Tình hình thực tế của các doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ - Pdf 30

Mục Lục
Danh mục thuật ngữ sử dụng...................................................2
Lời nói đầu...............................................................................3
Nội dung .................................................................................5
I. Cơ sở lý thuyết ...............................................................................5
1. Cơ sở lý thuyết.......................................................................................5
1.1. Luật kế toán Việt Nam...............................................................5
1.2. Chuẩn mực kế toán ...................................................................6
2. Phơng pháp nghiên cứu.......................................................................13
2.1. Cơ sở phơng pháp luận..............................................................13
2.2. Các phơng pháp cụ thể...............................................................13
II. ảnh hởng của sự thay đổi tỷ giá hối đoái lên
báo cáo tài chính ở các doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh Việt Nam ........................................15
1. Một số nguyên nhân làm thay đổi tỷ giá hối đoái ............................15
2. Chênh lệch tỷ giá hối đoái ..................................................................16
3. Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại
tệ ...............................................................................................................17
4. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và
chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh.................................................................................................18
5. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái .....................................................19
5.1 Tài khoản sử dụng ......................................................................19
5.2 Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh.........................................................................21
5.3 Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
tài chính của các khoản mục tiền tệ của hoạt động sản xuất kinh
doanh.........................................................................................................23
1
5.4 Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
tài chính của các khoản mục tiền tệ của hoạt động sản xuất kinh

Là các khoản mục không phải là các khoản mục tiền tệ.
8. Giá trị hợp lý:
Là giá trị tài sản có thể đợc trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ đợc thanh
toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi
ngang giá.
3
Lời nói đầu
Trong hai thập niên trở lại đây, chúng ta đã từng chứng kiến các sự
kiện tài chính làm rung chuyển thế giới. Đó là sự khủng hoảng đồng pêso ở
Me-xi- co vào tháng 12/1994; cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở châu á; sự
ra đời của đồng tiền chung châu Âu; đặc biệt là sự thay đổi giá trị với tốc độ và
quy mô lớn của USD - một đồng tiền đợc coi là mạnh và ổn định nhất trên thế
giới. Mời năm gần đây, tiêu biểu là năm 2004 đồng USD đã mất giá một cách
kỉ lục so với nhiều ngoại tệ khác. Chính phủ Mỹ đang cố gắng giảm giá trị
USD để khắc phục sự mất cân đối trong nền kinh tế Mỹ. Trong khi Mỹ có thể
đẩy mạnh xuất khẩu thì phần còn lại của thế giới sẽ phải vật lộn với chính sách
đồng đô la yếu Những sự kiện này, những biến đổi về tài chính tiền tệ
với quy mô và tốc độ cha từng có đã ảnh hởng lây lan, có tính dây truyền và để
lại hậu quả nặng nề với nhiều quốc gia, nhiều tập đoàn kinh tế và nhiều công
ty.
Trớc xu thế kinh tế thế giới ngày càng đợc quốc tế hoá, kinh tế Việt
Nam đang từng bớc chuyển mình, phát triển và hội nhập, chúng ta là một phần
của nền tài chính toàn cầu, tài chính Việt Nam đang chủ động hội nhập với nền
tài chính khu vực và thế giới. Dù nhỏ bé, song nớc ta cũng không thể tránh
khỏi những ảnh hởng do biến động về tài chính tiền tệ.Vấn đề đặt ra là phải
tìm hiểu bản chất của những biến động này, từ đó tìm ra những giải pháp để
hạn chế một cách tối thiểu những ảnh hởng này đến nền kinh tế của Việt Nam
nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng.
Hiện nay chúng em đang theo học chuyên ngành kế toán tại trờng Đại
học Kinh tế Quốc dân, với những kiến thức đã đợc học, sự động viên giúp đỡ

1. Cơ sở lý thuyết:
1.1. Luật kế toán Việt Nam:
Luật kế toán Việt Nam ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2003 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 2004 quy định:
Điều 11: Đơn vị tính sử dụng trong kế toán.
Đơn vị tính sử dụng trong kế toán gồm:
Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam(ký hiệu quốc gia là đ, ký hiệu quốc
tế là VND). Trong trờng hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại
tệ, phải ghi theo nguyên tệ và đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc
quy đổi theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh, trừ trờng hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ
không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một
loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì đợc chọn một loại
ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định làm đơn vị tiền tệ để kế toán, nhng khi lập
Báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ
giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm khoá sổ
lập Báo cáo tài chính, trừ trờng hợp pháp luật có quy định khác.
Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động là đơn vị đo lờng chính thức
của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trờng hợp có sử dụng đơn vị đo lờng
khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo lờng chính thức của Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều 29: Báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính đợc lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình kinh tế, tài chính của đơn vị kế
toán.
7
Báo cáo tài chính của đơn vị thuộc hoạt động kinh doanh gồm:
- Bảng cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

đợc tính theo tỷ giá cuối kỳ.
- Các khoản mục không phải là tiền (Ví dụ: Hàng tồn kho, bất động sản,
xởng và thiết bị) đợc chuyển sang theo chi phí ban đầu đợc báo cáo theo tỷ giá
giao ngay của ngày giao dịch.
- Các khoản không phải là tiền đợc chuyển sang theo giá trị thực tế đợc
báo cáo theo tỷ giá giao ngay vào ngày đánh giá.
Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái:
- Chênh lệch hối đoái khi thanh toán các khoản bằng tiền đợc công nhận
trong thu nhập.
- Chênh lệch tỷ giá từ việc quy đổi các khoản bằng tiền vào ngày lập
Bảng tổng kết tài sản đợc công nhận trong thu nhập.
- Theo phơng pháp hạch toán thay thế đợc phép, chênh lệch tỷ giá do
giảm giá nghiêm trọng của một loại tiền tệ theo những điều kiện ngặt nghèo có
thể đợc tính vào số mang sang của tài sản.
- Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ một khoản bằng tiền trong nội bộ tập
đoàn tạo nên một phần trong đầu t thuần của doanh nghiệp vào một đơn vị nớc
ngoài sẽ đợc tính vào vốn cho tới khi thanh lý.
- Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ một khoản nợ nớc ngoài dùng để bù trừ
cho một khoản đầu t thuần của một doanh nghiệp vào một tổ chức nớc ngoài sẽ
đợc tính vào vốn cho tới khi thanh lý.
IAS 1: Trình bày Báo cáo tài chính.
9
Theo IAS 1, các báo cáo tài chính phải cung cấp thông tin về tình trạng
tài chính, kết quả hoạt động tài chính cũng nh lu chuyển tiền tệ của một doanh
nghiệp; thông tin này có ích cho việc ra quyết định kinh tế. Hệ thống đầy đủ
các báo cáo tài chính gồm:
- Bảng Tổng kết tài sản;
- Báo cáo thu nhập;
- Thay đổi vốn cổ đông;
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ;

- Lỗ/Lãi từ các hoạt động thông thờng;
- Các khoản bất thờng;
- Lợi ích thiểu số;
- Lỗ hoặc lãi ròng của cả kỳ.
1.2.2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VAS 10: ảnh hởng của sự thay đổi tỷ giá hối đoái. (Ban hành và công
bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ
trởng Bộ Tài chính).
Theo VAS 10, các doanh nghiệp phải sử dụng Đồng Việt Nam làm đơn
vị tiền tệ kế toán, trừ trờng hợp đợc phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông
dụng khác.
Các giao dịch bằng ngoại tệ:
11
Một giao dịch bằng ngoại tệ là giao dịch đợc xác định bằng ngoại tệ
hoặc yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ, bao gồm các giao dịch phát sinh khi
một doanh nghiệp:
- Mua hoặc bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà giá cả đợc xác định
bằng ngoại tệ;
- Vay hoặc cho vay các khoản tiền mà số phải trả hoặc phải thu đợc xác
định bằng ngoại tệ;
- Trở thành một đối tác (một bên) của một hợp đồng ngoại hối cha đợc
thực hiện;
- Mua hoặc thanh lý các tài sản; phát sinh hoặc thanh toán các khoản nợ
xác định bằng ngoại tệ;
- Dùng một loại tiền tệ này để mua, bán hoặc đổi lấy một loại tiền tệ
khác.
Một giao dịch bằng ngoại tệ phải đợc hạch toán và ghi nhận ban đầu
theo đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ
kế toán và ngoại tệ tại ngày giao dịch.
Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch đợc coi là tỷ giá giao ngay. Doanh

các doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái, thì
các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đợc hạch toán theo tỷ giá thực tế tại
thời điểm phát sinh, doanh nghiệp không đợc đánh giá lại các khoản vay, nợ
phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hỗi
đoái.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh đợc ghi nhận khi có sự thay đổi tỷ
giá hối đoái giữa ngày giao dịch và ngày thanh toán của mọi khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ. Khi giao dịch phát sinh và đợc thanh toán trong cùng kỳ kế
toán, các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đợc hạch toán trong kỳ đó. Nếu giao
dịch đợc hạch toán ở các kỳ kế toán sau, chênh lệch tỷ giá hối đoái đợc tính
13
theo sự thay đổi của tỷ giá hối đoái trong từng kỳ cho đến kỳ giao dịch đó đợc
tính toán.
Trình bày Báo cáo tài chính:
Doanh nghiệp phải trình bày trong Báo cáo tài chính: Khoản chênh lệch
tỷ giá hối đoái đã đợc ghi nhận trong lãi hoặc lỗ thuần trong kỳ.
Khi đơn vị tiền tệ báo cáo khác với đồng tiền của nớc sở tại mà doanh
nghiệp đang hoạt động, doanh nghiệp phải trình bày rõ lý do, kể cả khi thay
đổi đơn vị tiền tệ báo cáo.
VAS 21: Trình bày Báo cáo tài chính.
Theo VAS 21, báo cáo tài chính phải đợc trình bày một cách trung thực
và hợp lý, phản ánh chính xác tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh
doanh, các luồng tiền của doanh nghiệp. Để lập và trình bày báo cáo tài chính
trung thực và hợp lý, doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế
toán phù hợp với các quy định của từng chuẩn mực kế toán. Trong trờng hợp
cha có quy định ở chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, doanh
nghiệp phải căn cứ vào chuẩn mực chung để xây dựng các phơng pháp kế toán
hợp lý nhằm đảm bảo báo cáo tài chính cung cấp đợc các thông tin đáp ứng
nhu cầu ra các quyết định kinh tế của ngời sử dụng. Hệ thống đầy đủ các báo
cáo tài chính gồm:

14. Các khoản vay dài hạn và nợ phải trả dài hạn khác;
15. Các khoản dự phòng;
16. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số;
17. Vốn góp;
18. Các khoản dự trữ;
19. Lợi nhuận cha phân phối.
Nội dung của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Gồm ba phần
- Phần I Lãi, lỗ: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sau mỗi kỳ hoạt động.
15
- Phần II Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc: phản ánh trách
nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nớc gồm các chỉ tiêu liên quan
đến các loại thuế, các khoản phí và các khoản phải nộp khác.
- Phần III Thuế GTGT đợc khấu trừ, Thuế GTGT đợc hoàn lại, Thuế
GTGT đợc giảm, Thuế GTGT hàng bán nội địa
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải bao gồm các khoản mục chủ
yếu sau đây:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
2. Các khoản giảm trừ;
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
4. Giá vốn hàng bán;
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
6. Doanh thu hoạt động tài chính;
7. Chi phí tài chính;
8. Chi phí bán hàng;
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp;
10. Thu nhập khác;
11. Chi phí khác;
12. Phần sở hữu trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết và liên doanh đợc kế
toán theo phơng pháp vốn chủ sở hữu (Trong Báo cáo kết quả hoạt động

nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến đồng ngoại tệ không đợc niêm yết tỷ
giá trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng.
Vì vậy, để tạo cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp khi hạch toán các
giao dịch liên quan đến ngoại tệ, Nhà nớc cần ban hành những quy định rõ
ràng và cụ thể hơn nh : Ban hành các quy định cụ thể về việc hạch toán nguyên
tệ; các quy định và hớng dẫn kế toán các giao dịch liên quan đến đồng ngoại tệ
không đợc niêm yết tỷ giá trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng.
2. Phơng pháp nghiên cứu:
2.1. Cơ sở phơng pháp luận:
17
Cơ sở phơng pháp luận của bài nghiên cứu là chủ nghĩa duy vật biện
chứng. Quan điểm biện chứng không những chỉ ra tính logic của quá trình
nhận thức mà còn vạch ra các mối quan hệ và quy luật vận động của mọi sự vật
và hiện tợng. Trong quan hệ với quá trình nhận thức, tính biện chứng thể hiện
ở quan hệ logic từ trực quan sinh động đến t duy trừu tợng, từ cảm tính đến lý
tính với những bớc cụ thể từ quan sát, sao chụp đến phán đoán, suy lý... Trong
quá trình nghiên cứu, các phạm trù và quy luật của mối quan hệ và sự vận
động cần quan tâm, quán triệt đầy đủ các mối quan hệ và quy luật khách quan
sau:
- Mọi sự vật và hiện tợng cũng nh giữa các mặt của sự vật, hiện tợng đó
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Muốn xác minh, phán định về một mặt hay
một sự vật, hiện tợng nào đó phải xem xét nó trong mối quan hệ biện chứng
với các mặt, các sự vật, hiện tợng khác có liên quan. Ví dụ, khi xem xét và
kiểm tra số liệu trên một tài khoản thì phải đặt nó trong mối liên hệ với các tài
khoản khác có liên quan.
- Mọi sự vật và hiện tợng đều vận động; vận động là tuyệt đối, đứng im
là tơng đối. Ví dụ, quá trình vận động của vốn trong các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh là: T H - SX - H T.
- Nội tại mỗi sự vật, hiện tợng đều có tính thống nhất và đấu tranh giữa
các mặt đỗi lập; thống nhất là tơng đối, mâu thuẫn là tuyệt đối và đấu tranh

số bình quân; nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc
nhằm đánh giá sự tăng trởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ
phấn đấu của doanh nghiệp.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ
tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến
19
đổi cả về số lợng tơng đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ
kế toán liên tiếp.
+ Phơng pháp phân tích tỷ lệ: Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa
chuẩn mực các tỷ lệ của các đại lợng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự
biến đổi các tỷ lệ, cố nhiên là sự biến đổi của các đại lợng tài chính.Về nguyên
tắc, phơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định đợc các ngỡng, các định mức để
nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ
lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính
doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính đợc phân thành bốn nhóm tỷ lệ đặc trng.
Phơng pháp thống kê.
II. ảnh hởng của sự thay đổi tỷ giá hối đoái lên Báo cáo
tài chính ở các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh Việt Nam:
1. Một số nguyên nhân làm thay đổi tỷ giá hối đoái:
Xét trong dài hạn có năm nhân tố chính tác động đến tỷ giá hối đoái, đó
là: (1) mức giá cả tơng đối; (2) thuế quan và quota; (3) u đãi đối với hàng nội
hơn hàng ngoại; (4) năng suất lao động; và (5) lạm phát. Sau đây ta sẽ xem xét
tác động của từng nhân tố tới tỷ giá hối đoái, với lập luận cơ bản theo những
hớng sau: bất kỳ cái gì làm tăng cầu về hàng nội so với hàng ngoại đều có xu
hớng làm tăng giá trị đồng nội tệ bởi vì hàng nội sẽ tiếp tục đợc bán tốt ngay
cả khi giá trị của đồng nội tệ tăng lên cao hơn; tơng tự nh vậy, bất kỳ cái gì

cầu đối với hàng xuất của một nớc tăng lên về lâu dài làm cho đồng tiền
của nớc đó tăng giá trong khi cầu về hàng nhập tăng lên làm cho đồng tiền
của nớc đó giảm giá.
21
Năng suất lao động: Nếu năng suất lao động của một nớc cao hơn các
nớc khác, thì những nhà kinh doanh trong nớc đó có thể hạ giá hàng nội tơng
đối so với hàng ngoại và vẫn thu đợc lãi. Kết quả cầu về hàng nội tăng lên và
đồng nội tệ có xu hớng tăng giá bởi vì hàng nội sẽ tiếp tục đợc bán tốt với một
trị giá cao hơn của đồng nội tệ. Mặt khác nếu năng suất lao động của nớc đó
kém hơn các nớc khác, thì hàng hoá nớc đó trở thành tơng đối đắt hơn và đồng
tiền của nó có xu hớng giảm giá. Về lâu dài, do năng suất lao động của một
nớc cao hơn tơng đối so với các nớc khác nên đồng tiền của nớc đó tăng giá.
Lạm phát: Lạm phát ảnh hởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của
những hàng hoá cùng loại hay tơng tự nhau của một nớc so với nớc ngoài. Nếu
lạm phát chỉ xảy ra ở một nớc thì sẽ làm cho đồng tiền của nớc này giảm giá,
đồng thời lợng tiền của nớc này đợc giao dịch trên thị trờng ngoại hối tăng lên.
Nếu lạm phát xảy ra ở cả hai nớc với cùng tỷ lệ nh nhau thì tỷ giá đợc giữ
nguyên không thay đổi, điều đó có nghĩa là đồng tiền của một nớc sẽ giảm giá
nếu tỷ lệ lạm phát của nớc này cao hơn so với các nớc khác và tỷ lệ giảm giá t-
ơng đơng với phần chênh lệch tỷ lệ lạm phát giữa hai nớc.
2. Chênh lệch tỷ giá hối đoái:
Trờng hợp doanh nghiệp phát sinh các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền
tệ chính thức sử dụng trong kế toán và lập Báo cáo tài chính, thì khi quy đổi từ
đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán sẽ phát sinh chênh
lệch tỷ giá hối đoái.
Khái niệm chênh lệch tỷ giá hối đoái:
Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hoặc
quy đổi cùng một số lợng tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán của doanh
nghiệp theo tỷ giá hối đoái khác nhau.
Các trờng hợp phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái:

23
3. Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ và
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập Bảng cân
đối kế toán ở thời điểm cuối năm tài chính:
Nguyên tắc 1: Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo
tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, hoặc đơn vị
tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán (nếu đợc chấp thuận). Việc quy đổi
đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, hoặc ra đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng
trong kế toán về nguyên tắc doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực
tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị tr-
ờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế (sau đây gọi tắt là tỷ giá giao dịch) để ghi sổ
kế toán.
Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết
các Tài khoản: Tiền mặt, Tiền gửi Ngân hàng, Tiền đang chuyển, các khoản
phải thu, các khoản phải trả và Tài khoản 007 Ngoại tệ các loại (Tài khoản
ngoài Bảng cân đối kế toán).
Nguyên tắc 2: Đối với Tài khoản thuộc loại doanh thu, hàng tồn kho,
tài sản cố định, chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác, bên Nợ các Tài
khoản vốn bằng tiền,... khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải
đợc ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức
sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình
quân liên ngân hàng tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Nguyên tắc 3: Đối với bên Có của các Tài khoản vốn bằng tiền, khi
phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải đợc ghi sổ kế toán bằng
Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán
theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán (tỷ giá bình quân gia quyền; tỷ giá nhập trớc-
xuất trớc;...).
24

Trích đoạn Về phía Nhà nớc
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status