Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh hưng yên - Pdf 31

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
---------- *** ----------

PHAN VĂN TÔN

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
---------- *** ----------

PHAN VĂN TÔN

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Lê Hùng Sơn

Xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ii
...............................................................................................................................................ii
MỤC LỤC.............................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH.......................................................................................vii
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯNG YÊN..................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc.............................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kiểm soát chi ngân sách nhà nước.........................5
1.1.2. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. .............................11
1.1.3. Những nhân tố tác động đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước.................................................................................................14
1.2. Cơ sở thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước..........................................................................................................................18
1.2.1. Sự cần thiết phải tổ chức kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua

bạc Nhà nước Hưng Yên..............................................................................................60
2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu.........................................................................................67
Kết luận chương 2............................................................................................................73
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯNG YÊN..........................................................75
3.1. Mục tiêu và phương hướng tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Hưng Yên..........................................................................75
3.1.1. Mục tiêu tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Hưng Yên..............................................................................................75
3.1.2. Phương hướng tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Hưng Yên......................................................................................77
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Hưng Yên...................................................................................79
3.2.1. Kiện toàn, củng cố chất lượng đội ngũ cán bộ công chức làm công tác kiểm soát
chi ngân sách nhà nước................................................................................................79
3.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước......................................................................................................81
3.2.3. Phối hợp tốt với các cơ quan liên quan trong kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hưng Yên. ....................................................82
3.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm soát cam kết chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Hưng Yên...............................................................................84
3.2.5. Tăng cường tự kiểm tra công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Hưng Yên......................................................................86
3.2.6. Xây dựng một cơ chế kiểm soát chi thống nhất.................................................86
3.2.7. Hoàn thiện hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước......87
3.3. Kiến nghị thực hiện các giải pháp.............................................................................87
3.3.1. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước.......................................................................87
3.3.2. Kiến nghị đối với Ủy ban Nhân Dân tỉnh Hưng Yên.........................................90
3.3.3. Kiến nghị đối với cơ quan Tài chính..................................................................90


Chữ viết đầy đủ
Kho bạc Nhà nước
Kiểm soát chi
Kinh tế - xã hội
Mục lục ngân sách
Ngân sách nhà nước
Quốc phòng - An ninh
Sử dụng ngân sách
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho

:
:
:
:

bạc
Tài sản cố định
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
TT

Tên bảng

Trang


kiểm soát các khoản chi ngân sách nói riêng. Điều đó thể hiện bằng việc Quốc hội
đã thông qua Luật NSNN ngày 16/12/2002, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách
2004. Đây là Luật quan trọng trong hệ thống luật pháp về tài chính của nước ta,
được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn
chế của Luật NSNN năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
NSNN ban hành năm 1998, với mục tiêu quản lý thống nhất, có hiệu quả nền tài
chính quốc gia; tăng cường phân cấp nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng NSNN; thực hiện cải cách
hành chính trong việc lập, chấp hành, kế toán và quyết toán ngân sách; củng cố kỷ
luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả NSNN.
Qua thời gian triển khai thực hiện Luật NSNN (sửa đổi) năm 2002, trong
lĩnh vực quản lý và kiểm soát chi NSNN đã bộc lộ không ít những hạn chế từ khâu
lập, chấp hành, kế toán và quyết toán NSNN đã làm hạn chế hiệu quả quản lý của


2
các cơ quan chức năng và tác động tiêu cực đến hiệu quả sử dụng các khoản chi
NSNN nói chung, một điểm có thể nhận thấy rõ ràng là trong nội dung hệ thống
Luật NSNN hiện nay có sự lồng ghép giữa ngân sách địa phương và ngân sách
trung ương. Việc chưa phân cấp rõ ràng như hiện nay dẫn đến sự trùng lặp về thẩm
quyền, trách nhiệm giữa các cấp, gia tăng sức ép về mặt thời gian trong việc xem
xét, quyết định ngân sách và phê chuẩn quyết toán ngân sách. Điều đó cũng đồng
nghĩa với việc thẩm quyền và tính chủ động của các cấp chính quyền địa phương
trong việc xem xét, quyết định ngân sách của cấp mình cũng bị giảm theo. Công tác
tổ chức chi và kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN trong thời gian qua cũng
đã bộc lộ một số hạn chế như: có sự chồng chéo, trùng lắp trong kiểm soát giữa cơ
quan Tài chính và Kho bạc; việc kiểm soát theo các tiêu chuẩn, định mức chưa thật
sự đảm bảo do hệ thống tiêu chuẩn, định mức chưa phù hợp thực tế; quy trình cấp
phát NSNN còn bất hợp lý, tuy phải qua nhiều khâu nhưng vẫn còn sơ hở, vốn
NSNN không được chuyển thẳng đến các địa chỉ cần thanh toán, mà phần lớn vẫn

Luận văn hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN; phân tích thực tiễn kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN tỉnh Hưng Yên. Từ đó rút ra những tồn tại, bất cập và đề xuất phương
hướng, giải pháp chủ yếu cùng các điều kiện thực hiện nhằm tăng cường kiểm soát
chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hưng Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là kiểm soát chi thường xuyên NSNN.
Phạm vi nghiên cứu: Kiểm soát chi thường xuyên NSNN của hệ thống KBNN
Tỉnh Hưng Yên (gồm 11 đơn vị KBNN là: Văn phòng KBNN tỉnh, Phòng giao dịch
thành phố và 9 huyện trực thuộc). Với Số liệu chi từ năm 2012 đến năm 2014
Đề tài nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN trong mối
quan hệ với các nhân tố bên trong và bên ngoài tác động đến kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở những kiến thức cơ bản đã tiếp thu được của khóa Cao học Quản lý
kinh tế (2013-2015) của Trường Đại học Mỏ - Địa chất, cũng như kinh nghiệm công
tác, học viên vận dụng lý luận vào thực tiễn của vấn đề Tăng cường kiểm soát chi


4
thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Hưng Yên.
- Đưa ra giải pháp tăng cường kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước Hưng Yên.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm

phương thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà nước của từng cộng đồng. Nói
cách khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa tiền tệ là những
tiền đề cho sự phát, tồn tại và phát triển của NSNN.
NSNN đã có quá trình ra đời và hình thành suốt thế kỷ XII đến thế kỷ XVIII.
Cho đến nay, các Nhà nước khác nhau đều tạo lập và sử dụng NSNN, thuật ngữ
NSNN được sử dụng khá phổ biến ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên,
khái niệm NSNN chưa thống nhất và NSNN được nhìn nhận dưới nhiều góc độ
khác nhau: pháp lý, kinh tế, xã hội.
Theo Từ điển thuật ngữ Tài chính- tín dụng: “NSNN là dự toán và thực hiện các
khoản thu chi bằng tiền của Nhà nước trong khoảng thời gian (thường là một năm)”.
Theo Luật NSNN sửa đổi năm 2002 của Việt Nam: “NSNN là toàn bộ các
khoản thu và chi của Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ
hữu hiệu để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội
nên có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn chặt với
quyền lực kinh tế, chính trị của Nhà nước và thực hiện các chức năng của Nhà nước
do Hiến pháp quy định.


6
Thứ hai, các hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước đều được tiến hành trên
cơ sở pháp lý như các luật thuế, pháp lệnh thuế, chế độ thu, chế độ chi, định mức
chi tiêu,… do Nhà nước ban hành.
Thứ ba, nguồn lực tài chính chủ yếu hình thành nên ngân sách nhà nước là từ
giá trị sản phẩm thặng dư của xã hội và được hình thành chủ yếu qua quá trình phân
phối lại mà trong đó thuế là hình thức phổ biến
Thứ tư, NSNN cũng có đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét riêng biệt của

nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác.
Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế
phát triển không cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như
người tiêu dùng nhà nước phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường nhằm
bình ổn giá cả thông qua công cụ thuế và các khoản chi từ ngân sách nhà nước dưới
các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài
chính. Đồng thời, trong quá trình điều tiết thị trường ngân sách nhà nước còn tác
động đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các công cụ tài
chính như: phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước ngoài, tham gia
mua bán chứng khoán trên thị trường vốn… qua đó góp phần kiểm soát lạm phát.

- Ngân sách nhà nước là công cụ định huớng phát triển sản xuất
Để định hướng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhà nước sử dụng công cụ
thuế và chi ngân sách. Bằng công cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách,
mặt khác nhà nước sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ
góp phần kích thích sản xuất phát triển và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư
vào những vùng những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng
đã định. Đồng thời, với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tư vào cơ sở hạ tầng,
vào các ngành kinh tế mũi nhọn… Nhà nước có thể tạo điều kiện và hướng dẫn các
nguồn vốn đầu tư của xã hội vào những vùng, lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ
cấu kinh tế hợp lý.

Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp
dân cư
Nền kinh tế thị trường với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân hoá
giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, Nhà nước phải có một chính sách phân phối
lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân
cư. Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính hữu hiệu được nhà nước sử dụng để
điều tiết thu nhập, với các sắc thuế như thuế thu nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc


từ tồn tại của Nhà nước, từ việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế xã hội


9
làm nảy sinh các khoản chi thường xuyên và đòi hỏi phải có tạo lập nguồn lực tài
chính thường xuyên để trang trải.
Với đặc điểm trên, lựa chọn phương thức cấp phát như cấp dự toán, hay cấp
bằng lệnh chi tiền, việc theo dõi các khoản chi đặt ra yêu cầu không để ngân sách bị
tồn đọng, phân khúc, gây tình trạng nơi thừa nguồn nơi thiếu nguồn, gây căng thẳng
giả tạo khiến cho các khoản chi bị gián đoạn ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng
công việc đôi khi còn gây những thiệt hại.
Thứ hai, xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối
cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN có
hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội.
Chi thường xuyên đáp ứng cho các nhu cầu chi để thực hiện các nhiệm vụ Nhà
nước về quản lý kinh tế, quản lý xã hội ngay trong năm ngân sách hiện tại.
Khi nghiên cứu cơ cấu chi NSNN theo mục đích sử dụng cuối cùng của vốn
cấp phát, người ta phân loại các khoản chi thành hai nhóm: Chi tích lũy và chi tiêu
dùng. Theo tiêu thức này thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên được xếp vào
chi tiêu dùng bởi vì chi thường xuyên chủ yếu trang trải cho các nhu cầu về quản lý
hành chính Nhà nước; về quốc phòng, an ninh; về các hoạt động sự nghiệp; các hoạt
động xã hội khác do Nhà nước tổ chức. Tuy nhiên có một số khoản chi thường xuyên
mà người ta có thể coi nó như là những khoản chi có tính chất tích lũy đặc biệt.
Vấn đề đặt ra đối với công tác kiểm soát chi thường xuyên là kiểm soát các
khoản chi sao cho vừa đúng luật, tuân thủ các quy định tài chính, các điều kiện chi
nhưng không thể chậm trễ cấp phát đối với những khoản chi không thể trì hoãn được
như lương, phụ cấp, điện, nước, văn phòng phẩm, nghiệp vụ chuyên môn…
Thứ ba, phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu
tổ chức của bộ máy nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các
hàng hóa công cộng. Chi thường xuyên luôn phải hướng vào việc bảo đảm hoạt

tiền lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, tiền thưởng, các khoản đóng góp
theo tiền lương và các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
- Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn: Chi phí cho nghiên cứu, hội thảo
khoa học; chi phí thuê mướn chuyên gia, giáo viên để tư vấn hoặc đào tạo cho đội ngũ
nghiên cứu, chi phí để tiến hành khảo sát, tham quan học tập những điển hình tiên tiến
về nghiên cứu và ứng dụng qui trình công nghệ của một số hoạt động nào đó,..


11
- Các khoản chi khác: Chi cho con người có công với cách mạng, chi trợ giá
theo chính sách của Nhà nước, chi lương hưu và trợ cấp Bảo hiểm xã hội, chi bổ
sung cho ngân sách cấp dưới, chi hoàn thuế giá trị gia tăng,..
1.1.1.7. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên NSNN gắn chặt với hoạt động của bộ máy Nhà nước, nó
tác động đến mọi hoạt động kinh tế xã hội và thường gắn với sự vận động của các
lĩnh vực tiền tệ. Do đó, chi thường xuyên có vai trò rất quan trọng, vai trò đó thể
hiện trên các mặt cụ thể như sau:
Một là, chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức
năng của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội, là một trong những nhân tố có ý nghĩ
quyết định đến chất lượng, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước.
Hai là, chi thường xuyên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn định
và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các
chính sách xã hội… góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Ba là, thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện điều tiết, điều chỉnh
thị trường để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước. Nói cách khác, chi thường
xuyên được xem là một trong những công cụ kích thích phát triển và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
Bốn là, chi thường xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng, an
ninh. Thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện các chính sách xã hội , đảm
bảo ổn định, an toàn xã hội và an ninh, quốc phòng.

Năm là, trong quá trình quản lý, kiểm soát thanh toán các khoản chi NSNN,
cơ quan Tài chính có quyền quyết định thu hồi giảm chi NSNN đối với các khoản
chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi của Nhà nước. Các đơn vị SDNS
có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước kịp thời theo quyết định của cơ quan Tài
chính. KBNN căn cứ vào quyết định của cơ quan Tài chính và giấy nộp tiền của các
đơn vị SDNS để làm thủ tục thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước.
Sáu là, căn cứ vào quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc thu hồi các khoản chi sai chế độ, tham ô làm thất thoát tiền, tài sản nhà nước;
KBNN thực hiện hạch toán kế toán thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước theo đúng


13
mục lục ngân sách nhà nước, sau khi các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước nộp đủ
các khoản phải thu hồi vào ngân sách nhà nước.
1.1.2.3. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
a. Kiểm soát chi thanh toán cá nhân
Căn cứ kiểm soát, thanh toán của KBNN bao gồm: bảng đăng ký biên chế
quỹ lương đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, danh sách những
người hưởng lương, bảng tăng giảm biên chế và quỹ tiền lương, bảng đăng ký học
bổng, sinh hoạt phí của học sinh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; bảng tăng
giảm học bổng, sinh hoạt phí và các chi phí thuê lao động như tiền công phải có hợp
đồng; trên cơ sở giấy rút dự toán ngân sách của đơn vị SDNS và các hồ sơ liên
quan, KBNN tiến hành kiểm tra, kiểm soát, cấp thanh toán cho đơn vị. Đơn vị thực
hiện chi trả cho người được hưởng, mức tối đa không được vượt quá quỹ lương, học
bổng đã được duyệt. Nhóm mục chi cho thanh toán cá nhân theo quy định tại mục
lục NSNN.
Đối với các khoản thanh toán cho các cá nhân thuê ngoài: căn cứ vào dự toán
NSNN do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị; nội dung thanh toán
theo hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng lao động, giấy rút dự toán NSNN của đơn vị,
KBNN thực hiện thanh toán cho người được hưởng hoặc cấp qua đơn vị để thanh

Nhóm mục chi khác trong dự toán được giao của đơn vị sử dụng NSNN bao
gồm các khoản mục của mục lục NSNN không nằm trong 3 nhóm mục trên và các
mục từ 7500 đến mục 8150. Đối với những khoản chi đơn vị đề nghị thanh toán
trực tiếp, KBNN kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ, chứng từ và điều kiện chi theo quy
định và thanh toán trực tiếp cho đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đối với khoản
chi chưa đủ điều kiện thanh toán trực tiếp căn cứ vào dự toán NSNN, giấy rút dự
toán ngân sách (tạm ứng) KBNN thực hiện cấp tạm ứng. Căn cứ bảng kê chứng từ
thanh toán và đối chiếu với các điều kiện chi NSNN nếu đủ các điều kiện quy định,
KBNN làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp thanh toán tạm ứng cho đơn vị.
1.1.3. Những nhân tố tác động đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước là hoạt động liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều cấp, nhiều đơn vị, cá nhân trong xã hội. Do vậy, việc
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước chịu tác động của nhiều nhân tố


15
với mức độ và phạm vi khác nhau. Tuy nhiên, những nhân tố cơ bản, quan trọng và
tác động mạnh mẽ, trực tiếp đến hoạt động quản lý chi thường xuyên qua Kho bạc
Nhà nước có thể chia làm 2 nhóm: nhóm nhân tố bên ngoài và nhóm nhân tố bên
trong Kho bạc Nhà nước.
1.1.3.1. Nhân tố bên ngoài
Nhóm nhân tố bên ngoài gồm: Điều kiện kinh tế của quốc gia và cơ chế,
chính sách, các quy định về quản lý chi thường xuyên NSNN.
Quá trình sử dụng ngân sách nhà nước cho những mục đích chi tiêu Nhà
nước theo những yêu cầu nhất định, chỉ thực hiện khi quá trình sử dụng ngân sách
nhà nước bắt đầu triển khai. Điều kiện đầu tiên để đảm bảo cho chương trình công
tác thực thi việc sử dụng là nguồn kinh phí ngân sách nhà nước được cấp. Tùy theo
từng mục tiêu phát triển kinh tế đã đề ra, với những tính toán về mặt kỹ thuật, khoa
học mà cần có một lượng kinh phí nhất định. Với tư cách là chủ thể, Nhà nước xem

công trách nhiệm rõ ràng của từng cơ quan sẽ tạo điều kiện cho công tác quản lý chi
ngân sách nhà nước đạt hiệu quả, không lãng phí sức tiền của. Sự phân định trách
nhiệm nhiệm này phải được tôn trọng và được thể chế hóa thành Luật để từng cơ
quan cũng như cá nhân có liên quan biết được phạm vi trách nhiệm và quyền hạn
của mình trong thực hiện nhiệm vụ, qua đó công việc được tiến hành trôi chảy dựa
trên nguyên tắc rõ ràng, minh bạch, góp phần nâng cao chất lượng quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước.
1.1.3.2. Nhân tố bên trong
Nhóm nhân tố bên trong bao gồm: Năng lực quản lý của người lãnh đạo Kho
bạc Nhà nước, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ thuộc Kho bạc Nhà nước,
tổ chức bộ máy và quy trình nghiệp vụ, công nghệ quản lý.
Yếu tố con người, tổ chức, chính sách luôn có tầm quan trọng đặc biệt. Tất
cả quy tụ lại ở năng lực quản lý của người lãnh đạo và biểu hiện chất lượng quản lý
bằng hiệu quả hoạt động thực tiễn. Việc đánh giá vấn đề này được thực hiện theo
nội dung sau: Năng lực đề ra sách lược trong hoạt động; đưa ra được kế hoạch triển
khai các công việc hợp lý, rõ ràng; tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả,
có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên, chuyên gia
cũng như giữa các khâu, giữa các bộ phận của guồng máy;… Năng lực quản lý của
người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt với hoạt động của Kho bạc Nhà nước nói


Trích đoạn Kiểm soát các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nguyên nhân chủ yếu Mục tiêu tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho Phương hướng tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi thường xuyên
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status