Hợp đồng Nhập khẩu tại công ty CPC 1 - Pdf 30

Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
Lời mở đầu
Hợp đồng xuất nhập khẩu là vấn đề tuy cũ song vẫn còn là một vấn đề
nóng hổi. Cũ vì ai cũng hiểu biết về tầm quan trọng, vai trò và vị trí của nó
trong hoạt động xuất nhập khẩu. Mới vì nội dung của nó rất đa dạng, diễn
tiến, và những kinh nghiệm đợc rút ra từ việc ký kết và thực hiện hợp đồng
là rất phong phú.
Một hợp đồng có thể coi là khởi đầu của một phi vụ kinh doanh và nó cũng
là yếu tố quyết định đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau này.
Sở dĩ nh vậy là vì trong hợp đồng thể hiện sự cam kết ràng buộc rất chặt chẽ
về đối tợng hợp đồng, quyền và nghĩa vụ mỗi bên. Trong một thời điểm
doianh nghiệp thờng phải ký kết và thực hiện nhiều hợp đồng, do đó vấn đề
nội dung thoả thuận trong hợp đồng và vấn đề thực hiện những nội dung đó
đòi hỏi phải có sự sắp xếp và quản lý một cách có hiệu quả.
Vấn đề ký kết và thực hiện hợp đồng tởng chừng nh đơn giản song trong
thực tế do quy mô của tngf công ty, các tiềm lực của công ty, vấn đề thị tr-
ờng, mùa vụ... đều ảnh hởng rất lớn đến tiến trình thực hiện hợp đồng. Vởy
làm sao để có thể ký kết đợc nhiều hợp đồng, thực hiện có hiệu quả các hợp
đồng đó, kiểm soát đợc tiến trình thực hiện từng hợp đồng là vấn đề lớn vẫn
còn bỏ ngỏ.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của ký kết và thực hiện hợp đồng trong hoạt
động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nghành dợc nói riêng,
trên cơ sở những hoạt động thực tế trong thời gian thực tập tại công ty dợc
phẩm trung ơng 1(Central Pharmaceutical Company No 1-CPC.1), cùng với
sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo, Thạc sỹ Trần Van Hoè, cùng các cô,
các chú, các anh chị cán bộ công nhân viên ở công ty, tôi đã chọn đề tài
Hợp đồng và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty CPC.1 làm báo
cáo thực tập tốt nghiệp.
Mục đích chính của báo cáo này là:
Tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề về hợp đồng
và thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

I. hợp đồng nhập khẩu và các nội dung hợp đồng nhập
khẩu
1. khái quát về hợp đồng nhập khẩu
a. Một số khái niệm
Hợp đồng mua bán ngoại thơng ra đời cùng với sự hình thành và phát triển
của thơng mại quốc tế. Bản chất cuả nó là hợp đồng mua bán nói chung, nh-
ng đợc diễn ra trên một phạm vi địa lý rộng lớn thống nhất về ý trí giữa các
bên trong quan hệ mua bán hàng hoá.
Phạm Ngọc Vinh Thơng mại quốc tế 38
3
Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
Theo công ớc Viên 1980 thì hợp đồng mua bán ngoại thơng còn gọi là hợp
đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng mua bán quốc tế là sự thoả thuận giữa các
đơng sự có trụ sở kinh doanh ở các nớc khác nhau, theo đó một bên gọi là
bên xuất khẩu ( bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên
khác gọi là bên nhập khẩu ( bên mua ). Một tài sản nhất định, gọi là hàng
hoá; bên nhập khẩu có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
Điều cốt lõi của hợp đồng nhập khẩu là sự thoả thuận giữa các bên ký kết.
Nếu không có sự thuận mua vừa bán thì không có mua bán, không có
hợp đồng. Hình thức của sự thoả thuận cũnglà hình thức của hợp đồng. Thoả
thuận viết làm nên hợp đồng văn bản .ở nớc ta hình thức duy nhất hợp pháp
đối với hợp đồng nhập khẩu là văn bản. Hợp đồng văn bản la bản hợp đồng
có chữ ký của hai bên mua bán, th từ, hoặc điện tín, điện chữ(fax) trao đổi
giữa các bên nh bản chào hàng, chấp nhận chào hàng và xác nhận đơn đặt
hàng.
b. Các thành phần trong hợp đồng nhập khẩu
- Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng nhập khẩu (thơng nhân): là các bên có
trụ sở thơng mại ở các nớc khác nhau. Các bên tham gia ký kết phải là những
thực thể có đủ t cách pháp lý. Dù là pháp nhân hay tự nhiên nhân, họ đều
phải đợc phép trực tiệp xuất nhập khẩu.

mua và trả tiền.
Hợp đồng hai chiều là hợp đồng mà doanh nghiêp ngoại thơng và mua,
vừa kèm theo bán hàng, hay còn gọi là hợp đồng mua bán đối ứng.
* Phânloại:
- Hợp đồng xuất khẩu trực tiếp doanh nghiệp ngoại thơng sẽ trực kết ký kết
hợp đồng với đối tác nớc ngoài, tự tổ chức thu gom nguồn hàng để xuất
khẩu chịu mọi chi phí và với danh nghĩa của chính mình.
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu : theo hợp đồng này các đơn vị uỷ thác cho
đơn vị ngoại thơng xuất khẩu hàng hoá nhất định, với danh nghĩa của doanh
nghiệp ngoại thơng nhng chi phí là của nhà sản xuất.
- Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu : doanh nghiệp ngoại thơng giao
nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho các đơn vị nhận gia công nớc
ngoài, và thoả thuận với họ về sản xuất gia công chế biến thành phẩm theo
những yêu cầu nh: kỹ thuật, mẫu mã, kích cỡ, chất lợng đợc quy định trớc.
Sau khi doanh nghiệp ngoại thơng nhận hàng để xuất khẩu thì phải trả tiền
cho đơn vị nhận gia công nớc ngoài.
- Hợp đồng liên kết xuất khẩu: Doanh nghiệp ngoại thơng và một doanh
nghiệp nớc ngoài cùng bỏ vốn cùng các nguồn lực khác, cùng chịu những
phí tổn và rủi ro để sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu .
c.2 Hợp đồng nhập khẩu.
Đợc phân làm hai loại sau:
- Hợp đồng nhập khẩu trực tiếp : theo hợp đồng này doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu đứng ra ký kết hợp đồng nhập khẩu một loại hàng hoá
nhất định nào đó, để đáp ứng nhu cầu kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp
đó . Mọi chi phí do doanh nghiệp chịu.
- Hợp đồng nhập khâủ uỷ thác doanh nghiệp ngoại thơng dới danh nghĩa
của mình ký kết hợp đồng nhập khẩu với nhà cung cấp nớc ngoài mua một
hoặc một số hàng hoá nhất định những hàng hoá này không phải nhập về để
sản xuất kinh doanh cho công ty, mà là cho một đơn vị đặt hàng nào khác
nhờ nhập khẩu hộ chi phí cho quá trình nhập khẩu này sẽ do bên đặt uỷ thác

mỗi bên .
- Điều khoản chủ yếu là những điều khoản bắt buộc phải có trong hợp đồng
.
2. các điều khoản chủ yếu trong hợp đồng thơng mại quốc
tế.
a. Điều khoản về tên hàng :
Tên hàng là điều khoản quan trọng của mọi đơn chào hàng, th hỏi hàng,
hợp đồng và nghị định th. Nó xác định chính xác đối tợng mua bán, trao đổi.
Vì vậy các bên luôn tìm cách diễn đạt chính xác tên hàng. Sau đây là một số
cách thông dụng để biểu đạt tên hàng: ghi tên thơng mại, tên khoa học, và
tên thông dụng của hàng hoá sản xuất, kèm theo địa phơng sản xuất, tên
hãng sản xuất hoặc kèm theo công dụng của chúng ...
b. Điều khoản về phẩm chất .
Phạm Ngọc Vinh Thơng mại quốc tế 38
6
Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
Phẩm chất là điều khoản nói lên mặt chất của đối tợng-hàng hoá mua bán.
điều kiên phẩm chất thể hiện những yêu cầu về mặt chất của hàng hoá nh
tính năng ( lý tính, hoá tính, tính chất cơ lý...) quy cách, kích thớc, tác
dụng...của hàng hoá đó. Các bên quan hệ của hợp đồng có thể thoả thuận lựa
chọn việc xác định quy cách phẩm chất của hàng hoá theo một trong các
cách thức sau đây :
- Mua bán hàng hoá theo phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn: phơng pháp này xác
định phẩm chất hàng hoá dựa vào tiêu chuẩn chất lợng, tiêu chuẩn phơng
pháp sản xuất, chế biến, đóng gói, kiểm tra hàng hoá ... ví dụ iso 9000
TCVN ... là cơ sở để xác định hàng hoá chất lợng .
- Mua bán hàng hoá theo mẫu: phơng pháp này xác định chất lợng hàng
hóa trên căn cứ một số ít hàng hoá mà bên bán đa làm mẫu hàng. Ngời bán
phải có nghĩa vụ giao hàng cho ngời mua theo đúng mẫu. Mẫu hàng hoá sẽ là
cơ sở để làm đối chứng với hàng hoá đợc giao, nếu các bên thoả thuận áp

Trong điều khoản này, các bên thờng thoả thuận với nhau về yêu cầu chất
lợng và giá cả của bao bì nh: Chất lợng bao bì, phơng pháp cung cấp bao bì
và giá cả bao bì nhằm bảo đảm cho lộ trình vận chuyển và bảo quản hàng,
đồng thời nâng cao tính hấp dẫn cho sản phẩm.
Chất luợng bao bì có qui định chung nh phải phù hợp với phơng thức vận
tải, với từng phơng thức vận tải khác nhau thì có yêu cầu khác nhau về chất
lợng bao bì. Trong thực tế đã hình thành tập quán quốc tế về chất lợng bao bì
trong từng phơng thức vận chuyển
Chất lợng của bao bì cũng có thể đợc quy định cụ thể về vật liệu làm bao bì,
về hình thức bao bì, về kích cỡ, số lớp và cách thức cấu tạo số lớp bao bì đó.
Phơng thức cung cấp bao bì có thể là: Bên bán cung cấp bao bì cùng với
việc giao hàng cho bên mua, hoặc bên bán ứng trớc bao bì để đóng gói hàng
hoá, sau khi nhận hàng bên mua phải trả lại bao bì (áp dụng với bao bì hàng
hoá có gía trị ) hay bên bán cung cấp bao bì đồng thời với việc giao hàng cho
bên mua, hay bên bán yêu cầu bên mua phải gửi bao bì đến trớc để đóng gói
sau đó mới nhận hàng.
Giá cả của bao bì có thể đợc xác định bằng cách tính luôn vào giá cả hàng
hoá hay bên mua trả riêng hoặc tính nh giá cả của hàng hoá.
Quy định về ký mã hiệu hàng hoá đây là điều khoản nhằm tạo điều kiện
cho việc giao nhận hàng hoá, bốc dỡ hàng hoá đợc thuận tiện.
e.Điều khoản giá cả
Các bên có thể xác định cụ thể trong hợp đồng giá cả của hàng hoá
hoặc quy định cách xác định giá cả . Giá cả trong hợp đồng phải đợc biểu thị
rõ về đơn giá, tổng giá, đồng tiền tính giá và đồng tiền thanh toán, điều
khoản bảo lu về giá cả đề phòng rủi ro tăng gía kể từ khi hợp đồng đợc xác
lập cho đến khi các bên thực hiện hợp đồng.
+ Về đồng tiền tính giá : giá cả trong buôn bán quốc tế có thể đợc thể
hiện bằng đồng tiền của bên xuất khẩu, nớc nhập khẩu hoặc nớc thứ 3 . th-
ờng thì các bên lợa chọn đồng tiền có tinhs quốc tế nh USD...
+ Mức giá giá cả trong hợp đồng mua bán ngoại thơng là giá quốc tế việc

C ; là giá vốn hàng hoá
+ Để khuyến khích, hỗ trợ, thởng ngời mua bên bán thờng dùng phơng
pháp giảm giá nh: giảm giá do trả tiền sớm, do thời vụ, do mua khối lợng
lớn...
f. Điều khoản về giao hàng
Nội dung của điều khoản này bao gồm: thời hạn giao hàng, địa điểm
phơng thức và những quy định giao hàng.
+ Thời hạn giao hàng là thời hạn mà bên bán phải hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng cho bên mua . Nếu các bên không có thoả thuận gì thì thời hạn này
cũng là lúc di chuyển rủi ro và tổn thất ( nếu có) của hàng hoá từ ngời bán
sang ngời mua.Thời hạn này có thể là giao hàng có định kỳ( một ngày cố
định hoặc là ngày cuố cùng của thời hạn giao hàng hoặc là một khoảng thời
gian xác định.) hay là giao hàng ngay hoặc là giao hàng không định kỳ( sau
khi nhận LC một số ngày hay khi nào xin đợc giấy phép xuất khẩu.
+ Địa điểm giao hàng: Địa điểm này luôn gắn chặt với phơng thức chuyên
chở hàng hoá và điều kiện cơ sở giao hàng ( đợc qui định trong Intercoms
90). Thông thờng thì điều kiện này đã đợc xác định rõ trong điều kiện cơ sở
giao hàng, ví dụ: Trong hợp đồng qui định CIF Hải Phòng, điều này cũng
Phạm Ngọc Vinh Thơng mại quốc tế 38
9
Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
đồng nghĩa với việc giao nhận hàng sẽ diễn ra tại cửa khẩu cảng biển Hải
Phòng.
+ Phơng thức giao hàng: gồm các bớc sau:
Giao hàng sơ bộ: Là bớc đầu xem xét, xác định ngay tại địa điểm sản xuất
hoặc nơi gửi hàng, sự phù hợp về chất lợng, số lợng hàng hoá so với hợp
đồng.
Giao nhận về số lợng, chất lợng: kiểm tra chính xác tính phù hợp của hợp
đồngtrtên phơng diện số lợng và chất lợng hàng đợc giao.
Giao nhận cuối cùng: Là sự xác nhận rằng ngời bán đã hoàn thành nghĩa

Phạm Ngọc Vinh Thơng mại quốc tế 38
10
Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
Trả tiền sau: Sau khi giao hàng một thời gian nhất định, ngời nhập khẩu
mới trả tiền cho ngời xuất khẩu. Theca chất đây là khoản tín dụng ngời bán
câp cho ngời mua.
+ Phơng thức trả tiền : xuất phát từ việc bảo vệ quyền lợi của mình, các
bên có thể sử dụng một trong các phơng thức sau:
Phơng thức trả tiền mặt (cash payment )
Phơng thức chuyển tiền: chuyển tiền bằng th(MT-Mail Transfer), chuyển
tiền bằng phiếu (DT-Draft Transfer), chuyển tiền bằng điện (TT-Telegraphic
Transfer).
Phơng thức thanh toán nhờ thu: là phơng thức thanh toán trong đó ngời
bán, sau khi giao hàng hoá hoặc dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng thu hộ
tiền hàng hoá hoặc dịch vụ đó. Gồm có hai phơng thức nhờ thu:
+ Nhờ thu phiếu trơn (Clear collection).
+ Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection).
Phơng thức tín dụng chứng từ: đây là một sự thoả thuận, trong đó một
ngân hàng (gọi là ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng
(ngời xin mở th tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho ngời khác (ngời h-
ởng lợi số tiền của th tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát
trong phạm vi số tiền đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng
từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong th tín dụng.
Th tín dụng có thể trả tiền ngay hoặc trả tiền sau hoặc có thể chuyển nhợng
cho ngời th ba.
Điều kiện bảo đảm hối đoái: do sự biến động giá cả các đồng tiền nên để
tránh rủi do có thể ra, các bên thờng thoả thuận những điều kiện đảm bảo
hối đoái. Có thể điều kiện bằng vàng hoặc là điều kiện bảo đảm ngoại hối.
Điều khoản về xử lý tranh chấp: phần này quy định rõ trong hợp đồng (sau
khi có sự đồng ý của hai bên ký kết) rằng tranh chấp xử lý ở đâu, theo

đã trả
CFR Tiền hàng và cớc phí
CIF Tiền hàng, cớc phí, bảo hiểm
CPT Cớc phí trả tới..
CIP Cớc phí và bảo hiểm trả tới..
D
Nơi đến DAF Giao tại biên giới
DES Giao tại tàu
DEQ Giao tại cầu cảng
DDU Giao hàng thuế cha trả
DDP Giao hàng thuế đã trả
Do điều kiện khách quan nên các doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam thờng
sử dụng điều kiện CIF cảng đến trong mỗi hợp đồng nhập khẩu. Do vậy trong
phần này tôi xin chỉ đề cập tới điều kiện CIF cảng đến.
Với điều kiện CIF ngời bán phải:
- Ký kết hợp đồng chuyên chở đờng biển để chở hàng đến cảng đích.
- Lấy giấy phép nhập khẩu, nộp thuế, và giấy lệ phí xuất khẩu (nếu cần).
- Ký kết hợp đồng bảo hiểm cho hàng hoá theo điều kiện bảo hiểm tối thiểu
với giá trị bảo hiểm bằng giá trị CIF + 10%.
- Cung cấp cho ngời mua hoá đơn, vận đơn hoàn hảo và giấy chứng nhận
bảo hiểm.
- Trả tiền chi phí bốc hàng lên tàu.
- Trả tiền chi phí dỡ hàng nếu chi phí này đã nằm trong tiền cớc (tàu chở là
tàu chợ).
Còn ngời mua phải (bên NK):
- Nhận hàng theo từng chuyến giao hàng khi hoá đơn, giấy chứng bảo
Phạm Ngọc Vinh Thơng mại quốc tế 38
12
Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
hiểm và vận đơn đợc giao cho mình.

Phạm Ngọc Vinh Thơng mại quốc tế 38
13
Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
Về phía đối thủ: Các đối thủ sẽ cạnh tranh và chiếm lĩnh bao nhiêu % thị
trờng.
Về phía nhà cung cấp: họ có thể đáp ứng đợc bao nhiêu % nhu cầu những
mặt hàng đó, doanh nghiệp sẽ mua từ đâu, từ nhà cung cấp nào. Để cạnh
tranh doanh nghiệp cần thực hiện những biện pháp gì.
Qua sự phân tích môi trờng vĩ mô và vi mô doanh nghiệp lập ra những ph-
ơng án kinh doanh.
2. Lập phơng án kinh doanh .
Trên cơ sở có sự lựa chọn sơ bộ về mặt hàng kinh doanh, nhà cung cấp,
doanh nghiệp cần lập từng phơng án kinh doanh với từng mặt hàng, đồng
thời phân tích lựa chọn những mặt hàng thích hợp với doanh nghiệp. Các căn
cứ lựa chọn là:
Đánh giá tổng quát về thị trờng, xu hớng biến động mặt hàng đó, mức
độ, quy mô cạnh tranh
Đánh giá khả năng cung ứng của công ty :
+ Nguồn cung cấp
+ Giá thành và giá cả hàng hoá
+ Vấn đề nguồn vốn, vấn đề nhân lực
Tìm ra những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp
Lựa chọn mặt hàng: Dự tính một số chỉ tiêu có thể đạt đợc của mặt hàng
đó nh tỉ suất ngoại tệ, tỉ suất doanh lợi, điểm hoà vốn .
Lập kế hoạch kinh doanh: Lập các chơng trình, các bớc kinh doanh với
từng mặt hàng.
3. Tổ chức giao dịch và ký kết hợp đồng .
Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh, doanh nghiệp tổ chức thơng lợng đàm
phán các điều khoản giao dịch để tiến tới ký kết hợp đồng. Việc thơng lợng,
đàm phán các điều khoản này có thể đợc thực hiện qua nhiều biện pháp nh

nhà xuất khẩu, mà đa ra một lời đề nghị mới thì đề nghị mới này là trả giá,
khi có sự trả giá, chào hàng trớc coi nh bị huỷ .
* Chấp nhận (acceptance)
Đây là sự chấp nhận hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng mà
ngời xuất khẩu đa ra, khi đó hợp đồng coi nh đợc thành lập
4. Kí kết hợp đồng
Hai bên mua và bán, sau khi đã thống nhất thoả thuận với nhau về điều
kiện giao dịch, có khi ghi lại cẩn thận mọi điều đã thoả thuận gửi cho đối
phơng. Đó là văn kiện xác nhận, văn kiện do bên xuất khẩu gửi thờng gọi là
giấy xác nhận bán hàng, do bên nhập khẩu gửi là giấy xác nhận mua hàng.
Xác nhận thờng đợc lập thành hai bản, bên lập xác nhận kí trớc rồi gửi cho
bên kia, bên kia kí xong giữ lại một bản gửi trả lại một bản. Việc xác nhận
cũng có thể là một văn bản có xác nhận của hai bên và đợc gọi là bản hợp
đồng .
Iii. tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc ký kết, đơn vị kinh doanh
xuất nhập khẩu phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là một công việc
phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đòi hỏi sự phân
bổ các nguồn lực của đơn vị kinh doanh một cách hợp lý, hơn nữa là đảm
bảo đợc quyền lợi quốc gia và uy tín kinh doanh của công ty. Về mặt kinh
doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công việc của việc thực hiện hợp
đồng, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí,
Phạm Ngọc Vinh Thơng mại quốc tế 38
15
Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
nâng cao hiệu quả, lợi nhuận của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch.
Với một đơn vị chuyên doanh nhập khẩu để thực hiện hợp đồng, đơn vị đó
phải tiến hành các khâu sau:
1. Xin giấy phép nhập khẩu.
2. Mở L/C (nếu cần).

Khi bộ chứng từ gốc từ nớc ngoài về đến ngân hàng ngoại thơng, đơn vị
kinh doanh nhập khẩu phải kiểm tra chứng từ, nếu chứng từ hợp lệ, trả tiền
Phạm Ngọc Vinh Thơng mại quốc tế 38
16
Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
cho ngân hàng. Sau đó ngân hàng mới chuyển chứng từ cho bên nhập khẩu đi
nhận hàng.
3+4 Nghiệp vụ thuế tàu, lu cớc phí, mua bảo hiểm.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng, việc thuê tàu
chở hàng đợc tiến hành dựa vào ba căn cứ sau:
+ Những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thơng.
+ Đặc điểm mua bán.
+ Điều kiện vận tải.
Việc thuê tàu hay lu cớc phí đòi hỏi phải có kinh nghiệm nghiệp vụ, có
thông tin về tình hình thị trờng thuê tàu, tinh thông các điều kiện thuê tàu
hơn nữa các doang nghiệp nhập khẩu thờng sử dụng điều kiện CIF làm cơ sở
giao hàng nên viẹc thuê tàu hay lu cớc phí thờng do bên xuất khẩu hay một
công ty vận tỉa làm còn công ty chỉ làm thủ tục đến nhận hàng.
Trong quá trình vận chuyển hàng hoá thờng gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Để
an toàn các chủ hàng thờng ký hợp đồng bảo hiểm với một công ty bảo hiểm
nào đó. Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao hoặc hợp đồng
bảo hiểm chuyến. Khi mua bảo hiểm bao, chủ hàng ký kết hợp đồng từ đầu
năm, còn đến khi giao hàng xuống tàu xong, chủ hàng chỉ gửi đến công ty
bảo hiểm một thông báo Giấy báo bắt đầu vận chuyển. Khi mau bảo hiểm
chuyến, chủ hàng gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là Giấy yêu
cầu bảo hiểm. Trên cơ sở giấy đó chủ hàng và công ty bảo hiểm ký hợp
đồng bảo hiểm.
5- Làm thủ tục hải quan.
Hàng hoá khi đi ngang qua biên giới quócc gia để xuất khẩu hoặc nhập
khẩu đều phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm có ba

vận chuyển giao nhận.
- Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá nh vận đơn,
lệnh giao hàng...
- Thông báo cho các đơn vị trong nớc đặt mua hàng nhập khẩu (nếu hàng
nhập khẩu cho một đơn vị trong nớc) và dự kiến ngày hàng về, ngày thực tế
tàu chở hàng về đến cảng hoặc toa xe chở hàng đa hàng về sân giao nhận.
- Thanh toán cho cơ quan vận tải các phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo
quản và vận chuyển hàng nhập khẩu.
- Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập các biên bản về
hàng hoá và giải quyết trong phạm vi quyền hạn của mình những vấn đề xảy
ra trong việc giao nhận.
7. kiểm tra hàng hoá nhập khẩu.
Sau bớc nhận hàng, là bớc kiểm tra hàng hoá nhập xem có đúng với hợp
đồng hay không.
Theo tinh thần nghị định 200/CP ngày 31/12/1973 và thông t liên bộ giao
thông vận tải-ngoại thơng số 52/TTLB ngày 25/1/1975 thì hàng nhập khẩu
khi về qua cửa khẩu phải đợc kiểm tra kỹ càng, mỗi cơ quan tuỳ theo chức
năng của mình tiến hành công việc đó.
Cơ quan ga, cảng phải kiểm tra liêm phong kẹp chì trớc khi dỡ hàng ra
khỏi phơg tiện vận chuyển. Nếu hàng có tổn thất hoặc xếp không theo lô,
vận đơn thì cơ quan giao thông mời bên giám định lập biên bản giám định d-
ới tàu. Nếu hàng chuyên chở mà bị thiếu hụt, mất mát thì phải có biên bản
kết toán nhận hàng với tàu.
Doanh nghiệp nhập khẩu với t cách là một bên đứng tên trên vận đơn phải
lập th dự kháng nếu nghi ngờ hoặc nhận thấy hàng thực sự có tổn thất phải
Phạm Ngọc Vinh Thơng mại quốc tế 38
18
Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
yêu cầu công ty bảo hiểm lập biên bản giám định nếu tổn thất xảy ra thuộc
những rủi ro đã mua bảo hiểm.

quy định và các điều khoản của hợp đồng.
Hoạt động giám sát hợp đồng đề cập đến những công việc mà ngời
mua phải thực hiện để đảm bảo rằng anh ta có thực hiện các nghĩa vụ của
mình và cần biết rõ liệu ngời xuất khẩu có đang thực hiện nghĩa vụ của mình
Phạm Ngọc Vinh Thơng mại quốc tế 38
19
Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
nh đã quy định hay ngầm định trong hợp đồng hay không. Các nghĩa vụ
riêng của mỗi bên này còn phải đợc nhà nhập khẩu và nhà cung cấp thực hiện
ở những thời điểm khác nhau trong giai đoạn thực thi hợp đồng. Nếu nhà
nhập khẩu không thiết lập một hệ thống nhắc nhở anh ta về các nghĩa vụ của
hợp đồng tại thời điểm thích hợp, thì có thể xẩy ra chyện anh ta hoặc là sẽ
quên hay thực hiện chậm các nghĩa vụ đó. Đối với ngời nhập khẩu một điều
cũng không kém phần quan trọng là anh ta phải đợc thông tin đầy đủ chính
xác về việc nhà cung cấp thi hành những nghĩa vụ của họ đến đâu từ đó xác
định đợc nhiệm vụ của mình tiếp theo.
Vậy, giám sát hợp đồng nh là một hệ thống các công việc nhằm theo dõi
tiến trình hợp đồng, xác định nhiệm vụ tiếp theo của mỗi bên để đảm bảo cả
hai bên tránh đợc chậm chễ hoặc sai sót trong quá trình thực hiện hợp đồng.
* Các phơng pháp giám sát
+Các phơng pháp thủ công: không hề có một phơng pháp thủ công cụ thể
nào đợc thiết lập riêng biệt cho việc giám sát hợp đồng những phơng pháp đã
dùng trong việc quản lý hồ sơ hoặc các hoạt động lập sơ đồ và kế hoạch trong
quản lí kinh doanh đợc cải biên để sử dụng trong lĩnh vực này. Các phơng
pháp này nói chung đều liên quan đến thiết lập thời gian biểu của các sự kiên
và công việc rôì sau đó mới là sử dụng các thẻ ghi hoặc là dấu hiệu nhằm
báo hiệu khi nào thì có một công việc cần làm.
Ba biến thái chủ yếu của các hệ thống này là
- Hồ sơ theo dõi hợp đồng
- Phiếu theo dõi hợp đồng

tên gọi, phẩm cấp khác nhau.
- Phiếu đóng gói (Packing Tist): Là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng
trong một kiện hàng (hòm, hộp, container, ...), thờng đính trên bao bì
hàng hóa .
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of Quanlity), giấy chứng nhận
số lợng (Certificate of Quanlity), giấy chứng nhận trọng lợng (Certificate of
Weight): Là chứng từ xác nhận chất lợng, số lợng, trọng lợng hàng thực
giao và chứng minh các chỉ tiêu đó phù hợp với hợp đồng. Các chứng nhận
đó có thể do cơ quan giám định cấp.
2.Chứng từ vận tải:
Đây là chứng từ do ngời chuyên chở cấp để xác nhận rằng mình đã nhận
hàng để chở. Chứng từ vận tải thờng dùng trong nhập khẩu là: Vận đơn đờng
biển và vận đơn đờng không.
- Vận đơn đờng biển: có chức năng là bằng chứng của hợp đồng chuyên
chở đờng biển, là chứng chỉ quyền sở hữu hàng hoá và là chứng từ xác nhận
ngời vận chuyển đã nhận hàng để vận chuyển. Qua vận đơn, tình trạng hàng
hoá khi bốc lên tàu và tình hình đặc biệt của việc xếp hàng lên tàu đợc ghi rõ
ràng.
Nội dung của vận đơn: ở mặt trớc ngời ta ghi rõ tên ngời gửi hàng, tên tàu,
số hiệu của chuyến đi, tên hàng, ký mã hiệu, số lợng kiện, trọng lợng cả
bì, tên ngời nhận hàng... tình hình trả cớc, tình hình bản gốc, số bản gốc
đã đợc lập, ngày tháng cấp vận đơn. ở mặt sau ngời ta ghi sẵn các điều
khoản đợc áp dụng vào vận đơn, thông thờng ngời ta dùng vận đơn đích
danh, vận đơn theo lệnh hoặc vận đơn vô danh. Khi cấp vận đơn, vận đơn
đó có thể là vận đơn sạch hay vận đơn không sạch (Trong thực tế còn tồn tại
nhiều loại vận đơn khác nhau, độc giả có nhu cầu xin xem thêm tài liệu
khác).
Phạm Ngọc Vinh Thơng mại quốc tế 38
21
Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...

dài hạn. Nội dung của nó bao gồm các điều khoản về đối tợng bảo hiểm, các
chi tiết cần thiết cho tính toán bảo hiểm và các điều kiện bảo hiểm đã thoả
thuận.
4-Chứng từ hải quan.
Chứng từ hải quan là những chứng từ mà theo chế độ hải quan, ngời chủ
hàng phải xuất trình cho cơ quan hải quan khi hàng hoá ngang qua biên giới
quốc gia. Bộ chứng từ này gồm một số chứng từ sau:
- Tờ khai hải quan (Entry Customs Declaration) là khai báo của chủ hàng
cho cơ quan hải quan để thực hiện thủ tục hải quan khi xuất khẩu hoặc nhập
Phạm Ngọc Vinh Thơng mại quốc tế 38
22
Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
khẩu hàng hoá. Theo điều lệ của hải quan Việt Nam, tờ khai hải quan phải
đợc nộp cho cơ quan hải quan ngay sau khi hàng đến cửa khẩu, tờ hải quan
phải đợc trình ùng với tờ giấy phép nhập khẩu, bảng kê chi tiết hàng hoá,
vận đơn (bản sao) (Theo nghị định 171/HĐBT ngày 27/5/1991).
- Giấy phép nhập khẩu: là chứng từ do Bộ thơng mại cấp, cho phép chủ
hàng đợc nhập khẩu một hoặc một số lô hàng nhất định, có cùng tên hàng,
từ một nớc nhất định, qua một cửa khẩu nhất định, trong một thời gian
nhất định.
Nội dung của giấy phép nhập khẩu bao gồm: tên và địa chỉ của ngời mua,
tên và địa chỉ của ngời xin nhập khẩu, số hiệu và ngày tháng của hợp đồng,
tên của cửa khẩu giao nhận, phơng tiện vận tải, tên hàng, nhãn hiệu quy
cách, phẩm chất, số lợng hoặc trọng lợng, giá đơn vị và tổng trị giá, thời
hạn hiệu lực của giấy phép.
- Giấy chứng nhận xuất xứ (CO-Certificate of Origin) là chứng từ do tổ
chức có thẩm quyền cấp để xác nhận nơi sản xuất hàng hoá.
Chứng từ này cần thiết cho cơ quan hải quan theo chính sách của nhà nớc
vận dụng các chế độ u đãi khi thính thuế và nó cũng cần thiết cho việc theo
dõi thực hiện chế độ hạn nghạch.

hàng thông báo) cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu với điều kiện ngời xuất
khẩu phải trình những chứng từ thoả mãn các yêu cầu đề ra trong th tín dụng.
Phần 2: Thực trạng việc kí kết và thực hiện
hợp đồng nhập khẩu của Công ty Dợc phẩm
Trung ơng I
I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty dợc phẩm trung ơng I (tên giao dịch cpcI) km số 6- đờng Giải
phóng- Thanh xuân- Hà nội
1. Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ của
Công ty:
Ngay sau khi hoà bình lập lại ở miền Bắc năm 1954, cùng với các
ngành nghề kinh tế khác, để phục vụ cho sự nghiệp hàn gắn vết thơng chiến
tranh, bảo vệ và xây dựng miền Bắc XHCN làm hậu thuẫn đắc lực chi viện
cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc ở miền Nam. Ngành kinh tế Dợc
cũng đợc hình thành và phát triển từ năm 1954 đến nay, tiền thân của Công
ty Dợc phẩm TWI trực thuộc Bộ Nội thơng, cho tới năm 1971 mới chính
thức thành lập với tên Công ty Dợc phẩm TW trực thuộc Bộ Y tế. Sau năm
1975 do nhu cầu thuốc chữa bệnh cho nhân dân phát triển và mở rộng, nhất
là ở các tỉnh miền Nam vừa giải phóng. Tổng Công ty Dợc Việt nam trực
thuộc Bộ Y tế đã đợc thành lập, để phân biệt trụ sở chính của các Công ty và
Xí nghiệp thành viên. Theo sự chỉ đạo của Nhà nớc các đơn vị trực thuộc ở
phía Bắc đều thêm số 1 vào sau tên đơn vị, các đơn vị ở Thành phố Hồ Chí
Minh thêm số 2 và một số đơn vị trực thuộc ở miền Trung( Đà nẵng) thêm số
3. Từ đó Công ty Dợc phẩm TWI đợc hình thành và tiếp tục các chức năng
nhiệm vụ đã đợc giao. Cho đến ngày 22/4/1993 Bộ Y tế có quyết định số
408/BYT-QQĐ theo Nghị định 388HĐBT ngày 9/4/1993 của Văn phòng
Chính phủ về việc đồng ý cho phép thành lập lại các doanh nghiệp Nhà nớc
thuộc Bộ Y tế. Công ty Dợc phẩm TWI chính thức đợc tái lập cho đến ngày
Phạm Ngọc Vinh Thơng mại quốc tế 38
24

Về chức năng nhiệm vụ chủ yếu từ trớc đến nay của Công ty vẫn là lu
thông phân phối và kinh doanh thuốc và các loại nguyên liệu làm thuốc, gần
đây nhất đợc bổ xung thêm chức năng kinh doanh: Hoá chất xét nghiệm,
dụng cụ y tế và vệ sinh cũng nh các loại Mỹ phẩm theo các quy chế, chế độ
hiện hành đã đợc Nhà nớc và Bộ Y tế ban hành.
Ngoài các chức năng mang tính kinh doanh cho đến nay Công ty Dợc
phẩm TWI vẫn đợc Nhà nớc giao thêm nhiệm vụ dự trữ thuốc quốc gia,
thuốc phòng chống dịch bệnh, bão lụt, thuốc cho các chơng trình kế hoạch
hoá gia đình...
Thực tế trong các năm qua Công ty Dợc phẩm TWI vẫn làm tốt chức năng
Phạm Ngọc Vinh Thơng mại quốc tế 38
25

Trích đoạn Căn cứ vào môi trờng vĩ mô. Hoàn thiện phơng pháp xây dựng hợp đồngnhập khẩu và nội dung ký kết: công tác phân loại hợp đồng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status