Hoàn thiện chiến lược quảng cáo cuae tổng công ty Bia- Rượu - nước giải khát Hà Nội - Pdf 31

Lời nói đầu
Đất nớc ta đang trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trơng định hớng
xã hội chủ nghĩa. Phát triển nền kinh tế thị trờng và việc hội nhập vào nền kinh
tế thế giới là một tất yếu. Trải qua suốt chặng đờng đổi mới nền kinh tế nớc ta
đã và đang hình thành một thị trơng kinh tế có sự cạnh tranh lành mạnh giữa
các doanh nghiệp. Thị trờng quảng cáo của Việt Nam đợc dự đoán trong năm
2006 có mức tăng trởng 28%, một mức tăng trởng gấp 5 lần mức tăng trởng
trung bình của thị trờng quảng cáo thế giới ( 5%), sự cạnh tranh trên thị trơng
này sẽ trở nên gay gắt hơn bao giờ hết, sự xâm nhập của các công ty quảng cáo
nớc ngoài sẽ càng làm thị trờng này nóng bỏng hơn. Điều này cũng cho thây
những thay đổi trong nhận thức của các doanh nghiệp Việt Nam đối với quảng
cáo. Công cụ quảng cáo ngày càng đợc khai thác mạnh mẽ, triệt để và trở thành
công cụ quan trọng, hiệu quả để các doanh nghiệp quảng bá cho thơng hiệu của
mình trên thị trờng, tạo dựng một chỗ đứng vững chắc cho thơng hiệu của
doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng. Mặt khác nhận thức của ngời tiêu dùng
Việt Nam đối với các thông tin quảng cáo cũng đã có những thay đổi rất lớn. Vì
vậy yêu cầu đặt ra cho các thông tin quảng cáo để có thể đạt đợc các mục tiêu
của doanh nghiệp càng khắt khe hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp khi xây dựng và
thực hiện các chơng trình quảng cáo phải đầu t có tính chiến lợc và hợp lý hơn.
Tổng công ty Bia - Rợu - Nớc giải Khát Hà Nội là một doanh nghiệp của
nhà nớc đã có bề giầy truyền thống phát triển trên 100 năm qua đã phần nào có
đợc chỗ đứng vững trên thị trờng Việt Nam và dành đợc tình cảm yêu mến của
khách hàng. Quảng cáo đã đóng góp không nhỏ cho quá trình phát triển đi lên,
cho việc quảng bá sản phẩm- thơng hiệu, lôi kéo và duy trì lòng trung thành của
khách hàng trong nhiều năm qua của Tổng công ty Bia - Rợu - Nớc giải Khát
Hà Nội, chúng ta phải thừa nhận rằng quảng cáo luôn mang lại giá trị lan truyền
vô cùng to lớn cho doanh nghiệp. Tuy vậy các chơng trình quảng cáo của Tổng
công ty Bia - Rợu - Nớc giải Khát Hà Nội vẫn cha thực sự tạo đợc những ấn t-1

2
Do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không thể
tránh khỏi sai sót, thừa thiếu. Vậy nên kính mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến
của thầy giáo để chuyên đề của em đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn anh Đạt, tập thể phòng tiêu thụ Tổng công ty
Bia - Rợu - Nớc giải Khát Hà Nội thầy giáo hớng dần, GS.TS Trần Minh
Đạo trong thời gian qua đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Xin chân thành cảm ơn!3
Chơng 1
thực trạng hoạt động marketing của
tổng công ty bia- rợu- nớc giải khát hà nội
i. Tổng Quan Về Tổng Công Ty Bia - Rợu - NGK Hà Nội
1.1. Tổng quan về tổng công ty
Tên giao dịch: Tổng Công Ty Bia- Rợu- Nớc GiảI Khát Hà Nội
Tên Tiếng Việt: HanoiBeer-Alcohol-Beverage Corporation.
Tên viết tắt: HABECO
Địa Chỉ: 183 Hoàng Hoa Thám- Ba Đình Hà Nội.
Điện Thoại: (84.4) 8.453843
Fax: (84.4) 8.464549
Email:
Website: vang/
Ngành: Bia Rơu Nớc Giải Khát.
1.2. Hình thức sở hữu:
Doanh nghiệp quốc doanh của nhà nớc đợc thành lập theo quyết định số
75/2003/QĐ-BCN ngày 06/05/2003 của Bộ Trởng Bộ Công Nghiệp và đợc
chuyển đổi tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con theo
Quyết định số 36/2004/QĐ - BCN ngày 11/05/2004 của Bộ Trởng Bộ Công

tỉnh, thành phía Bắc, đó là: Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Rợu Hà
Nội, Công ty CP Bia Thanh Hoá, Công ty CP Bia Hà Nội Hải Dơng, Công ty
CP Bia Hà Nội Quảng Bình, Công ty CP Bao bì Bia Rợu NGK, Công ty
TNHH Thuỷ tinh SanMiguel Yamamura Hải Phòng, Công ty CP Bia Hà Nội
Thái Bình, Công ty CP Bia Hà Nội Quảng Ninh, Công ty CP Bia Hà Nội
Hải Phòng.
1.4. Lĩnh vực , ngành nghề kinh doanh.
Công ty mẹ đợc kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau:
a, Sản xuất, kinh doanh các loại: bia, rợu, nớc giải khát, cồn, bao bì.5
b, Xuất nhập khẩu các loại: sản phẩm bia, rợu, nớc giải khát, cồn, bao bì, vật t
nguyên liệu, các loại hơng liệu, nớc cốt để sản xuất bia rợu, nớc giải khát, các
loại thiết bị chuyên ngành bia, rợu, nớc giải khát,
c, Dịch vụ đầu t, t vấn , nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ, thiết kế,
chế tạo, xây, lắp đặt thiết bị công trình chuyên ngành bia, rợu, nớc giải khát.
d, Tạo nguồn vốn đầu t, cho vay vốn, đầu t vốn vào các công ty con, Công ty
liên kết.
đ, Kinh doanh khách sạn, du lịch, hội chợ triển lãm, thông tin quảng cáo và các
ngành nghề khác theo qui định của pháp luật
II. Thực Trạng Sản Xuất Kinh Doanh Của Tổng công ty Bia - Rợu -
Nớc giải Khát Hà Nội :
2. Đánh Giá Năng Lực Kinh Doanh Của Tổng Công Ty:
2.1. Khả năng tài chính:
Nguồn vốn:
Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập Tổng Công Ty năm 2003 la:
710.824.000.000VNĐ.
Số đăng ký kinh doanh: 113641- DNNN.
Tài khoản cũ: 431101.000006

Tổng nguồn vốn 485.256,65 698.268,85 1.138.549,00 1.543.250,73
( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán)7
Bảng 2: Cơ cấu vốn của công ty bia Hà Nội(2003)
STT Loại vốn
Số lợng
(tỷ đồng)
Tỷ trọng (%)
1.
* Vốn cố định
-Vốn ngân sách
-Vốn tự bổ xung
-Vốn vay
-Vốn chiếm dụng
187
63
16
66
34
100
34
10
35
21
2.
* Vốn lu động
-Vốn ngân sách cấp
-Vốn tự bổ xung

2
của Đan Mạch
- Hệ thống chiết bia lon của CHLB Đức 7500 lon/h
- Hệ thống chiết bia chai của CHLB Đức 150000 chai/h
- Dây chuyền chiết chai hiện đại của Đức 30000 chai/h
- Hệ thống lạnh của Nhật
- Hệ thống lò dầu của Đài Loan 10 tấn hơi/h
- Hệ thống xử lý nớc hiện đại của Đức
- Hệ thống xử lý nớc thải chống ô nhiễm môi trờng
Hệ thống trang thiết bị hiện có của Tổng công ty cho phép sản
xuất những sản phẩm có chất lợng cao tuy nhiên với công suất hiện tại cha thể
đáp ứng đợc nhu cầu tiêu thụ của thị trờng. Vì vậy nó có ảnh hởng lớn tới việc
đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của Tổng công ty.9
Bảng 3: Sơ Đồ Quy Trình Công Nghệ Sản Xuất Bia Của Công Ty
Bia Hà Nội.10
Chiết chai
Đóng nút
Rửa lon
Chiết lon
RửaRửa chai
Ghép mí
Thanh
trùng
Kiểm tra

phụ
Thu hồi
men
Thu hồi
CO2
Men
giống
Khí sạch
Đường
Lắng
trong
Bã bia
Lên men
sơ bộ
Hạ nhiệt
độ
Gạo +
malt
Làm sạch
Xay
Hồ hoá
Dịch hoá
Đun sôi
Malt
Làm sạch
Ngâm
Xay
Đạm hoá
Đường hoá
1

59,5
251
398
38,7
61,3
Lao động gián tiếp
Lao động trực tiếp
118
570
17,2
82,8
110
562
16,4
83,6
99
550
15,3
84,7
Trình độ đại học
Trình độ cao đẳng
Trình độ trung cấp
Trình độ sơ cấp
Trình độ phổ thông
70
10
50
155
403
10,2

đầy đủ các điều kiện về an toàn lao động, khen thởng.
Chất lợng lao động dần đợc nâng cao điều này đợc thể hiện qua chỉ tiêu:
Số lao động có trình độ đại học tăng 32,9% năm 2004 so với năm 2002 tơng
ứng là 23 ngời. Số lao động phổ thông giảm đáng kể 111 ngời năm 2004 so với
năm 2002. Điều này là do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh đợc trang
bị các thiết bị hiện đại, do vậy đòi hỏi đội ngũ lao động phải qua đào tạo. Chính
vì vậy mà lao động có trình độ ngày một tăng lên.
Tình hình thu nhập của ngời lao động. Tổng công ty có chính sách đãi
ngộ nhân sự khá hợp lý, thông qua thu nhập của ngời lao động ở mức khá cao
so với mức thu nhập trung bình của ngời lao động trong cả nớc. Không những 11
vậy chính sách đãi ngộ nhân sự của Tổng công ty còn đợc thể hiện qua các đãi
ngộ tài chính, nh cho cán bộ công nhân viên của toàn công ty đi tham quan nghỉ
mát, tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao đảm bảo đời sống văn hoá tinh
thần cho ngời lao động, từ đó tạo bầu không khí làm việc hăng say thoải mái
cho ngời lào đông sau những ngày làm việc mệt nhọc, đồng thời có chính sách
quan tâm đến con em cán bộ, công nhân viên
Bảng 5: Bảng thu nhập bình quân của ngời lao động của Tổng công
ty
ĐV: Triệu đồng
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
So sánh 2003/2002 So sánh 2004/2003
Chênh lệch Tỷ lệ % Chênh lệch Tỷ lệ %

tiêu thu, mở rộng khai thác thị trờng tiêu thụ của Tổng công ty còn gặp nhiều
khó khăn.
Những năm gần đây thu nhập của cán bộ nhân viên Tổng công ty liên tục
đợc nâng cao. Điều này cho thấy Tổng công ty luôn quan tâm tới đời sống cán
bộ nhân viên của minh. Với mức thu nhập ổn định, đủ đảm bảo đời sống của lao
động giúp họ có thể toàn tâm toàn ý cống hiến cho Tổng công ty. Đây chính là
một động lực quan trọng giúp Tổng công ty có thể thực hiện đợc mục tiêu đẩy
mạnh hoạt động tiêu thụ của minh trong tơng lai.
2.4. Cơ cấu tổ chức13
Bảng 6: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Bia - Rợu
Nớc giải Khát Hà Nội
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động)14
Chi
nhánh
Văn phòng
Tài chính- Kế toán
Tiêu thi thị trường
P. tổ chức- LĐ
Bộ
phận
vật tư
XN
chế
biến

soát
Tổng
giám
đốc
Tổng công ty đợc quản lý bởi Hội đồng quản trị và đợc điều hành bởi
Tổng giám đốc. Hội đồng quản trị là đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nớc tại
Tổng công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến việc xác định và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của Tổng
công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu phân
cấp cho các cơ quan, tổ chức khác là đại diện chủ sở hữu thực hiện.
Tổng giám đốc do Bộ trởng Bộ công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc là đại diện
pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị, trớc Bộ
trởng Bộ công nghiệp và trớc pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng công
ty. Tổng giám đốc là ngời có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty.
Phó Tổng giám đốc là ngời giúp việc Tổng giám đốc điều hành một hoặc
một số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo phân công hoặc uỷ quyền của
Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm
vụ đợc Tổng giám đốc phân công hoặc uỷ quyền.
Phó tổng giám đốc sản xuất - kỹ thuật là ngời đơc tổng giám đốc phân
công chỉ đạo quá trình sản xuất kỹ thuật theo kế hoạch của Tổng công
ty(công ty mẹ),chịu trắch nhiẹm trớc tổng giám đốc về lĩnh vực đợc giao.Thay
mặt Tổng giám đốc khi Tổng giám đốc guỷ quyền.
Phó Tổng giám đốc tài chính: là ngời đợc Tổng giám đốc phân công tổ
chc quan lý công tác tai chính kế toán,đổi mới sắp sếp doanh nghiệp trong toàn
bộ tổng công ty.Thay mặt Tổng giám đốc khi Tổng giám đốc uỷ quyền.
Phó tổng giám đốc Khoa học kỹ thuật và Đầu t: Là ngời đợc Tổng giám
đốc phân công chỉ đạo lĩnh vực khoa học kỹ thuật và phát triển của Tổng công
ty.Thay mặt Tổng giám đốc khi Tổng giám đôc uỷ quyền.
Kế toán trởng Tổng công ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực

t của Tổng công ty va các công ty con.
Phòng nghiên cứu ứng dụng và phát triển sản phẩm mới:
Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trớc Tổng công ty về lĩnh vực quản lý
công tác nghiên cứu ứng dụng và phát triển sản phẩm mới của toàn Tổng công
ty và các công ty con.16
Các Xí Nghiệp Sản Xuất :
Xí nghiệp chế biến: Thự hiện các công đoạn trong sản xuất gồm: Nấu,
lên men, lọc bia thành phẩm theo cac kế hoạch đảm bảo chất lợng, số lợng cho
toàn bộ quá trình sản xuất của Tổng công ty.
Xí nghiệp thành phẩm: Thực hiện chiết bia các loại: bia chai, bia lon, bia
hơi theo kế hoạch đảm bảo chât lợc, số lợng, mẫu mã của Tổng công ty.
Xí nghiệp cơ điện: Cung cấp điện bảo dỡng, sửa chữa toàn bộ máy móc,
thiết bị và phục vụ sản xuất của Tổng cổng công ty theo kế hoạch đợc giao; lắp
đặt, xây dựng và sửa chữa công trình nhỏ tại Tổng công ty.
Xí nghiệp động Lực: Sản xuất và cung câp hơi nóng, lạnh, khí nén, CO2,
nớc cho các qúa trính sản xuất và phục vụ sản xuất; xử lý nớc thải trong toàn
Tổng công ty.
Các công ty con:
Công ty TNHH NN1thành viên Rợu Hà Nội.
Công ty Cổ Phần Bia Thanh Hoá.
Công ty Bao Bi Rợu Bia NGK
Công ty Cổ Phần Bia Hà Nội - Hải Dơng.
Công ty Cổ Phần Bia Hà Nội Quảng Bình.
Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội Thái Bình.
Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội - Quảng Ninh.
Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội Hải Phòng.
Công ty liên kết: Công ty TNHH Thuỷ tinh SaMiguel Yamamura

viên
Tổng CTY bia rượu-ngk
hà nội
(Habeco)
Cty CP
Bia
Thanh
Hoá
Công
ty Cổ
phần
Cty
Bao
bì R-
B
NGK
Công
ty Cổ
phần
Công
ty CP
Bia Hà
Nội -
Hải
Phòng
Công
ty Cổ
phần
Cty CP
Bia Hà

phần
Công ty
mẹ
Công
ty
con
2.2. Đánh giá thực trạng kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Bia - Rợu - Nớc giải Khát Hà Nội
Bảng 8: Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty Bia R ợu N ớc giải khát Hà Nội ( 2002-2004)
Đơn vị tính: Nghìn đồng (Nguồn: Phòng tiêu thụ thị trờng)
chỉ tiêu
Thực hiện(1000đ) So sánh
2002 2003 2004
2003/2002 2004/2003
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Tổng doanh thu 587,768,800 732,174,000 942,433,500 144,405,200 24.57% 210,259,500 28.72%
Các khoản giảm
trừ
367,022 435,186 513,889 68,164 18.57% 78,702 18.08%
Doanh thu thuần 587,401,778 731,738,814 941,919,611 144,337,036 24.57% 210,180,798 28.72%
GTSX hàng bán 427,981,000 543,793,000 697,255,000 115,812,000 27.06% 153,462,000 28.22%
Lợi nhuận gộp 159,420,778 187,954,814 244,664,611 28,525,036 17.89% 56,718,798 30.18%
Tỷ suất LN
gộp/DTT
27.14% 25.68% 25.98% - -1.46% - 0.29%
Chi phí kinh
doanh
38,204,972 47,005,571 59,750,284 8,800,599 23.04% 12,744,713 27.11%
Tỷ suất
CPKD/DTT

Chi phí kinh doanh của Tổng công ty năm 2003 so với năm 2002 tăng 23.04% tơng
ứng số tiền 8,800,598,800 đồng. Năm 2004 so với năm 2003 chi phí kinh doanh
tăng 7.11% tơng ứng số tiền 12,774,713,100 đồng.Chi phí tăng nhanh là do giá cả
ngày càng đắt đỏ khiến cho chi phí bán hàng (tiền lơng nhân viên bán hàng, tiền
thuê mặt bằng kinh doanh .) tăng mạnh. Bên cạnh đó là việc Tổng công ty liên
tục mở rộng mạng lới tiêu thụ của minh làm chi phí quản lý kênh tiêu thụ tăng. 20
Tuy nhiên,thấy tỷ chi phí kinh doanh của Tổng công ty là khá cao nhng còn thấp
hơn với tỷ lệ tăng doanh thu thuần của Tổng công ty. Đây là một điều đáng mừng
cho từng công ty, trong những năm tới Tổng công ty cần có các biện pháp nhằm
giảm tốc độ tăng chi phí kinh doanh cũng nhu tăng tốc độ tăng doanh thu thuần
của mình. Co nh vậy Tổng công ty sẽ đảm bảo đợc sự tăng trởng và phát triển
mạnh trong những năm tới.
2.2.1 Đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong những năm vừa qua bên cạnh những lợi thế cơ bản Tổng công ty cũng
gặp không ít khó khăn nh chi phí đầu vào cho sản xuất bao gồm giá malt, giá lơng
thực, giá xăng dầu, chai thuỷ tinh, két nhựa, sắt, xi măng đều tăng từ 10-20%, chi
phí đầu ra nh quảng cáo, khuyến mãi, chiết khấu cũng phải tăng nhằm đảm bảo
tính cạnh tranh và thị phần cho sản phẩm.
Tuy nhiên bức tranh kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm qua của
Tổng công ty có thể nói khá sáng sủa với một loạt các chỉ tiêu đều đạt và tăng tr-
ởng. Tốc độ tăng trởng bình quân trong 3 năm gần đây là 20%. Doanh thu bình
quân mỗi năm tăng 20%. Nộp ngân sách Nhà nớc bình quân tăng 15%. Lợi nhuận
tăng bình quân mỗi năm tăng 12%. Việc khắc phục khó khăn bằng phát huy nội
lực, tính năng động, tính tiết kiệm, giảm hao phí nguyên liẹu cộng thêm sự yêu
mên của ngời tiêu dùng đối với sản phẩm bia, rợu truyền thống, Tổng công ty đã
tiếp tục phát triển sản xuất kinh doanh, đáp ứng đủ nhu cầu thị trờng những sản
phẩm có chất lợng. Năm 2004, giá trị tổng sản lợng toàn Tổng công ty đạt 1.047 tỷ

công ty con trong xu thế hội nhập.
2.2.3. Về công tác đổi mới sắp xếp doanh nghiệp:
Trong thời gian qua, Tổng công ty đã hoàn thành nhanh và đúng tiến độ việc
sắp xếp củng cố tổ chức công ty mẹ với 9 phòng ban chuyên môn nghiệp vụ và 4 xí
nghiệp sản xuất trực thuộc. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty theo mô 22
hình công ty mẹ công ty con và đã đợc Bộ công nghiệp phê duyệt. Xây dựng
xong quy chế quản lý tài chính. Tiếp nhận và hoàn thành việc chuyển đổi các
doanh nghiệp thành viên để trở thành các công ty con, công ty liên kết nh Cty
TNHH Nhà nớc một thành viên Rợu Hà Nội, Cty CP bia Thanh Hoá, Cty CP Bia
Hà Nội Hải Dơng, Cty CP bia Hà Nội Quảng Bình, Cty CP bao bì bia rợu
NGK. Đồng thời bố trí kịp thời cán bộ tham gia HĐQT, Ban Kiểm soát ở các Công
ty cổ phần đểm làm ngời đại điện vốn góp của Tổng công ty, tham gia góp vốn và
cấp vốn điều lệ cho các công ty con, công ty liên kêt.
2.2.4. Đánh giá về công tác thị trờng( công tác tìm kiếm khách hàng mới)
Năm 2004, sản phẩm bia Hà Nội của Tổng công ty đã vinh dự đợc nhận giải
thởng vàng quốc tế cho thơng hiệu thơng mại tốt nhất đợc tổ chức tại Madrid Tây
Ban Nha, đồng thời HABECO cũng đợc trao giải thởng về quản lý chất lợng toàn
cầu.
Tổng công ty ý thức đợc việc phát triển thị trờng nội địa và xuất khẩu là
công tác trọng tâm, thời gian qua công tác thị trờng của Tổng công ty đã đạt đợc
những kết quả:
- Thứ nhất là sản lợng tiêu thụ năm 2004 và 8 tháng đầu năm 2005 đạt ở
mức cao nhất từ trớc đến nay.
- Thứ hai là lợng khách hàng cấp 2 (bao gồm các cửa hàng bán buôn, bán
lẻ, siêu thị, nhà hàng) tức là khách hàng gắn với ngời tiêu dùng cuối cùng tăng lên
đáng kể , trong khi đó Đại lý cấp 1 giảm xuống, gọn nhẹ và tập trung vào những
đại lý có năng lực thực sự.

Huân chơng lao động hạng Ba (1960 1962); Huân chơng Lao dộng hạng
nhì (1960 1962); Huân chơng chiến công hạng Ba (1997); Huân chơng Lao
động hạng nhất (2000); chính phủ tặng cờ luân lu ( 1992, 1993, 1996, 1998, 1999 ,
2000, 2002, 2003); chính phủ tặng cờ thi đua đơn vị dẫn đầu năm 2004.
Bộ công nghiệp tặng cờ thi đua (1998,1999, 2000, 2003, 2004)24
Đảng Bộ Tổng công ty 15 năm liên tục (1990 2004) đợc thành uỷ và
Đảng Bộ Khối Công nghiệp khen tặng cờ thi đua và công nhận Đảng bộ trong
sạch, vững mạnh
Tổng liên đoàn Lao Động Việt Nam tặng cờ thi đua Công đoàn cơ sở vững
mạnh xuất sắc (1990, 2000, 2004)
Danh hiệu doanh nhân Hà Nội giỏi 2004 do UBND thành phố trao tặng.
Cúp vàng thơng hiệu và nhãn hiệu 2005
Tháng 9/2005 Tổng công ty vinh dự đợc nhận giải thởng Sao Vàng đất Việt
cho thơng hiệu Bia Hà Nội và tháng 11/2005 là giải thởng vàng Châu Âu về chất l-
ợng và uy tín thơng mại cho Tổng công ty, tổ chức tại Paris, Pháp.
Ngoài ra, Tổng công ty Bia Rợu- Nớc giải khát Hà Nội đón nhận nhiều
bằng khen, giấy khen của các ngành, các cấp cho các mặt công tác sản xuất, kinh
doanh, xã hội, quốc phòng, đời sống . Tại các kỳ hội chợ triển lãm, sản phẩm của
Tổng công ty luôn nhận đợc các giải thởng, cúp vàng chất lợng.
Hởng ứng phong trào thi đua toàn quốc, tập thể cán bộ công nhân viên
Tổng công ty Bia R ợu N ớc giải khát Hà Nội sẽ cùng chung sức phấn đấu vì
sự phát triển, vững bớc trong tơng lai, thích ứng với bối cảnh hội nhập AFTA,
WTO và đóng góp tích cực cho nên kinh tế đất nớc.
III. Thực trạng hoạt động Marketing của Tổng công ty Bia R ợu
N ớc giải khát Hà Nội.
3.1 Công tác nghiên cứu thị trờng và khách hàng của Tổng công ty
3.1.1. Công tác nghiên cứu thị trờng.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status