Tổng quan một số vấn đề về bệnh lý, chuẩn đoán và xu hướng điều trị nhiễm HIV AIDS - Pdf 30

B Ộ Y T Ế
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HỔNG HẠNH
TỔNG QUAN MỘT s ố VÂN ĐỂ VỂ
BỆNH LÝ, CHẨN ĐOÁN VÀ xu HƯỚNG ĐIỂU TRỊ
NHIỄM HIV/AIDS
(KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DUỢC sĩ KHOÁ 1999 - 2004)
- Người hướng dẫn : Ths Đỗ Hồng Quảng
- Nơi thực hiện : Bộ môn Hoá Sinh
Trường ĐH Dược Hà Nội
- Thời gian thực hiện : 9/2003 - 5/2004
HÀ NỘI, THÁNG 5 - 2004
p/iĩ Ầ. f
M f c @ c Ấ M Ơ Ì l
ííẻ k ií quả túiõ cáo nựủụ hòm ttaụ tồi rìu (ttioe lìùiỊ tỏ Lài etím (Ut eỉtăti
thành tởi:
(7Aj .
^Đề 'Tùầềtq, Qạảnạ,
['Bô- mêtt '7ÔOÁ linh - (Đại họe (Dườe. 'Tỗà Qlội
Là II (/nòi tỉ nu Ị tiiù' tìiịì, tận tình hưởng. d ẫ n ỉ ôi hũàn th à n h Uhoá
lu ậ n li à ụ
r()à tô i dùn ỉttioc ỉừiụ tti lòiHỊ hièt ()!1 iÁLL iắe téi:
(Đà* jCừn m a
m ồn Tôoá iin h — (Đ ai h&e ^Dưtte. ‘Tùà. QĨẦi
• • • • •
là ÍHỊIÍÒ! thín/ 111(111 tmií', đ ã dìu d ắ t, ('/tí háo ('hí) tôi nỉiuníị lị Uìêu
(Ịmị bán tt'Oníf mốt quá trinh hiU' tập, íiạỉiièti eiỉu Ultíìa hoe (tê (ỊỈttp tôi ed
ỉttùU' cúi nhìn Ihio quát, toàn diêtL ú ỉ binh nhiễm 7ỉf)^Jr()/c l^ O cì.
CTiổ/
K'ìn chùn th à n h (‘íin t tin (Bô- mồn. '3ÙỚ4L iin hr &rưằtUỊ, D ại hởe (Dưtte. "3ỖỀL
Q lệi đã lạo m úi điều Lìètt cho tồi ỈIOIKỊ snòỉ quá trinh ỉnìc lập, OỈL Làm Uítoá

1.4 XÉT NGHIỆM PHÁT HIỆN HIV VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG SUY
GIẢM MIỄN DỊCH

!

.

17
1.4.1 xểt nghiệm phát hiện HIV
17
1.4.2 Xét nghiệm đánh giá tình trạng suy giảm miễn dịch và ước
lượng hiệu quả điều trị 21
1.4.3 Việc áp dụng xét nghiệm HIV ở Việt Nam 22
1.5 CÁC GIAI ĐOẠN CỦA NHIEM HIV/AIDS v à p hân loạ i l â m
SÀNG

22
1.5.1 Các giai đoạn của nhiễm HIV/AIDS 22
1.5.2 Phân loại lâm sàng ở thanh thiếu niên và người lớn
24
1.6 CÁC BIẾN CHÚNG THƯỜNG GẶP TRONG NHIỄM h iV/AIDS

25
1.6.1 Phân loại 25
1.6.2 Cơ chế giải thích 26
1.6.3 Đặc điểm của các biến chứng thường gặp trong nhiễm
HĨV/AIDS

7
.

2.3 VỀ XÉT NGHIỆM PHÁT HIỆN NHIEM HIV v à đ á n h giá
TÌNH TRẠNG SUY GIẢM MIẺN d ịc h 50
2.3.1 Xét nghiệm phát hiện HIV 50
2.3.2 Xét nghiệm đánh giá tình trạng suy giảm miễn dịch

55
2.4 VỀ NHŨNG THÁCH THỨC TRONG ĐlỀU TRỊ VÀ NHŨNG
ĐỊNH HƯỚNG TRONG TƯƠNG LAI 57
2.4.1 Những thách thức trong điều trị 57
2.4.2 Một số cách tiếp cận trong liệu pháp điều trị AIDS

59
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XƯÂT 69
3.1 KẾT LUẬN 69
3.2 ĐỀ XUẤT 69
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
AIDS Acquired Immunodeíiciency Syndrome
(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)
APCS Antigen Presenting Cells
(Tế bào trình diện kháng nguyên)
CDC The Center for Disease Control
(Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ)
ELISA Enzyme- Linked Immunosorbent Assay
(Kĩ thuật miễn dịch gắn men)
FDA Food and Drug Administration
(Cơ quan quản lý dược và thực phẩm Hoa Kỳ)
HIV Human Immunodeíiciency Virus
(Virus gây suy giảm miễn dịch ở người)

thời với nỗi khổ của từng cá nhân và gia đình.
Đứng trước sự lan tràn của bệnh dịch, con người không ngừng nỗ lực nghiên
cứu về đặc điểm bệnh lý nhiễm HIV/AIDS và đã thu được một số kết quả trong điều
trị. Cho đến nay đã có gần 20 chất kháng Retrovirus được dùng điều trị cho người
nhiễm HIV/AIDS cùng nhiều phác đổ được áp dụng trên lâm sàng. Bên cạnh đó, sự
ra đời của nhiều loại dụng cụ xét nghiệm ngày càng tiện lợi hơn giúp cho việc chẩn
đoán nhanh, tiên lượng bệnh, đánh giá hiệu quả của các phác đổ nên cũng đã cải
thiện rất nhiều cho quá trình điều trị. Tuy nhiên, những thách thức về sự kháng
thuốc, tác dụng phụ, thuốc điều trị duy trì và vaccin phòng chống nhiễm HIV vẫn
còn đó.
Ở Việt Nam, do điều kiện kinh tế còn khó khăn, phương tiện xét nghiệm còn
thiếu, giá thuốc lại quá cao nên việc thử nghiệm và sử dụng các thuốc kháng
Retrovirus rất bị hạn chế, phần lớn các thử nghiệm mới chỉ sử dụng đơn thuốc, chưa
có một nghiên cứu đầy đủ nào để đánh giá hiệu quả điều trị của các phác đồ, đặc
biệt là các phác đồ đa hoá trị liệu.
Xuất phát từ tầm quan trọng của bệnh dịch khoá luận mong muốn đạt được
các mục tiêu sau:
1. Tìm hiểu đặc điểm, cơ chê bệnh lý nhiễm HIV/AIDS
2. Thu nhận thông tin về những tiến bộ trong chẩn đoán và xu hướng điều
trị nhiễm HIV/AIDS trên thê giới và ở Việt Nam
1
PHẦN I: TỔNG QUAN
1.1TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH HIV/AIDS HIỆN NAY
1.1.1 Tình hình trên thê giói [57]
Theo số liệu mới nhất của UNAIDS & WHO về tình hình nhiễm HIV/AIDS
trên thế giới tính đến 12/2003:
Bảng 1.1- Tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới tính đến 12/2003 [57]
Tổng sô người nhiễm HIV/AIDS khoảng
Trong đó: Người lớn (15- 49 tuổi) khoảng
Trẻ em < 15 tuổi khoảng

12000
10000
8 0 00
6 00 0
4 00 0
2000
0
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
năm
Hình 1.1- Sổ trường hợp nhiễm HIV phát hiện qua xét nghiệm tại
Việt Nam theo các năm từ 1995 đến 10/2003 [23]
2000
1500
1000
50 0
0
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
năm
Hình 1.2- Số lượng bệnh nhân AIDS phát hiện được tại
Việt Nam theo các năm từ 1995 đến 10/2003 [23]
Nghiên cứu về dịch tễ HIV/AIDS tại Việt Nam cho thấy sự phát triển của
bệnh dịch đã có nhiều thay đổi so với những năm đầu, thể hiện qua [48]:
- Xu hướng nhiễm HIV không những gia tăng ở những nhóm nguy cơ cao mà
còn ở những nhóm dân cư khác. Nhóm có nguy cơ cao là tiêm chích ma tuý và mại
3
dâm, lây truyền chủ yếu là qua tiêm chích và vẫn không ngừng gia tăng (từ 9,4 %
vào năm 1996 lên 29,34 % vào năm 2002, thậm chí ở một số tỉnh là trên 50%). Còn
xu hướng lây truyền HIV qua quan hệ giới tính cũng gia tăng nhưng không ổn định
(từ 0,6% vào năm 1994 đến 6% vào năm 2002).
- Cùng với sự thay đổi về xu hướng lây truyền tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS ở lứa

Ở hội nghị quốc tế về AIDS họp tại Vancouver- Canada đã đưa ra liệu pháp kết hợp
3 thuốc. Việc sử dụng kết hợp 3 thuốc đã cho hiệu quả cao hơn liệu pháp hai thuốc.
Cũng trong năm này AZT được đưa vào điều trị dự phòng lây nhiễm từ mẹ sang con.
- Năm 1997, Delavirdine là thuốc đầu tiên trong nhóm thuốc mới nhất- chất ức chế
enzym sao mã ngược không có cấu trúc Nucleoside được phép sử dụng.
Trong năm này một số tác dụng phụ khá nghiêm trọng của thuốc kháng Retrovirus
đã được phát hiện và gây nghi ngờ về sự an toàn trong liệu pháp điều trị kết hợp kéo
dài.
- 6/1998 công ty AIDS-Vax bắt đầu thử nghiệm vaccin phòng chống AIDS trên
5000 người tình nguyện ở Mỹ.
- Năm 2000: Đại dịch AIDS toàn cầu và sự lây nhiễm ở các nước đang phát triển
được quan tâm.
- Năm 2001: mở đầu thập kỉ thứ ba của đại dịch này- việc dự phòng, tác dụng phụ,
thuốc điều trị duy trì và vấn đề kháng thuốc được tập trung chú ý nhiều.
' Theo báo cáo hàng năm về tình trạng bệnh tật trên thế giới, chỉ hơn 20 năm sau khi
bệnh dịch bắt đầu^AIDS đã trở thành nguyên nhân gây tử vong lớn thứ 4 trẽn thế
giới.
1.2.2 Các phương thức lây truyền HIV [43]
Cho đến nay HIV đã được tìm thấy trong hầu hết các dịch sinh học của cơ
thể nhưng khả năng lây truyền mạnh nhất là qua máu, tinh dịch và dịch âm đạo với
các phương thức lây truyền chủ yếu sau:
a) Lây truyền qua đường tiêm truyền
HIV lây truyền qua máu và các sản phẩm có liên quan đến máu (cấy ghép
phủ tạng) đã nhiễm HIV nên có thể bị lây nhiễm HIV qua việc sử dụng chung bơm
kim tiêm và các dụng cụ y tế đã bị nhiễm HIV không được tiệt khuẩn hoàn toàn. Ở
nhiều nơi trên thế giới và cả Việt Nam số lượng ngưòi nhiễm HIV qua tiêm chích
chiếm tỷ lệ cao nhất [48].
5
b) Lây truyền qua quan hệ giới tính
HIV cũng có thể lây truyền qua quan hệ giới tính vói người bị nhiễm HIV,

1.3.1 Nguyên nhân gây bệnh
a) Đặc điểm virus học [12,45]
HIV là viết tắt của từ tiếng Anh: Human Immunodeíiciency Virus- virus gây
suy giảm miễn dịch ở người, được xếp vào nhóm virus nhân lên chậm Lentivirus
thuộc họ Retroviridae với các đặc điểm virus học như sau:
- Phân loại
HIV được chia thành hai týp HIV-1 và HIV-2 dựa trên sự phân tích genome
của virus. Trong virus HIV-1 lại chia làm 3 nhóm M, o, N. Các nhóm có đặc điểm
di truyền khác nhau 20%. Nhóm M gây bệnh chủ yếu trên toàn cầu và được chia
thành các thứ týp từ A-1. Các thứ týp có đặc điểm di truyền khác nhau khoảng 5%.
Nhóm o và N chỉ gặp ở một số ít nước. Còn HIV-2 được chia thành các thứ týp từ
A- E.
Cả HIV-1 và HIV-2 đều gây bệnh AIDS ở người, bệnh cảnh lâm sàng và
đường lây của hai loại virus hoàn toàn giống nhau nhưng giữa chúng có một số điểm
khác biệt sau:
o Về dịch tễ: HIV-1 gây bệnh phổ biến hơn và là căn nguyên chính gây ra đại
dịch AIDS còn HIV-2 chỉ gây bệnh khu trú ở một số nơi, đặc biệt ở Tây Phi
o Về di truyền học: Genome của HIV-2 gần giống với genome của SIV
o Về kháng nguyên: Kháng nguyên lóp vỏ Capsid của HlV-llà pl7, HIV-2 là
pl8
o Thời gian ủ bệnh: HIV-2 dài hơn HIV-1
o Khả năng lây nhiễm: HIV-1 cao hơn
- Cấu trúc của virus
HIV-1, HIV-2 có hình dạng và thành phần tương tự nhau, chúng đều có hình
cầu, đường kính khoảng 80- 120 nm. Virus hoàn chỉnh có cấu trúc gồm 3 lớp:
7
Vò trong
»
»


phụ để điều hoà quá trình sao chép như: Nef- gen điều hoà chậm, Tat- gen điều hoà
nhanh, Rev- gen điều hòa và các LTR (long terminal repeat)- là những đoạn lặp lại ở
cuối chuỗi, lổng ghép ở hai đầu của ARN.
* Các enzym: gồm Protease (PR), Reverse Transcriptase (RT)/RNase H,
Integrase (IN). Chúng đều được tách ra từ Gag- Pol polyprotein trong quá trình tạo
hình của virus và có đặc điểm, vai trò như sau:
o Protease
Enzym này là một dimer, mỗi monomer gồm 99 acid amin và dạng hoạt động
ở HlV-lvà HIV-2 đều là pl6 có nhiệm vụ tách các polyprotein được mã hoá bởi gen
Gag và Pol thành các phân tử hoạt động,
o Reverse transcriptase (RĨ)ỈRNase H
RT tác dụng như một ARN- dependent ADN polymerase đồng thời như một
RNaseH, nó có nhiệm vụ tổng hợp ADN từ ARN của virus (enzym này được phát
hiện đầu tiên ở Retrovirus). Dạng hoạt động của RT ở 2 týp virus đều là p 51/66.
Tác dụng RNase H của RT không những giúp thoái hoá nửa ARN ở những chuỗi lai
ARN/ADN để không che lấp khuôn tổng họp ADN virus mà còn tạo ra các tiền
nucleotid cần thiết cho quá trình sao chép ngược,
o Integrase hay Endonuclease (IN)
Enzym này đảm nhiệm sự tích hợp ADN của virus vào ADN của tế bào vật
chủ, dạng hoạt động ở HIV-1 là p31 còn ở HIV-2 là p34.
9
r
___
b L h g f e ĩ g x
geaon. VAVAV^ưnl [ pot
Sao mã
Dịch ma Íh 5 b Ì £ «
Sau dịch mấ
&*ga9Ị Pfơ
p55 p16

xâm nhập vào các lympho TCD4+ sau đó mới đến các tế bào mono, đại thực bào và
được gọi là các virus hướng T. Còn các virus mà có thể xâm nhập vào tế bào mono
và đại thực bào ngay từ đầu được gọi là các virus hướng M. Các virus hướng M
thường chỉ thấy ở giai đoạn đầu, còn virus hướng T tồn tại trong suốt quá trình gây
10
bệnh, có các hướng khác nhau này là do sự đa dạng của vòng V3 trên phân tử
gpl20. Ngay sau khi gắn vào bề mặt tế bào ái tính của virus được tăng lên nhờ các
chemokine co- receptor. Có hai loại chemokine co- receptor chính liên quan đến quá
trình nhiễm HIV là: CXCR4 và CCR5, ngoài ra các co- receptor như CCR2b và
CCR3 cũng có thể đóng vai trò mà chúng ta chưa biết, CXCR4 thúc đẩy quá trình
xâm nhập cho virus hướng T trong khi CCR5 thúc đẩy sự xâm nhập cho các virus
hướng M. Sau đó, HIV cắm neo và hoà màng vào tế bào vật chủ nhờ phân tử gp41
(cũng ở lớp vỏ ngoài).
- Bước 2: Hình thành ADN virus:
ARN genome của virus được giải phóng ra ngoài hạt virus trước khi hình
thành ADN bổ sung nhờ enzym sao mã ngược.
- Bước 3: Tích hợp ADN của virus vào ADN của tế bào vật chủ
Nhờ có enzym Integrase nên sau khi ADN virus hình thành sẽ được tích hợp
vào ADN của tế bào vật chủ, lúc này genome của HIV trở thành một bộ phận
genome của tế bào đích nên nó né tránh được các cơ chế tiêu diệt của cơ thể cũng
như tác dụng của thuốc.
- Bước 4: Tổng hợp các thành phần của virus
Những gen của virus đã được tích hợp có thể sẽ không hoạt động (Provirus)
hoặc được sao mã thành ARN genome hay ARNm để sau đó được dịch mã và tổng
hợp thành các protein của virus.
- Bước 5: Nảy chồi và tạo hạt virus mới
Cuối cùng, protein virus được tách ra nhờ enzym protease và lắp ráp thành
những hạt virus mới, những hạt virus này sau khi giải phóng sẽ xâm nhập vào các tế
bào khác.
* Quá trình nhân lên của virus được minh hoạ theo sơ đồ sau:

phát hiện được có kháng thể chống gpl20 và nếu làm miễn dịch thấm (Immunoblot)
thì sẽ khẳng định được cả kháng thể chống gpl20 và gp41 với hiệu giá cao. Như vậy
các glycoprotein lớp vỏ của virus là những phân tử mẫn cảm mạnh nhất, ngoài ra
còn phát hiện được kháng thể chống các protein khác như: Kháng thể chống p24,
men sao chép ngược nhưng tất cả các kháng thể đó đều đóng góp không đáng kể vào
việc chống lại HIV. Tuy nhiên sự xuất hiện của chúng đã giúp chẩn đoán nhiễm
HIV bằng các test huyết thanh.
o Đáp ứng miễn dịch tế bào [1, 39]
HIV tiêu diệt hoặc làm bất hoạt các tế bào TCD4+ nên không còn đáp ứng
miễn dịch qua trung gian tế bào cần thiết để chống lại virus . Hơn nữa, bộ gen của
HIV lại có khả năng đột biến cao nên đã thay đổi kháng nguyên giúp virus né tránh
dễ dàng đáp ứng miễn dịch của vật chủ. Tuy nhiên, vai trò của đáp ứng miễn dịch tế
bào vẫn đang được nghiên cứu vì có thể nó đóng một vai trò quan trọng mà chúng ta
chưa biết.
13
Với đa số các trường hợp HIV phát triển chậm nên số lượng các tế bào đích
chỉ bị giảm từ từ, một số ít các trường hợp HIV phát triển nhanh, tế bào đích bị phá
huỷ nhiều, nồng độ ARN-HIV tăng lên cùng số lượng tế bào TCD4+ giảm mạnh
dẫn đến các biểu hiện lâm sàng xuất hiện sớm (thời gian nhanh nhất từ khi lây
nhiễm HIV tới khi tử vong do AIDS đã được biết từ trước tới nay là 28 tuần),
b) Những rối loạn miễn dịch do HIV gây ra [1]
- Rối loạn miễn dịch tế bào
Giảm số lượng tế bào lympho T toàn phần, đặc biệt là số lượng và chức năng
của tế bào TCD4+, tỷ lệ TCD4+/TCD8+ giảm là nét đặc trưng nhất của suy giảm
miễn dịch trong nhiễm HIV/AIDS. Bình thường số lượng các tế bào lympho trong
máu như sau: TCD4+= 500 - 1400 tế bào/mm3 máu, TCD8+= 180 - 865 tế bào /mm3
máu, tỷ lệ TCD4+/TCD8+= 1,1 - 3,5 (ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS có khi tỷ lệ
này giảm xuống <1)
- Rối loạn miễn dịch dịch thể
Những rối loạn miễn dịch dịch thể ở bệnh nhân nhiễm HIV là do giảm số

+ Do quá trình sinh sản của virus bên trong tế bào đã làm tăng tính thấm của
màng tế bào (do đâm chổi và/hoặc glycoprotein lớp vỏ của viras gắn vào màng bào
tương) và làm tế bào bị ly giải do thẩm tích.
+ Sau khi thâm nhiễm vào trong tế bào, virus buộc phải hình thành ADN bổ
sung và sau đó các ADN này mới được tích hợp vào ADN của tế bào vật chủ. Nếu
một lượng lớn ADN của virus nằm lại trong bào tương, không được tích hợp thì có
thể sẽ gây độc tế bào hay một lượng lớn các mảnh tái sao ARNm cũng có thể làm rối
loạn chức năng của tế bào.
+ Các phân tử gpl20 sau khi hình thành có thể gắn ngay vào các phân tử CD4
bên trong bào tương và liên kết này có thể gây nguy hiểm cho tế bào.
Trên đây là các cơ chế giả thiết nhưng nhờ sử dụng kĩ thuật "chuyển gen"
tinh vi nên một nhóm nghiên cứu đã quan sát được rõ bên trong tế bào miễn dịch và
ghi lại những kết quả biến đổi phân tử do HIV gây ra. Những phát hiện của họ cho
thấy HIV đã kìm hãm các gen cần thiết để duy trì và sửa chữa tế bào miễn dịch
nhưng lại thúc đẩy quá trình tự giết chết tế bào “apoptosis”. Virus có thể gây nhiễu
các tế bào ngay cả khi không hoạt động và điều đáng lo ngại là virus trong các tế
bào đó không bị tấn công bởi các thuốc kháng virus hiện có. [42]
15
- Giảm TCD4+do tác dụng gián tiếp : Cũng có nhiều cơ chế gián tiếp được đưa
ra để giải thích về sự giảm sút số lượng tế bào TCD4+ (mặc dù các tế bào này chưa
bị nhiễm)
+ HIV phong bế sự trưởng thành của tế bào TCD4+ do ức chế tiết các
cytokine cần thiết cho sự trưởng thành của các tế bào lympho T (như IL-2).
+ Những tế bào bị nhiễm HIV đã biểu lộ gpl20 trên bề mặt thì có thể kết hợp
với những tế bào lành có mang CD4 để hình thành hợp bào và hợp bào này có đời
sống rất ngắn ngủi. Hiện tượng này đã quan sát được trên in vitro nhưng chưa có
bằng chứng rõ ràng trên in vivo.
+ Do cơ chế tự mẫn
o gpl20 từ các tế bào bị nhiễm có thể gắn với phần tử CD4 của tế bào lành
trong khi đó bệnh nhân lại có kháng thể chống gpl20 nên sẽ dẫn đến huỷ

bào vượt xa lượng tế bào T bị nhiễm trong mọi mô của bệnh nhân kể cả trong não,
phôi, mô lympho.
+ Chức năng của tế bào NK (tế bào diệt tự nhiên) ở bệnh nhân AIDS cũng bị
suy giảm có thể do giảm cytokin kích thích là IL-2.
1.4 XÉT NGHIỆM PHÁT HIỆN HIV VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG SUY
GIẢM MIỄN DỊCH.
1.4.1 Xét nghiệm phát hiện HIV [12, 43,44, 49]
- Xét nghiệm phát hiện HIV để đạt 04 mục tiêu sau:
o Chẩn đoán nhiễm HIV/AIDS
o Giám sát tình hình nhiễm HIV/AIDS
o An toàn truyền máu
o Phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học
- Tuỳ vào mục tiêu xét nghiệm, tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra 3 phương cách xét
nghiệm sau:
o Phương cách I (áp dụng cho công tác an toàn truyền máu)
Mẫu huyết thanh được coi là dương tính khi mẫu đó dương tính với một trong
các thử nghiệm như: ELISA, SERODIA, hoặc thử nghiệm nhanh. Trong truyền máu,
mẫu máu được xét nghiệm theo phương cách I nếu dương tính hay nghi ngờ đều bị
loại bỏ.
o Phương cách II (áp dụng cho giám sát trọng điểm)
:

- :• X
Mẫu huyết thanh được coi là dương tính khi mẫu đó dương tính trong cả hai
lần xét nghiệm bằng hai loại sinh phẩm với nguyên lý và chế phẩm kháng nguyên
khác nhau.
o Phương cách III (áp dụng chẩn đoán nhiễm HIV)
Mẫu huyết thanh được coi là dương tính khi mẫu đó dương tính với cả ba lần
xét nghiệm bằng ba loại sinh phẩm với nguyên lý và chế phẩm kháng nguyên khác
nhau.

Hiện nay có 2 loại thử nghiệm chấm thấm nhanh được FDA cấp giấy phép:
- Thử nghiệm các hạt nhỏ nắm bắt trên giá cứng (SUDS- Murex)
- Thử nghiệm ngưng kết latex recombigen (Cambridge Biotech)
Hiện nay trên thị trường Việt Nam cũng có một số loại sinh phẩm chẩn đoán
nhanh: Geni II của BioRad, Ditermine của Abbott. Các thử nghiệm này đều giữ
được ở nhiệt độ phòng và không có thử nghiệm nào đòi hỏi thêm trang bị.
d) Kỹ thuật miễn dịch điện di Western blot
Kỹ thuật Westem blot phát hiện kháng thể kháng HIV sử dụng virus toàn
phần tinh chế được điện di trong gel polyacrylamid sau đó được chuyển sang giấy
nitrocellulose và ủ với huyết thanh. Kháng thể kháng HIV được phát hiện bằng cách
dùng kháng thể kháng IgG người cộng hợp với enzym, và nó sẽ tạo nên những băng
màu khi cho thêm cơ chất. Các huyết thanh chứng âm và dương cũng được xét
nghiệm đồng thời để cho phép xác định các dải băng của virus bằng mắt thường. Đa
số các quy chế về xét nghiệm phát hiện HIV đòi hỏi phải khẳng định kết quả xét
nghiệm bằng Westem blot sau hai lần có kết quả dương tính với các thử nghiệm
ngưng kết hạt vi lượng hoặc ELISA.
e) Kỹ thuật miễn dịch dải băng (Line Immuno Assay- LIA)
Trong kỹ thuật này các protein tái tổ hợp và/hay những peptid tổng hợp của
HIV được tẩm vào những dải băng mẫu đặt trên các mảnh giá đỡ bằng plastic hay
nitrocellulose và được tiến hành theo cách tương tự như thử nghiệm miễn dịch thấm.
Đây là thử nghiệm bổ xung cho Western blot để khẳng định nhiễm HIV.
19
Sơ đồ xét nghiệm tìm kháng thể theo phương pháp ELISA và Westẻn blot
gpióO
gp!20
gp4l
p24
Western blot
Hình 1.6- Sơ đồ xét nghiệm phát hiện kháng thểHIV
theo kỹ thuật EIA và Western blot


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status