thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất tại huyện thanh miện, tỉnh hải dương - Pdf 30


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THANH TỊNH
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC
GIAO ĐẤT KHÔNG THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
HÀ NỘI - 2015


HÀ NỘI - 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Tịnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn, tôi
luôn nhận được sự giúp đỡ của nhiều tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này, tôi xin cảm


Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục các chữ viết tắt vii
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục đích, yêu cầu nghiên cứu 3
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1 Cơ sở khoa học về đất đai và vai trò của đất đai đến phát triển kinh tế
xã hội 4
1.1.1 Đất đai đối với sự phát triển của các ngành kinh tế 4
1.1.2 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng đất 4
1.1.3 Các khái niệm liên quan đến quản lý, sử dụng đất của các tổ chức 5
1.1.4 Khái quát chung về quỹ đất của các tổ chức 7
1.1.5 Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc sử dụng đất các tổ chức 9
1.2 Cơ sở pháp lý liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức 10
1.3 Những quy định hiện hành hiện nay về giao đất, cho thuê đất 12
1.3.1 Chính sách giao đất 13
1.3.2 Chính sách cho thuê đất 17
1.3.3 Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất 20
1.3.4 Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được giao đất, cho thuê đất 21
1.4 Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác giao đất cho các tổ chức không
thu tiền sử dụng đất 24
1.5 Tổng quan về tình hình quản lý, sử dụng đất liên quan đến việc quản
lý sử dụng đất của các tổ chức trên thế giới và Việt Nam 30
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv


Page v

việc sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng trên địa bàn huyện Thanh Miện 67
3.3 Hiện trạng quản lý, sử dụng đất huyện Thanh Miện 68
3.3.1 Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai 68
3.3.2 Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 huyện Thanh Miện 71
3.3.3 Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất đai 73
3.4 Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng đất của các tổ chức được nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất tại huyện Thanh Miện 73
3.4.1 Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất của các tổ chức
được giao đất 73
3.4.2 Tình hình sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất 75
3.4.3 Đánh giá tình hình sử dụng đất theo mục đích sử dụng của các tổ chức 76
3.5 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các
tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất huyện Thanh Miện-
tỉnh Hải Dương 81
3.5.1 Giải pháp về chính sách pháp luật 81
3.5.2 Giải pháp về thanh tra, kiểm tra 82
3.5.3 Giải pháp về khoa học công nghệ 82
3.5.4 Giải pháp về kinh tế 82
3.5.5 Giải pháp về nguồn lực 83
3.5.6 Giải pháp về tăng cường quản lý, sử dụng đất của các tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong thời gian tới trên
địa bàn huyện Thanh Miện 83
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 84
1 Kết luận 84
2 Đề nghị 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHẦN PHỤ LỤC 88

mục đích được giao trên địa bàn huyện Thanh Miện 79
3.16 Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức được
giao đất không thu tiền sử dụng đất huyện Thanh Miện 79

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

WTO : Tổ chức Thương Mại Thế giới
SDĐ : Sử dụng đất
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
CN : Công nghiệp
CNH : Công nghiệp hoá
CSHT : Cơ sở hạ tầng
DV : Dịch vụ
ĐTH : Đô thị hoá
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB : Giải phóng mặt bằng
HĐND : Hội đồng Nhân dân
HTKT : Hạ tầng kỹ thuật
KDC : Khu dân cư
QĐ : Quyết định
QLNN : Quản lý Nhà nước Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1


Page 2

nhiều tiêu cực như: Sử dụng không đúng diện tích, không đúng mục đích, bị lấn
chiếm, chuyển nhượng, cho thuê trái phép…
Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn khách quan, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14/12/2007 về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử
dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đến ngày 01/4/2008. Đây là
việc làm có ý nghĩa thiết thực trong việc tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với
nguồn tài nguyên đặc biệt quan trọng về đất đai nói chung và diện tích đất đang giao cho
các tổ chức quản lý sử dụng nói riêng.
Huyện Thanh Miện là huyện nông nghiệp của tỉnh Hải Dương, thời gian vừa
qua với quá trình đô thị hóa và chuyển dịch đất đai diễn ra tương đối mạnh mẽ, phù
hợp với quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện. Công tác quy hoạch, kế hoạch,
sử dụng đất cũng như công tác giao đất cho thuê đất được huyện thực hiện tốt phù
hợp với quy định của pháp luật. Đối với việc giao đất cho các tổ chức không thu tiền
sử dụng đất đã giải quyết được nhu cầu về đất cho các tổ chức giáo dục, chính trị xã
hội và tổ chức hành chính Nhà nước. Song, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại không ít những
thách thức và khó khăn trong công tác giao đất cho các tổ chức không thu tiền sử dụng
đất mà trong thời gian tới cần khắc phục kịp thời để đáp ứng nhu cầu sử dụng của các
đối tượng sử dụng đất, tránh lãng phí đất đai
Vì vậy để giải quyết vấn đề sử dụng đất cho các tổ chức được giao đất
không thu tiền sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý thúc đẩy kinh tế huyện phát triển vấn
đề đặt ra là phải đánh giá được hiệu quả sử dụng đất nói chung và đất các tổ chức
đó nói riêng trên địa bàn huyện đảm bảo bền vững có hiệu quả. Xuất phát từ những
lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng đất của các tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất tại
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương" được đặt ra với mong muốn đưa ra những
giải pháp thiết thực và tích cực nhằm tăng cường vai trò nắm chắc, quản chặt quỹ đất
của Nhà nước (đại diện chủ sở hữu đối với đất đai) nói chung và diện tích đất đang giao
cho các tổ chức được giao đất quản lý sử dụng nói riêng trên địa bàn huyện Thanh

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học về đất đai và vai trò của đất đai đến phát triển kinh tế xã hội
1.1.1. Đất đai đối với sự phát triển của các ngành kinh tế
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội như là một
tư liệu sản xuất đặc biệt. Tuy nhiên đối với từng ngành cụ thể trong nền kinh tế
quốc dân, đất đai cũng có những vị trí vai trò khác nhau.
Trong ngành công nghiệp (trừ ngành khai khoáng), đất đai làm nền tảng, làm
cơ sở, làm địa điểm để tiến hành những thao tác, những hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Trong ngành nông nghiệp đất đai có vị trí đặc biệt quan trọng, là nguồn lực
hàng đầu của ngành nông nghiệp. Đất đai không chỉ là tư liệu sản xuất cho lao động
mà còn là nguồn thức ăn cho cây trồng. Mọi tác động của con người vào cây trồng
đều được dựa vào đất đai và thông qua đất đai. Đất đai sử dụng trong nông nghiệp
được gọi là ruộng đất.
1.1.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng đất
1.1.2.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên
Trong nhân tố điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu là nhân tố hạn chế hàng
đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là địa hình, thổ
nhưỡng) và các nhân tố khác.
- Điều kiện tự nhiên khí hậu: Các yếu tố khí hậu, thủy văn ảnh hưởng rất lớn,
trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện tự nhiên sinh hoạt của con người.
- Điều kiện đất đai (địa hình và thổ nhưỡng): Địa hình, địa mạo và độ dốc
ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, đặt ra yêu cầu quy hoạch,
xây dựng đồng ruộng để thủy lợi hóa và cơ giới hóa. Điều kiện thổ nhưỡng quyết
định rất lớn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Đối với đất phi nông nghiệp, địa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá thành
xây dựng công trình và gây khó khăn cho việc đưa đất vào sử dụng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài".
Theo Luật Đất đai sửa đổi 2013, một số khái niệm liên quan đến các tổ chức
quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau:
Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất đai bằng quyết
định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp
đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn
định là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho
người đó.
Nhận chuyển quyền sử dụng đất là việc xác lập quyền sử dụng đất do được
người khác chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thông qua các
hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc
góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới.
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Người sử dụng đất quy định tại Luật Đất đai năm 2013 liên quan đến tổ chức
như sau:
Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công,
đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ (sau đây
gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền
sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất;
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại
giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên

tư vào Việt Nam.
Tổ chức sử dụng đất, quản lý đất (còn gọi là đối tượng sử dụng, quản lý
đất) là tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng hoặc được Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng, được Nhà nước giao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

đất để quản lý, quy định trong Luật này bao gồm:
- Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế – xã hội, tổ chức sự
nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính
phủ (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công
nhận quyền sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại
giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên
hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên
chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư
được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
- Tổ chức sự nghiệp công là tổ chức do các cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện
các hoạt động dịch vụ công do ngân sách nhà nước chi trả.
Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất thì Loại hình tổ chức được phân thành:
- Cơ quan, đơn vị của Nhà nước là các tổ chức trong nước sử dụng đất bao
gồm: cơ quan của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (trừ các cơ
quan cấp xã); tổ chức sự nghiệp công; đơn vị quốc phòng, an ninh.

có chức năng ngoại giao. (Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Thông tư số
08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất)
1.1.5. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc sử dụng đất các tổ chức
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn; mọi hoạt động của con
người đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích đất tự nhiên
của một phạm vi lãnh thổ nhất định là không đổi. Nhưng khi sản xuất phát triển,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

dân số tăng, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh thì nhu cầu của con
người đối với đất đai cũng ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung là cố định, cầu thì
luôn có xu hướng tăng. Điều này dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt giữa những
người sử dụng đất và giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau. Vì vậy để sử
dụng đất có hiệu quả và bền vững, quản lý đất đai được đặt ra như một nhu cầu
cấp bách và cần thiết. Quản lý đất đai đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất
trong cả nước. Việc quản lý nhằm kết hợp hiệu quả giữa sở hữu và sử dụng đất
trong điều kiện hệ thống pháp luật nước ta quy định đất đai thuộc sở hữu toàn
dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và Nhà nước thống nhất quản lý về đất
đai. Mặt khác, quản lý đất đai còn có vai trò quan trọng trong việc kết hợp hài
hòa các nhóm lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân nhằm hướng tới mục tiêu
phát triển. Công tác quản lý đất đai dựa trên nguyên tắc quan trọng nhất là sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Do đó quản lý, sử dụng đất đai là một
trong những hoạt động quan trọng nhất của công tác quản lý hành chính Nhà
nước nói chung và quản lý, sử dụng đất của các tổ chức được giao đất không thu
tiền sử dụng đất nói riêng.
1.2. Cơ sở pháp lý liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức
Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến
đáng kể. Nền kinh tế tự cung, tự cấp đã dần chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều

chức xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các mục
đích công cộng không có mục tiêu lợi nhuận.
Để cụ thể hóa những nội dung trên Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan
đã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể như sau:
- Nghị định số 85/CP của Chính phủ ngày 17 tháng 12 năm 1996 quy định
việc thi hành pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất và Chỉ thị số 245/TTg ngày 22 tháng 4 năm 1996;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành
Luật Đất đai năm 2003;
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 quy định việc
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10
năm 2004 về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
tái định cư.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 quy định chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ, TĐC và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
Trong thực tế hiện nay một phần không nhỏ diện tích đất của các tổ chức
kinh tế đã bị sử dụng vào các mục đích khác hoặc không phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất như: Cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá nhân lấn
chiếm, chiếm dụng…
Để từng bước khắc phục tình trạng trên, ngày 14 tháng 12 năm 2007 Thủ
tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ đất đang

tổ chức, tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn khá thấp, khả năng chuẩn
hóa dữ liệu để quản lý bằng phần mềm chuyên ngành còn gặp rất nhiều khó khăn,
1.3.1. Chính sách giao đất
- Căn cứ giao đất (Luật Đất đai năm 2013)
Giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành
chính cho người có nhu cầu sử dụng đất. Việc giao đất dựa vào các căn cứ theo
Điều 52 của Luật Đất đai năm 2013 như sau:
+ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
+ Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Đối tượng giao đất
Nhà nước giao đất cho người sử dụng đất dưới hai hình thức là giao đất không
thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Và một trong các đối tượng
được giao đất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức ngoại giao.
Nếu như việc Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là để đảm bảo lợi
ích chính đáng của người trực tiếp lao động sản xuất, bảo vệ tốt quỹ đất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản Nhằm bảo đảm cho hoạt động bình thường của các
cơ quan Nhà nước hoặc sử dụng đất vào lợi ích chung, lợi ích công cộng Thì việc
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất là đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Điều 54 của Luật Đất đai năm 2013 quy định Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: (Luật Đất đai năm 2013)
+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại

dài trong các trường hợp sau đây: (Luật Đất đai năm 2013)
+ Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
+ Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều
131 của Luật này;
+ Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
+ Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có
thời hạn, cho thuê;
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này;
đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài
chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
+ Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này;
+ Đất tín ngưỡng;
+ Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
+ Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2
Điều 128 của Luật này.
Theo Điều 126 của Luật Đất đai năm 2013 quy định người sử dụng đất có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

thời hạn trong các trường hợp sau: (Luật Đất đai năm 2013)
+ Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2,
điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời
hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được
tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
+ Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status