Nghiên cứu kiểm nghiệm một số dược liệu chứa anthranoid - Pdf 30

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
=~oÒo===
HOÀNG THỊ HÀ
NGHIÊN CỨU KIỂM NGHIỆM
MỘT SỐ DƯỢC LIỆU CHỨA ANTHRANOID
ÍKHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Dược s ĩ KHOÁ 1997 - 2002)
Người hướng dẫn : TS. Nguyễn Viết Thàn
TS. Bành Như Cương
Nơi thực hiện : Bộ môn dược lỉệu
Thời gian thực hiện : 3/5 - 2002
Hà Nội, 5 - 2002
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm
ơn thầy giáo TS. Nguyễn Viết Thân và thầy giáo TS. Bành Như
Cương đã hết lòng hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành Khoá luận
tốt nghiệp nàỵ.
Và cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, kỹ thuật viên
các anh chị và các bạn trong bộ môn Dược liệu đã tận tinh giúp đỡ,
tạo điều kiện cho em làm tốt và hoàn thành luận văn đúng thời gian
quy định.
Đ ể được như ngày hôm nay, em không biềt nói gỉ hưn là bày tỏ
lòng biết ơn tới ìất cả các thầy cô giáo trong trường và toàn ìhể các
bạn đã dạy bảo và giúp đỡ động viên em irong suốt 5 nãm học vừa
qua.
Hà nội, ngày 28 tháng 5 năm 2002.
Sinhviên
Hoàng Thị Hà
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1

thị trường. Công tác kiểm nghiệm dược liệu để xác định rõ nguồn gốc, tránh
nhầm lẫn, giả mạo ỉà hết sức quan trọng.
Nhiểu loại dược liệu có hình dạng bên ngoài tưcmg đối giống nhau
nhưng có thành phần hoá học khác nhau và tác dụng chữa bệnh khác nhau.
Trong quá trình kiểm nghiệm dược liệu đòi hỏi phải kết hợp nhiều phươns
pháp: Kiểm nghiệm về mặt thực vật, kiểm nghiêm hoá học, kiểm nghiệm sinh
học. Dược điển là cơ sở pháp lý của việc kiểm nghiệm. Hiện nay đã ban hành
Dược điển Việt nam m , các chuyên luận của Dược điển vé dược liệu phong
phú hơn. Công tác kiểm nghiệm có thêm nhiểu tư liệu. Tuy nhiên ưong các
chuyên luận của Dược điển những đặc điểm hình thái cây thuốc, vị thuốc, đặc
điểm giải phẫu, vi học chỉ được mô tả, không có hình ảnh mữih hoạ cụ íhể,
khó đối chiếu, đễ nhầm ỉẫn. Để góp phần làm cụ thể hoá, tạo điều kiện thuận
lợi hcín trong sử dụng, chứng tôi tiến hành đề tài “ Nghiên cứu kiểm nghiệm
một số dược liệu chứa anthranoid” với mục tiêu: bổ sung tư liệu cho các
chuyên luận, đưa chất lượng kiểm nghiệm dược liệu đạt mức tiêu chuẩn hoá
cao hcrn.
Nội dung khoá luận nghiên cứu, minh hoạ đặc điểm hình thái cây
thuốc, vị thuốc bằng ảnh chụp, sử dụng kỹ thuật chụp ảnh hiển vi để đưa ra
các hình ảnh của đặc điểm giải phẫu, bột dược liệu. Tinh thể vi thăng hoa
được quan sát và chụp ảnh dưới kính hiển vi phân cực. Định tính hoạt chất
trong dược liệu và chụp ảnh bản sắc ký trong các điều kiện khác nhau.
Phần I
TỔNG QUAN
Dược liệu chứa anthranoid chiếm một lượng đáng kể trong số các cây
cỏ dùng làm thuốc. Chúng có vị trí không nhỏ trong công tác phòng và chữa
bệnh bằng phưcỉng pháp y học cổ truyền dân tộc.
Các dẫn chất anthranoid được tìm thấy ưong khoảng 30 họ thực vật
khác nhau, chủ yếu là cây hai lá mầm. Các họ hay gặp: họ Đỗ quyên
{Ericaceae), họ Thẫu dầu {Euphorbiaceae), họ Vang {Caesalpỉniasae), họ Rau
răm {Poỉygonaceaổ), họ Táo ta {Rhamnaceaé), họ Cà phê {Rubìaceae\ họ Tai

khả năng gây ung thư, ở một số nước đã đình chỉ, hạn chế sử dụng một số
dược liệu thuộc nhóm này.
Trong dược liệu các hçfp chất Anthranoid có thể tổn tại duới dạng oxy
hoá (Anthraquinon) hoặc dạng khử (Anthranol, anthron), dạng tự do (agjycon
) hoặc dạng kết hợp (glycosid). Dằn chất Anthranoid có màu từ vàng, vàng
cam đến đỏ. ở thể glycosid dễ tan trong nước, và các dung môi phân cực, còn
thể tự do (aglycon) thì tan trong ether, chloroform và một số dung mồi kém
phân cực khác. Anüiranoid khi tác dụng với kiểm (amoniac, natri hydroxyd
hoặc kali hydroxyd) sẽ tạo các dẫn chất phenoỉat có màu đỏ sim tan trong
nước (phản ứng Bomưaeger), riẽng acid Chrysophanic không phản ứns với
amoniac.
Chỉ có các dẫn chất anứtraquinon cho màu đỏ, các dẫn chất khử muốn
cho màu đỏ phải chuyển thành dạng oxy hoá bằng cách cho tác dụng với các
chất oxy hoá như H
2O;,, FeQs (trước khi tiến hành phản ứng), hoặc dung dịch
kiềm nóng.Thỏng thường định tính dưới dạng lự do các anthranoid được chiết
ra bằng một dung môi hữu cơ (ether hoặc chloroform), khi tác dụng với dung
dịch kiểm, toàn bộ các hợp chất anthranoid sẽ chuyển sang dạne phenolat có
màu đỏ sim và tan ưong lớp nước. Định tính dạng glycosid chiết xuất bằng
nước, thường lẫn nhiều tạp, khi tác đụng với kiềm khó phân biệt với các tạp
chất khác. Người ta thường tiến hành thuỷ phân trước khi làm phản ứng để
định tính các hợp chất Anthranoid toàn phần (cả dạng tự do và dạng
Glycosid). Mặt khác các dẫn chất anthranoid dễ thăng hoa nên ta sử dụng tứứì
chất này để định tữih bằng cách làm vi thăng hoa anthranoiđ trên lam kính rồi
soi qua kúih hiển vi, khi đó thường thấy các tinh thể anthranoid hình kim, màu
vàng, do sự khác nhau về thành phần hoá học mỗi dược liệu thường có một vài
dạng đặc trưng riêng, có thể dựa vào chúng để nhận dạng, phân biệt được ỉiệu.
Để thuận tiện cho việc ứieo dõi và tránh ưùng lặp, chúng tôi sẽ trình
bày phần tổng quan theo từng phần tưcmg ứng với từng vị dược liệu được
nghiên cứu.

hoặc hỗn hợp cồn : nước : Glycerin (1:1:1), tuỳ theo thể chất từng dược liệu.
Chọn phần dược liệu có đầy đủ đặc điểm thực vật, lấy một số mẫu để
cắt tiêu bản nghiên cứu.
Cầc tiêu bản được cắt bằng máy cắt mỏng cầm tay, tiến hành theo các
bước sau:
+ Cắt vi phẫu: Tiến hành cắt bằng dao có lưỡi mỏng và sắc .
+Xử iý lát cắt: Các lát cắt được xử lý ữieo các bước sau :
- Tẩy sáng :
Ngầm hoặc đun các lát cắt trong dung dịch cloramin 5-10%, khoảng 5
đến 10 phút, tính từ lúc sồi tuỳ từng trường hợp cụ thể.
+ Rửa bằng nước cất cho đến sạch cloramin.
-ĩ- Ngâm ưong dung dịch acid acetic 10% trong khoảng 5-10 phút.
+ Rửa lại bằng nước sạch đến hết acid.
- Nhuộm màu: Nhuộm bằng phưcmg pháp nhuộm kép thồng thường với
đỏ son phèn và xanh metylen :
+ Các lát cắt sau khi rửa hết acid được nhuộm bằng đỏ son phèn .
+ Rửa bằng nước cất đến khi không còn màu hổng, sau đó nhuộm bằng
xanh metylen.
Rửa lại nhiều ỉần bằng nước cất,
Thời gian nhuộm tuỳ theo tứih chất bắt mầu của các tổ chức .
- Loại nước : vi phẫu cần phải được loại hết nước trước khi cố định các
quá ưình tiến hành theo bước :
+ Các lát cắt sau khi đã nhuộm được khử nước lừ từ bằng cồn có độ
cồn tăng dần từ 10, 20 ,30, 80, 90 sau đó là cồn tuyệt đố i.
+ Rửa lại bằng Xylen nguyên chất 3 lần .
- Lên kmh và cố định :
+ Nhỏ ỉên phiến kính một giọt Bôm Canada (đã được pha loãng trong
Xylen).
+ Dùng bút lông nhỏ, khô, lấy vi phẫu đặí vào giữa giọt trên phiến
kúih, sau đó đây lá kính (ỉamen) lên.

phùt lần ỉượt thay phiến kính khác. Tổng cộng cho một lần thí nshiệm từ 8 -
10 tiêu bản. Quá trình được dừng ỉại khi trên phiến kính lchông có các vếĩ mờ
(do tinh thể bám vào).
- Quan sát trên kính hiển vi phân cực :
Trong quá trình thí nghiệm sử dụng kính hiển vi phân cực độ phóng đại
khoảng 90 lần. Quan sát tinh thê, nhản xét hình dạng tữih thể, phát hiện tinh
thể có dạng đặc trưng (nếu có).
- Thực hiện phản ứng Bomtraeger (bầng dung dịch NaOH 10%) để xác
định anthranoid trên tiêu bản. Kỹ íhuật tiến hành phản ứng: Đậv tiêu bản có
chứa tinh thể thăng hoa bằng ỉá kính, đặt tiêu bản lên màm kứứi hiển \i, nhỏ
thuốc thử cạnh iá kứih thuốc thử sẽ bị hút vào lá ikính, quan sát quá trìĩih
phản ứng. Phản ứng dưcfng tính khi các tinh thể cho mầu tím đỏ .
- Chụp ảnh tinh thể :
Các tinh thê thãng hoa được chụp ánh dưới ỉtính hiển vi MBIA -15 (Sử
dụng theo chức năng phân cực).
- Sử dụng phản ứng Bomtraeger để định tính dẫn chất anthranoid trong
dược liệu: Lấy một ít bột dược liệu (mỳ từng dược liệu), cho vào ống nghiêm
lớn, thêm dung dịch H2SO4 IN, đun cách thuỷ 5-10 phút để thuỷ phân
glycosid (nếu có) ra dạng aglycon. Đối với một số dẫn chất anthranoid ở dạng
khử. VD: Barbaloin (ưong Lô hội) phải cho thêm một ít dung dịch H2O2,
FeQg hoặc dùng kiềm nóng để chuyển sang dạng Oxy hoá. Lọc dịch chiết để
nguội, lắc với một dung môi hữu cơ: Ví dụ ether, gạn lớp ether ra một ống
nghiệm khác rồi thêm một ít dung dịch NaOH 10%, iắc, quan sát kết quả phản
ứng.
- Sắc ký lớp mỏng: Để phát hiện toàn bộ các dẫn chất ở dạng tự do và
dạng glycosiđ: Đun bột dược liệu với dung dich H2SO4 ÌN, để nguội, lọc qua
bông vào bình gạn, chiết bằng dung môi hữu cơ (ether ethyỉic). Bốc hơi ether
thu được cắn. Hoà tan cắn trong 5-10 giọt chloroform. Dùng dung dịch này để
chấm sắc ký.
Bản mỏng ưáng sẩn bằng Siỉicagen cồ huỳnh quang ở bước sóng 366nm

abicans, Bacillus subtilỉis ). Nhựa Lồ hội được dùng trong các trường hợp:
Đại tiện bí kết, kinh phong Nước ép lá được dùng để rửa vết thương có mủ.
[15].
Dược điển Việt nam ư chỉ có phần mô tả dược liộu và quy định về độ
ẩm, tạp chất. Dược điển nhiều nước có quy định về một số chỉ tiêu khác như
hàm lưcttig anthranoid tối thiểu, dư lượng thuốc trừ sâu diệt cỏ, kim loại nặng,
độ nhiễm khuẩn
2.2.1.2 Thưc nshiềm
+ Mô tả cày/
Cây sống nhiéu năm, thân có thể hoá gỗ, phái trẽn mang lá tạp trung
thành hình hoa thị. Lá hình mũi mác dầy, mọng nước, có nhiều chất nhầy nên
2Ìữ nhiểu nước làm cho cây thích ứng được ncfi khỏ cạn. Khi ra hoa thì trục
hoa nhô ỉên ở giữa bó lá, mang chùm hoa. (Anh 1)
il
Aloeferox Mill, có thân cao từ 2^5m, lá mọc thành hoa thị dẩy, đài 15-
50 cm, rộng 10 cm ở gốc lá, có gai ở mặt dưối lá và ở mép lá. Hoa màu đỏ,
Aloe vera L. (-vulgaris Lam.) có thàn ngắn 30-50 em. Lá chỉ có gai ử
hai mép. Hoa màu vàng.
+ Đặc điểm dược liệu:
Khối nhựa có hình dạng kích thước không đồng đều, màu nâu đen,
bóng. Thể nhẹ, xốp, dễ võ vụn, chỗ vỡ óng ánh như thuỷ tinh, mùi khó chịu, vị
đắng nồng. (Ảnh 2 )
+Vi thăng hoa
Gồm có dạng hình khối, hình kim dài khoảng 0,015mm. Các tinh thể
này không nằm riêng lẻ mà thường tập trung tạo nên các khối cầu (Ảnh 3).
Nhỏ một giọt dung địch NaOH 0,1N vào lam kứứi tinh thể bị tan ra và cho
màu đỏ nâu.
+ Định tính:
Lấy 0,2g dược liệu cho vào bình nón, dung tích 50ml, ứiêm Iml FeClj 5%,
lOml dung dịch HQ 4N. Đun cách thuỷ sôi 10 phút, lọc qua bồng vào bình

đập ỉấy hạt, lại phơi nữa cho thật khô. Thành phần hoá học chính của cây là:
Antíiraglycosid, Tanin, Flavonoid, [ 1 ].
Trong Đông y, hạt Thảo quyết minh dùng uống để chữa đau mát đỏ,
mắt mờ, chảy nhiều nước mắt, quáng gà. Ngoài ra còn dùng để chữa nhức đầu,
mất ngủ làm thuốc giải nhiệt bổ thận. Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc
hoặc giã dập, sao kỹ rồi pha như pha trà.Theo Dược Điển Việt Nam II yêu cầu
kiểm nghiệm [6 ]:
*Dược liệu: Là hạt hình trụ, đôi khi hình tháp, hai đầu vát chéo, dài 4-
6 mm, rộng l,5-2mm. Mặt ngoài màu nâu nhạt hay lục nâu, bóng. Bốn cạnh
bên thường nổi rõ thành đường gờ, có một đường kéo dài thành mỏm. Khi
ngâm hạt vào nước vỏ hạt thường nứt theo hai đường. Chất cứng, khó tán vỡ.
Cắt ngang ũiấy nội nhũ màu xám trắng hay vàng nhạt, lá mầm màu vàng hay
nâu nhạt.
*Định tính: Lấy khoảng 0,5g bột dựơc liệu, thêmlOml dung dịch acid
sulfuric 10% (TT), đun cách thuỷ sôi 10 phút, lọc. Sau khi nguội, thêm lOml
chloroform (TT) vào dịch lọc trên, lắc đều để yên cho tách thành hai lớp. Gạn
lấy lớp chloroform, thêm 2-3 mỉ dung dịch amoniac 10%(TT), lắc, lớp nước sẽ
có màu đỏ nâu.
Bên cạnh đó Dược điển còn quy định về độ ẩm, tro toàn phẩn, hạt lép
thối, tạp chất.
+Mô tả cây:
Cây nhỏ, cao khoảng 30-90cm hoặc hcfn. Lá kép lông chim chẵn gồm
3-4 đôi lá chét. Lá kèm hình sợi dài Icm sớm rụng. Lá chét hình trứng ngược,
phía đỉnh lá nở rộng đài 3-4cm rộngl2-15mm. Hoa mọc từ kẻ lá. Tràng màu
vàng, có 1-3 chiếc. Quả loại đậu, hình trụ dài 12-14 cm, rộng 4mm, trong có
chứa khoảng 20-30 hạt. (Ảnh 5)
+ Đặc điểm dược liệu:
Hạt hình trụ, hai đầu vát chéo, dài 5-7mm, rộng 1,5-2,5 mm. Mặt ngoài
màu nâu nhạt hoậc nâu lục, bóng. Hai bên nổi lên thành hai đường gờ, khi
ngâm vào nước thì vỏ hạt thường rách theo hai đường gà này. Hạt cứng, khó

tương ứng TQM2, TQM3, TQM4 màu đỏ nâu. (Ảnh 9)
Ảnh 5: Cây Thảo quyết minh
Ảnh 7: Một số đặc điểm bột Thảo quyết minh
/ ' í c

^ ** nnỊỊKi / V '
Ảnh 9: sắc ký đồ anthranoiđ của Thảo
quyết minh (a) dưới ánh sáng thườhg; (b)
dưới đèn tử ngoại A = 366nm
Ảnh 8: Tinh thể anthranoid của Thảo
quyết minh dưới kính hỉểit^vi^ỉlgỆtỊis:^^
ắ ? ^ - o ị 5 \
Ị . \ S ^ ỷ
ý /
2.23.1 Tons quart:
Dược liệu là rễ phơi hay sấy khô của cây Ba kích {Morỉnda ojficinalis
How.), họ Cà phê ( Rubiaceae ).[6,1] Ba kích còn có nhiều tên khác như : Ba
kích thiên, cây Ruột gà, ơiẩu phóng xì (Hải ninh), Thao tầy cáy, Ba kích
nhục, Liên châu ba kích [14].
Cây Ba kích mọc hoang ở ven rừng, trên đổi rậm giữa các bụi bờ, bãi
hoang, nhiều nhất ở: Quảng ninh (Hải nmh, Hổng quảng), Hà tây, Phú thọ,
Bắc ninh, Bắc giang. Có thể trồng ở dạng bán tự nhiên. Rễ đào quanh năm tốt
nhất vào Thu, ĐôQg. Đào vẻ rửa sạch đất cát, phcd hay sấy khô, khi gần khô
thì đập dẹt rồi lại phci cho thật khô- Trước khi dùng, rễ Ba kích được chế biến
và rút bỏ lõi gỗ. Trong rễ Ba kích chủ yếu có chất Anthranoid, rất ít tinh dầu,
chất đường, nhựa và acid hữu cơ. Rễ tươi có vitamin c. Nước sắc Ba kích có
tác dụng làm tăng nhu động ruột và làm hạ huyết áp, không độc. Y học đân
tộc cổ truyền coi Ba kích là vị thuốc bổ dưcfng dùng cho nam giới khi chức
phận sinh dục bị suy yếu, thuốc bổ gân cốt, thuốc chữa bệnh cao huyết áp.
Ngày dùng 8- 16g phối hợp với các vị thuốc khác ứieo các phương thuốc cổ

nhiều tinh thể calci oxalat hình kim ngắn chụm tìiành từng bó, một số có hình
cầu gai, thỉnh thoảng có những đám nhựa màu vàng nâu. Libe thành một lớp
mỏng bao bọc quanh gỗ. Tia ruột không rõ. Gỗ chiếm toàn bộ phần giữa rẽ.
* Bột; Màu nâu tím nhạt, mùi thcfm, vị ngọt. Soi kính hiển vi thấy: nhiều
tế bào mô cứng thành dày hình tròn, hình sáu cạnh, hình thoi. Mảnh bần gồm
tế bào hình sáu cạnh đều. Mảnh mổ mềm với tế bào dãi hoặc ngắn. Mảnh
mạch chấm. Nhiều tinh thể calci oxalat hình kim, đổi khi hình cầu gai.Rải rác
có những đám nhựa lổn nhổn, màu vàng nâu.
*Định tính: Lấy 0,lg bột dược liệu, thêm Iml dung dịch natri
hydroxyđ(TT) và 9mi nước, đun sôi rổi lọc. Thêm acid clohydric(TT) cho đến
khi phản ứng hơi acid và lOml ether ethylic(TT), lắc. Lớp ether sẽ nhuộm màu
vàng. Gạn riêng lớp ether, thèm 5ml dung dịch amoniac(TT), lắc. Lớp dung
dịch amoniac sẽ nhuộm màu đỏ tím bển vững.
*Lấy 0,1-0,2g bột dược liệu làm vi thăng hoa sẽ được tinh thể màu vàng,
khi thêm dung dịch kiềm sẽ ngả màu đỏ tím.
2,23.2 Thưc nehiêm.
+ Mô tả cây:
Cây ỉoại thảo, sống lâu năm, Ehân leo, lá mọc đối, cuống nhọn, dài 6-
14cm, rộng 2,5-6cm, hình mác, Mc non có màu xanh, về già có màu trắng
mốc. Hoa lúc đầu ưắng, sau vàng, có 2 -10 cánh, 4 nhị. Quả hình cầu, khi
chm màu đỏ. (Ảnh 10)
+ Đặc điểm dược liệu:
Rẽ cong queo, thát thanh từng đoạn chỗ đứt ra để lộ lõi nhỏ bên trong.
Dài 5cm trở lên, đường kính 0,3 cm ưở lên, có loại để nguyên hình trụ ưòn, có
loại bị ép dẹt cho bè ra. vỏ ngoài màu nâu nhạt hoặc xám nhạt, có nhiều vân
dọc và ngang. Thể chất đặc, hơi dẻo. Mặt cất ngang ứiấy ỉớp vỏ rất mỏng, dửih
chặt vào thịt đày, ở giữa có ỉõi nhỏ như ỉõi sắn dễ long khỏi phần thịt. Khồng
mùi, vị ngọt hcd chát. (Anh ỉ 1)
+ Đặc điểm vi phầu:
Mặt cắt dược iỉệu hình tròn, từ ngoài vào trong có: Ngoài cùng là ỉớp

nghiệm nhỏ, thêm Iml dung dịch NaOH 0,1N. Lắc đều thấy lớp kiềm có màu
đỏ cam. Phản ứng dương tính.
Phần dịch chiết ether còn lại mang cô cách thuỷ đến cạn. Hoà tan cắn
trong chloroform. Dùng dung dịch này để chấm sắc ký lớp mỏng. Bản mỏng
sau k h i triể n k h a i sắc k ý th ấy: ở ánh sáng thường có 4 vết BKi, BK 2, B K 3, BK4
màu vàng Rf xioo lần lượt là; 69, 54, 31, 23. Xử lý bằng hcfi amoniac có 3 vết
tương ứng BK|, BKj, B K 3 màu đỏ cam , vết BK4 màu đỏ nâu. Sau k h i phun
dung dịch KOH trong cồn cả 4 vết này có màu đỏ nâu. Soi dưới ánh sáng tử
ngoại bước sóng Ả =366nm xuất hiện 2 vết BK|, B K 3 màu đỏ cam và 2 vết
BK2, BK4 màu đỏ nâu (Ảnh 15).


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status