Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ thiết kế, xây dựng, sửa chữa nhà
và hỗ trợ thanh toán tiền mua bán nhà qua ngân hàng (liên kết với
Ngân hàng).
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

9 CỬ NHÂN KINH TẾ, KẾ TOÁN 9
10 CỬ NHÂN NGOẠI NGỮ 3
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
NĂM 2012
Đơn vị tính: đồng Việt Nam
Chỉ tiêu

số
năm nay năm trƯớc
1 2 3 4
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 259,692,802,314 250,392,908,078
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 164,077,732
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
(10= 01-02)
10 259,528,724,582 250,392,908,078
4. Giá vốn hàng bán 11 201,044,926,418 195,016,355,908
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (20= 10-11)
20 58,483,798,164 55,376,552,170
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 1,994,986,987 2,149,360,306
7. Chi phí tài chính 22 42,634,433,764 41,649,663,355
Trong đó: Chi phí lãi vay 23 42,633,863,524 40,215,425,459
8. Chi phí bán hàng 24


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status