Hoàn thiện chiến lược quảng cáo của công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội - Pdf 80



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp www.vnedoc.com

LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trương định
hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển nền kinh tế thị trường và việc hội nhập
vào nền kinh tế thế giới là một tất yếu. Trải qua suốt chặng đường đổi mới
nền kinh tế nước ta đã và đang hình thành một thị trương kinh tế có sự cạnh
tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Thị trường quảng cáo của Việt Nam
được dự đoán trong năm 2006 có mức tăng trưởng 28%, một mức tăng trưởng
gấp 5 lần mức tăng trưởng trung bình của thị trường quảng cáo thế giới ( 5%),
sự cạnh tranh trên thị trương này sẽ trở nên gay gắt hơn bao giờ hết, sự xâm
nhập của các công ty quảng cáo nước ngoài sẽ càng làm thị trường này nóng
bỏng hơn. Điều này cũng cho thây những thay đổi trong nhận thức của các
doanh nghiệp Việt Nam đối với quảng cáo. Công cụ quảng cáo ngày càng
được khai thác mạnh mẽ, triệt để và trở thành công cụ quan trọng, hiệu quả để
các doanh nghiệp quảng bá cho thương hiệu của mình trên thị trường, tạo
dựng một chỗ đứng vững chắc cho thương hiệu của doanh nghiệp trong tâm
trí khách hàng. Mặt khác nhận thức của người tiêu dùng Việt Nam đối với các
thông tin quảng cáo cũng đã có những thay đổi rất lớn. Vì vậy yêu cầu đặt ra
cho các thông tin quảng cáo để có thể đạt được các mục tiêu của doanh
nghiệp càng khắt khe hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp khi xây dựng và thực
hiện các chương trình quảng cáo phải đầu tư có tính chiến lược và hợp lý
hơn.
Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội là một doanh nghiệp
của nhà nước đã có bề giầy truyền thống phát triển trên 100 năm qua đã phần
nào có được chỗ đứng vững trên thị trường Việt Nam và dành được tình cảm
yêu mến của khách hàng. Quảng cáo đã đóng góp không nhỏ cho quá trình
phát triển đi lên, cho việc quảng bá sản phẩm- thương hiệu, lôi kéo và duy trì
lòng trung thành của khách hàng trong nhiều năm qua của Tổng công ty Bia -

Rượu - Nước giải Khát Hà Nội. Chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết
luận được trình bày thành 3 phần như sau:
Chương I: Thực trạng hoạt động marketing của Tổng công ty Bia -
Rượu - Nước giải Khát Hà Nội

2
Lp: Marketing 44b Chuyên đề thực tập tốt nghiệp www.vnedoc.com
Chương II: Phân tích hoạt động quảng cáo của Tổng công ty Bia -
Rượu - Nước giải Khát Hà Nội
Chương III: Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo của
Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội
Do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không thể
tránh khỏi sai sót, thừa thiếu. Vậy nên kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của thầy giáo để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn anh Đạt, tập thể phòng tiêu thụ Tổng công
ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội - thầy giáo hướng dần, GS.TS Trần
Minh Đạo trong thời gian qua đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề
này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tên giao dịch: Tổng Công Ty Bia- Rượu- Nước GiảI Khát Hà Nội Tên
Tiếng Việt: HanoiBeer-Alcohol-Beverage Corporation.
Tên viết tắt: HABECO
Địa Chỉ: 183 Hoàng Hoa Thám- Ba Đình Hà Nội.
Điện Thoại: (84.4) 8.453843
Fax: (84.4) 8.464549
Email:
Website: vang/
Ngành: Bia - Rươu - Nước Giải Khát.
1.2. Hình thức sở hữu:
Doanh nghiệp quốc doanh của nhà nước được thành lập theo quyết định số
75/2003/QĐ-BCN ngày 06/05/2003 của Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp và được
chuyển đổi tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con theo
Quyết định số 36/2004/QĐ - BCN ngày 11/05/2004 của Bộ Trưởng Bộ Công
Nghiệp.
Tên Thương Hiệu: HABECO.
Logo Và Slogan: Bí quyết duy nhất-Truyền thống trăm năm
Ý nghĩa logo:
- Đặc trưng cho văn hoá Hà Nội với Chùa Một Cột.
- Biểu tượng đẳng cấp với 5 ngôi sao.
- Biểu tượng cho sức mạnh với 5 chú gấu.

4
Lp: Marketing 44b Chuyên đề thực tập tốt nghiệp www.vnedoc.com
- Thông điệp gửi tới khách hàng là HABECO, since 1890.
Slogan : Truyền thống trăm năm.
1.3. Các giai đoạn phát triển:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp www.vnedoc.com

Công ty mẹ được kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau:
a, Sản xuất, kinh doanh các loại: bia, rượu, nước giải khát, cồn, bao bì.
b, Xuất nhập khẩu các loại: sản phẩm bia, rượu, nước giải khát, cồn, bao bì,
vật tư nguyên liệu, các loại hương liệu, nước cốt để sản xuất bia rượu, nước
giải khát, các loại thiết bị chuyên ngành bia, rượu, nước giải khát,
c, Dịch vụ đầu tư, tư vấn , nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ, thiết
kế, chế tạo, xây, lắp đặt thiết bị công trình chuyên ngành bia, rượu, nước giải
khát.
d, Tạo nguồn vốn đầu tư, cho vay vốn, đầu tư vốn vào các công ty con, Công ty
liên kết.
đ, Kinh doanh khách sạn, du lịch, hội chợ triển lãm, thông tin quảng cáo và các
ngành nghề khác theo qui định của pháp luật
II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY BIA -
RƯỢU - NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI :
2. Đánh Giá Năng Lực Kinh Doanh Của Tổng Công Ty:
2.1. Khả năng tài chính:
Nguồn vốn:
Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập Tổng Công Ty năm 2003 la:
710.824.000.000VNĐ.
Số đăng ký kinh doanh: 113641- DNNN. Tài
khoản cũ: 431101.000006
Tài khoản mới: 1500.311.000006
Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
Chi nnhánh Hà Nội: 77 Lạc Trung- Hai Bà trưng - Hà Nội.
3. Đầu tư tài chính dài hạn 2.021,08 2.908,27 4.714,34 6.397,57
4. Chi phí XDCB dở dang 19.267,50 27.725,32 46.242,86 62.399,25
Tổng tài sản =I+II 485.256,65 698.268,85 1.138.549,00 1.543.250,73
Nguồn vốn
I. Nợ phải trả 69.869,26 100.539,64 164.150,89 222.439,90
1. Nợ ngắn hạn 67.972,70 97.810,54 159.734,02 216.444,09
2. Nợ dài hạn 115,52 166,23 216,84 308,61
3. Nợ khác 1.781,04 2.562,86 4.200,04 5.687,21
II. Nguồn vốn chính sách 415.387,39 597.929,22 974.398,11 1.320.810,83
Tổng nguồn vốn 485.256,65 698.268,85 1.138.549,00 1.543.250,73

( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán) 7
Lp: Marketing 44b Chuyên đề thực tập tốt nghiệp www.vnedoc.com

Bảng 2: Cơ cấu vốn của công ty bia Hà Nội(2003)

STT Loại vốn
* Vốn cố định
1. -Vốn ngân sách
-Vốn tự bổ xung
-Vốn vay

nhỏ) nên các khoản phải thu thấp, chỉ chiếm khoảng 1,5%.
Tài sản cố định được đầu tư nhiều, năm său cao hơn năm trước đặc biệt năm
2003 nguyên giá TSCĐ tăng hơn 331 tỷ so với năm 2002và năm 2004 tăng gần
300 tỷ so với năm 2003.

2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Thiết bị công nghệ (phần cứng) chủ yếu là nhập từ các nước châu Âu
và được giúp đỡ của các nước như Đức, Tiệp Khắc… Tuy nhiên, hệ thống cán bộ
kỹ thuật Tổng công ty đã từng bước trưởng thành về số lượng và chất lượng, có
thể đảm nhiệm cũng như cải tiến một số khâu - giai đoạn trong quá trình sản xuất
chế biến.
Hiện tại Tổng công ty đang sở hữu một dây truyền trang thiết bị
tương đối hiện đại bao gồm:
- Hệ thống thiết bị nấu và nhà nấu của Đức công suất 100 triệu lít/năm
8
Lp: Marketing 44b Chuyên đề thực tập tốt nghiệp www.vnedoc.com

- Hệ thống lên men của CHLB Đức công suất 50 triệu lít/năm
- Hệ thống thu hồi CO
2
của Đan Mạch
- Hệ thống chiết bia lon của CHLB Đức 7500 lon/h
- Hệ thống chiết bia chai của CHLB Đức 150000 chai/h
- Dây chuyền chiết chai hiện đại của Đức 30000 chai/h
- Hệ thống lạnh của Nhật
- Hệ thống lò dầu của Đài Loan 10 tấn hơi/h
- Hệ thống xử lý nước hiện đại của Đức
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp www.vnedoc.com

Bảng 3: Sơ Đồ Quy Trình Công Nghệ Sản Xuất Bia Của Công Ty
Bia Hà Nội.
Gạo + Malt

L m L m
Lắng
trong ở
Men

Lên men
Xay Ngâm Khí sạch

Hồ hoá Xay
L

c bão
ho CO2
D

ch hoá
Đạm hoá
Đ
un sôi
Đường
h á1
Đường

Đóng két

Kiểm tra
đầy vơi

Hạ nhiệt
Dán nhãn
Đóng
Khí sạch
Lên men
Men
s
ơ
b


Thu hồi Lên men
CO2 chính
Thu hồi
Lên men
phụ
10
Nhập Nhập
Xuất Xuất
Lp: Marketing 44b Chuyên đề thực tập tốt nghiệp www.vnedoc.com

2.3. Tình hình lao động của Tổng công ty


Tỷ
trọng
%
100
40,4
59,6
17,2
82,8
10,2
1,4
7,3
22,3
58,5
2003 2004
Số
Số tuyệt Tỷ trọng Tỷ trọng
tuyệt
đối % %
đối
672 100 649 100
272 40,5 251 38,7
400 59,5 398 61,3
110 16,4 99 15,3
562 83,6 550 84,7
72 10,7 93 14,3
12 1,8 14 2,1
71 10,6 77 11,9
160 23,8 173 26,7
357 53,1 292 45

công
ty
ĐV: Triệu đồng

So sánh 2003/2002 So sánh 2004/2003
Năm Năm Năm
2002 2003 2004

Thu nhập
2,1 2,2 2,5
BQ1người/tháng
Chênh
Chênh lệch Tỷ lệ % Tỷ lệ %
lệch
0,1 4,5 0,3 13,64
( Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Qua bảng số liệu ta thấy thu nhập bình quân của người lao động
trong Tổng công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2003 so với năm
2002 thu nhập bình quân đầu người tăng 0,1 triệu đồng tỷ lệ tăng 4,5%. Năm
2004 so với năm 2003 thu nhập bình quân đầu người tăng lên 0,3 triệu đồng tỷ lệ
tăng là 13,64%.
* Nhận xét về lực lượng lao động của Tổng công ty
Với đặc điểm lao động như hiện nay, Tổng công ty có đủ điều kiện để
đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của minh. Đội ngũ lao động có tay nghề cao,
kinh nghiệm lâu năm và thường xuyên được nâng cao tay nghề, đội ngũ cán
bộ kỹ thuậ của Tổng công ty cũng thưỡng xuyên trau dồi kiến thức để có thể
12
Lp: Marketing 44b
13
Lp: Marketing 44b Chuyên đề thực tập tốt nghiệp www.vnedoc.com
Bảng 6: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Bia - Rượu
Nước giải Khát Hà Nội H

i
đồng
quản trị
Ban
kiểm
Tổng
soát
giám
đốc Phó tổng Phó tổng Phó tổng
giám đốc giám đốc giám đốc
T i chính- KT-SX KHKT-
XN XN XN
ch
ế
th nh động
biến phẩm lực 14
XN cơ
điện
Bộ
phận
vật tư
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động)
Lp: Marketing 44b Chuyên đề thực tập tốt nghiệp www.vnedoc.com
Tổng công ty được quản lý bởi Hội đồng quản trị và được điều hành
bởi Tổng giám đốc. Hội đồng quản trị là đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà
nước tại Tổng công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền
lợi của Tổng công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của
chủ sở hữu phân cấp cho các cơ quan, tổ chức khác là đại diện chủ sở hữu
thực hiện.
Tổng giám đốc do Bộ trưởng Bộ công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc là

Kế toán trưởng
Tổng công ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức
thực
hiện công tác tài chính kết toán, thống kê của Tổng công ty, có các
quyền và
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Văn phòng:
Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trước Tổng giám đốc về lĩnh vực văn
phòng như : công tác hành chính, tỏng hợp, công tác quản trị,công tác thi đua
khen thưởng ,công tác y tế, công tác bảo vệ, an ninh trật tự và quân sự.
Phòng tổ chức - lao động: Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trước Tổng công
ty về lĩnh vực tổ chức - lao động: Công tác tổ chức cán bộ và quản lý lao
động…và lĩnh vực quản lý các hệ thống chất lượng và môi trường.
Phòng kế hoạch:
Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về lĩnh vực quy
hoạch và kế hoạch kinh doanh của công ty mẹ và tổ hợp công ty mẹ - công ty
con.
Phòng vật tư- nguyên liêu:
Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trước Tổng công ty về lĩnh vực cung
cấp
vật tư, nguyên liệu, kho tàng, vận chuyển… đáp ứng yêu cầu kinh doanh của
Tổng công ty.
Phòng tiêu thụ - thị trường:
Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trước Tổng công ty vê việc tiêu thụ sản
phẩm của công ty trong toàn Tổng công ty.
Phòng kỹ thuật công nghệ - KCS:
Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trước tổng công ty về lĩnh vực quản lý kỹ
thuật công nghệ và KCS trong Tông công ty.
Phòng kỹ thuật - cơ điện:
Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về lĩnh vực quản lý cơ -

Công ty Cổ Phần Bia Thanh Hoá.
Công ty Bao Bi Rượu - Bia - NGK
Công ty Cổ Phần Bia Hà Nội - Hải Dương.
Công ty Cổ Phần Bia Hà Nội - Quảng Bình.
Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội - Thái Bình.
Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội - Quảng Ninh.
Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội - Hải Phòng. 17
Lp: Marketing 44b Chuyên đề thực tập tốt nghiệp www.vnedoc.com
Công ty liên kết: Công ty TNHH Thuỷ tinh SaMiguel Yamamura
HảiPhòng.
Mô Hình Tổ Chức Tổ Hợp Công Ty Mẹ - Công Ty Con Của Tổng
Công Ty Bia - Rươu - Nước Giải Khát Hà Nội

Bảng 7: Mô hình tổ chức tổ hợp công ty mẹ - công ty con của Tổng
công ty bia - rượu - nước giải khát Công

Cty
TNHH
1
th nh
viên
Rượu
H
Nội Cty
TNHH
1
Cty Cty Cty Cty
Bao
CP CP CP Bia

Bia Bia
H
R-B
H H
Nội
NG Nội Nội- Quảng
K
H

i
Quản Ninh
Dươn
g
g
Bình

Công Công
Côn
ty C ty C
g ty
phn
N
phn

ty C
ty C
phn
h h ng à ỗn hợ
mô hình chức năng và trực tuyến nhưng trong đó mô hình chức năng là chủ
yếu. Tổng giám đốc là người có quyết định sau cùng và có hiệu lực nhất, theo chế
độ “một thủ trưởng”. Các phòng ban có nhiệm vụ tư vấn, giúp đỡ Tổng
giám đốc trong phạm vi chức năng do phòng mình quản lý. Chỉ có phòng vật tư và
phòng tiêu thụ thị trường là có thêm quyền ra quyết định các chi nhánh và các bộ
phận vật tư.

19
Lp: Marketing 44b
Lp: Marketing 44b Chuyên đề thực tập tốt nghiệp www.vnedoc.com

2.2. Đánh giá thực trạng kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội

Bảng 8: Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty Bia - Rượu -Nước giải khát Hà Nội ( 2002-2004)
Đơn vị tính: Nghìn đồng (Nguồn: Phòng tiêu thụ - thị trường)
Thực hiện(1000đ) So sánh
chỉ tiêu 2003/2002 2004/2003
2002 2003 2004
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

doanh thu năm 2004 so với năm 2003 là rất cao. Điều này chủ yếu do Tổng công ty
tăng sản lượng tiêu thụ, bên cạnh đó do Tổng công ty tăng giá bán sản phẩm bia
chai từ 10,333 đồng/lít lên 11,367 đồng/lít. Mà sản phẩm bia chai của
Tổng công ty
là sản phẩm mũi nhọn, chiếm tỷ trọng lớn (>70%) trong cơ cấu
mặt hàng kinh
doanh của Tổng công ty.
Tình hình chi phí kinh doanh của Tổng công ty cũng có xu hướng tăng
nhanh. Chi phí kinh doanh của Tổng công ty năm 2003 so với năm 2002 tăng
23.04% tương ứng số tiền 8,800,598,800 đồng. Năm 2004 so với năm 2003 chi
phí kinh doanh tăng 7.11% tương ứng số tiền 12,774,713,100 đồng.Chi phí tăng
nhanh là do giá cả ngày càng đắt đỏ khiến cho chi phí bán hàng (tiền lương nhân

21
Lp: Marketing 44b
việc Tổng công ty liên tục mở rộng mạng lưới tiêu thụ của minh làm chi phí
quản lý kênh tiêu thụ tăng. Tuy nhiên,thấy tỷ chi phí kinh doanh của Tổng công
ty là khá cao nhưng còn thấp hơn với tỷ lệ tăng doanh thu thuần của Tổng công
ty. Đây là một điều đáng mừng cho từng công ty, trong những năm tới Tổng
công ty cần có các biện pháp nhằm giảm tốc độ tăng chi phí kinh doanh cũng
nhu tăng tốc độ tăng doanh thu thuần của mình. Co như vậy Tổng công ty sẽ
đảm bảo được sự tăng trưởng và phát triển mạnh trong những năm tới.
2.2.1 Đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong những năm vừa qua bên cạnh những lợi thế cơ bản Tổng công ty cũng
gặp không ít khó khăn như chi phí đầu vào cho sản xuất bao gồm giá malt, giá lương
thực, giá xăng dầu, chai thuỷ tinh, két nhựa, sắt, xi măng đều tăng từ 10-20%, chi
phí đầu ra như quảng cáo, khuyến mãi, chiết khấu cũng phải tăng nhằm đảm bảo
tính cạnh tranh và thị phần cho sản phẩm.
Tuy nhiên bức tranh kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm qua
của Tổng công ty có thể nói khá sáng sủa với một loạt các chỉ tiêu đều đạt và

đổi mới - biện pháp quan trọng hàng đầu, năm 2004 dự án đầu tư chiều sâu đổi
mới thiết bị công nghệ, nâng công suất bia Hà Nội lên 100 triệu lít/năm đã hoàn
tất và đưa vào sử dụng, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng cả về số lượng và chất lượng. Hiện nay Tổng công ty đang gấp rút triển
khai các bước của dự án đầu tư nhà máy bia mới tại Vĩnh Phúc với công suất 100
triệu lít/năm, có khả năng mở rộng lên 200 triệu lít/năm và hàng loạt các dự án
đầu tư mở rộng, chiều sâu tại các công ty con nhằm nâng cao năng lực, cũng như
khả năng cạnh tranh của các công ty con trong xu thế hội nhập.
23
Lp: Marketing 44b
2.2.3. Về công tác đổi mới sắp xếp doanh nghiệp:
Trong thời gian qua, Tổng công ty đã hoàn thành nhanh và đúng tiến độ
việc sắp xếp củng cố tổ chức công ty mẹ với 9 phòng ban chuyên môn nghiệp vụ
và 4 xí nghiệp sản xuất trực thuộc. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công
ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con và đã được Bộ công nghiệp phê duyệt.
Xây dựng xong quy chế quản lý tài chính. Tiếp nhận và hoàn thành việc chuyển
đổi các doanh nghiệp thành viên để trở thành các công ty con, công ty liên kết
như Cty TNHH Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội, Cty CP bia Thanh Hoá,
Cty CP Bia Hà Nội - Hải Dương, Cty CP bia Hà Nội - Quảng Bình, Cty CP bao
bì bia rượu NGK. Đồng thời bố trí kịp thời cán bộ tham gia HĐQT, Ban Kiểm
soát ở các Công ty cổ phần đểm làm người đại điện vốn góp của Tổng công ty,
tham gia góp vốn và cấp vốn điều lệ cho các công ty con, công ty liên kêt.
2.2.4. Đánh giá về công tác thị trường( công tác tìm kiếm khách hàng mới)
Năm 2004, sản phẩm bia Hà Nội của Tổng công ty đã vinh dự được nhận giải
thưởng vàng quốc tế cho thương hiệu thương mại tốt nhất được tổ chức tại Madrid
Tây Ban Nha, đồng thời HABECO cũng được trao giải thưởng về quản lý chất
lượng toàn cầu.
Tổng công ty ý thức được việc phát triển thị trường nội địa và xuất khẩu là
công tác trọng tâm, thời gian qua công tác thị trường của Tổng công ty đã đạt
được những kết quả:

Cùng với những biện pháp phát huy nội lực như trên, Tổng công ty đã có
yếu tố thuận lợi cho sự nâng cao khả năng cạnh tranh nhờ sự chỉ đạo sát sao của
Bộ Công nghiệp, sự phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Rượu bia nước giải
25
Lp: Marketing 44b

Trích đoạn Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô: Các yếu tố thuộc môi trường vi mô: Đánh giá về quảng cáo tại Việt Nam Đẳy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh: Xây dựng nội dung một chương trình quảng cao:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status