Nâng cao hiệu quả sản xuát kinh doanh của tổng công ty bia- rượu- nước giải khát hà nội - Pdf 12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường có định
hướng xã hội chủ nghĩa . Phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập nền kinh
tế quốc tế là một tất yếu khách quan. Chính điều này đã mở ra cơ hội phát triển
không chỉ dành cho ngành bia –rượu- nước giải khát mà còn là cơ hội cho tất cả
các ngành kinh doanh trong cả nước.
Các doanh nghiệp cũng đã tận dụng cơ hội này để phát triển mở rộng
công ty và đưa thương hiệu Việt Nam vượt ra khỏi biên giới lãnh thổ . Cùng với
tiến trình phát triển và hội nhập không ngừng đó , Tổng Công ty Bia - Rượu -
Nước giải khát Hà Nội đã nỗ lực không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm ,
cải tiến mẫu mã , thay thế các trang thiết bị máy móc cũ kỹ , lạc hậu bằng các
trang thiết bị hiện đại nhằm tạo ra những sản phẩm tốt nhất tới tay người tiêu
dùng .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh có tác động không nhỏ tới sự tồn tại và
phát triển của Tổng công ty . Hơn thế nữa , công ty hoạt động có hiệu quả sẽ
đem lại cuộc sống tốt đẹp cho người lao động và thực hiện các nghĩa vụ với xã
hội.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất như lao động,
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn trong quá trình tiến hành các hoạt
động kinh doanh của Tổng công ty . Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của Tổng công
ty .
Với những kiến thức đã được tiếp thu ở nhà trường cùng quá trình thực
tập tại Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội, và sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo TS Trần Việt Lâm em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội”
để viết chuyên đề tốt nghiệp .
Bản báo cáo chuyên đề thực tập được chia làm 3 chương:
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B

triệu người tiêu dùng trong nước cũng như quốc tế . Thương hiệu Bia Hà Nội
ngày hôm nay được xây dựng , kết tinh từ nhiều thế hệ , là niềm tin của người
tiêu dùng , niềm tự hào thương hiệu Việt .
Tên Tiếng Việt : Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội
Tên giao dịch : HanoiBeer-Alcohol-Beverage Corporation.
Tên viết tắt: HABECO
Địa chỉ : 183 Hoàng Hoa Thám , Ba Đình , Hà Nội
Tel: (84-4) 8453 843
Fax: (84-4) 7223 784
Email: [email protected]
Website: http://www.habeco.com.vn
Ngành nghề kinh doanh : Bia – Rượu – Nước Giải Khát .
1.2.Các giai đoạn phát triển của Tổng công ty
Tiền thân của Tổng Công ty Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát
Hà Nội là Nhà máy Bia Hommel, Nhà máy Bia Hà Nội, có truyền thống trên
100 năm xây dựng và phát triển với những cột mốc lịch sử :
- Năm 1890: nhà máy bia Hommel được xây dựng và cho ra đời những mẻ bia
đầu tiên.
- Năm 1957: nhà máy bia Hommel được khôi phục, đổi tên thành nhà
máy bia Hà Nội ngày 15/08/1958, bia Trúc Bạch đã được sản xuất thành công
và tiếp theo đó là bia Hồng Hà, Hà Nội, Hữu Nghị
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Năm 1993: Nhà máy Bia Hà Nội đổi tên thành Công ty Bia Hà Nội và
bắt đầu quá trình đầu tư đổi mới thiết bị nâng công suất lên 50 triệu lít năm .
- Năm 2003: Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội được
thành lập trên cơ sở sắp xếp lại Công ty Bia Hà Nội và thành viên.
- Năm 2004 : Dự án đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị công nghệ, nâng
công suất bia Hà Nội lên 100 triệu lit/ nămđã hoàn thành và đưa vào sử dụng ,

1.3.1. Chức năng của Tổng công ty
Với bí quyết truyền thống lâu năm cùng với sự mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh , hiện nay Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội
kinh doanh các lĩnh vực chủ yếu sau :
a, Sản xuất, kinh doanh các loại: bia, rượu, nước giải khát, cồn, bao bì.
b, Xuất nhập khẩu các loại: sản phẩm bia, rượu, nước giải khát, cồn, bao bì,
vật tư nguyên liệu, các loại hương liệu, nước cốt để sản xuất bia rượu, nước
giải khát, các loại thiết bị chuyên ngành bia, rượu, nước giải khát,
c, Dịch vụ đầu tư, tư vấn , nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ, thiết
kế, chế tạo, xây, lắp đặt thiết bị công trình chuyên ngành bia, rượu, nước giải
khát.
d, Tạo nguồn vốn đầu tư, cho vay vốn, đầu tư vốn vào các công ty con, Công
ty liên kết.
e, Kinh doanh khách sạn, du lịch, hội chợ triển lãm, thông tin quảng cáo và
các ngành nghề khác theo qui định của pháp luật
Trong xu hướng phát triển chung, hiện nay Tổng công ty đã mở rộng
lĩnh vực kinh doanh đa ngành, phát triển các công ty thương mại để đáp ứng
nhu cầu thị trường, đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ. Chính vì vậy, tốc độ tăng
trưởng của Tổng công ty trong những năm gần đây liên tục tăng, bình quân sản
lượng bia tăng 18%/năm; sản lượng rượu tăng 50%; tổng doanh thu tăng 33%;
lợi nhuận tăng 29%; nộp ngân sách tăng 27% và thu nhập của người lao động
tăng 30%.
Để duy trì tốc độ phát triển cao, Tổng công ty luôn coi trọng việc đầu tư
phát triển, mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất . Trong những
năm qua, Tổng công ty đã tích cực đầu từ phát triển cả ở công ty mẹ cũng như ở
các công ty con, với các hình thức đầu tư chiều sâu, đổi mới đồng bộ thiết bị
hiện đại, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, đầu tư đồng bộ ổn định chất lượng
sản phảm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhờ vậy mà năng lực sản xuất
của Tổng công ty đã tăng từ 220 triệu lít bia năm 2004 đến năm 2006 đã đạt
320 triệu lít, dự kiến năm 2010 đạt 750 triệu lít .

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
KT - SX - DT
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
TM - TT
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
HC - BC
PHÒNG
TỔ
CHỨC
LAO
ĐỘNG
VĂN
PHÒNG
PHÒNG
THỊ
TRƯỞNG
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
ĐẦU TƯ
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
VẬT TƯ
NGUYÊN

( Nguồn : Phòng tổ chức lao động )
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới , Tổng công ty đã có
những bước đi khá vững chắc với sự liên kết của công ty mẹ và các công ty con
thành viên . Dưới đây là sơ đồ tổ hợp công ty mẹ - con của Tổng công ty Bia -
Rượu- Nước giải Khát Hà Nội
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức tổ hợp công ty mẹ - Công ty con của
TCT bia - rượu – NGK Hà Nội
( Nguồn : Phòng tổ chức lao động )
2.1.2. Chức năng , nhiệm vụ các bộ phận , phòng ban quản trị
• Chủ tịch hội đồng quản trị
a) Lập chương trình , kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị ;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị lập chương trình , nội dung , tài
liệu phục vụ cuộc họp và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị ;
c) Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị;
d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng
quản trị ;
e) Chủ tọa Đại hội đồng cổ đông;
f) Các quyền và luật khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công
ty ;
• Tổng giám đốc :
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
Tổng công ty Bia - rượu –
NGK Hà Nội (Habeco)
Cty cổ
phần
thương
mại Bia
Hà Nội

Cty
CP bia
Hà Nội
- Quảng
Bình
Cty
CP Cồn
Rượu
Hà Nội
Cty
CP bao
bì bia -
rượu -
NGK
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày
của công ty mà không cần có quyết định của Hội đồng quản trị
b) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị ;
c) Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của
công ty
d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức , quy chế quản lý nội bộ công ty
;
e) Bổ nhiệm , miễn nhiệm , cắt chức các chức danh quản lý trong công
ty , trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị ;
f) Quyết định lương và phụ cấp ( nếu có ) đối với người lao động trong
công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc ;
g) Tuyển dụng lao động ;
h) Kiến nghị các phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh ;

Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn và ngắn hạn ( quý ,
tháng, tuần , việc đột xuất ) của Tổng công ty . Giám sát việc triển khai kế
hoạch –lệnh sản xuất , đầu mối quản lý vận chuyển sản phẩm đến các chi nhánh
của Tổng công ty. Xây dựng kế hoạch đầu tư , kiểm soát tiến độ đầu tư và xây
dựng cơ bản
• Phòng tiêu thụ - thị trường :
Xây dựng các kế hoạch , chiến lược phát triển thị trường . Lập kế hoạch
thực hiện và giám sát việc tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty. Là đầu mối xử
lý khiếu nại của khách hàng , đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng .
• Phòng vật tư – nguyên liệu :
Lập kế hoạch và kiểm soát việc mua vật tư , nguyên liệu đảm bảo
cho sản xuất kinh doanh . Theo dõi đánh giá người cung ứng và
quản lý kho tại Tổng công ty
• Phòng kỹ thuật – công nghệ :
Lập kế hoạch chất lượng cho các sản phẩm , kiểm tra thử nghiệm chất
lượng từ đầu vào đến thành phẩm . Thực hiện tiêu chuẩn , kiểm định các thiết bị
kiểm tra , đo lường, thử nghiệm. Xây dựng các quy trình công nghệ , hướng dẫn
vận hành vệ sinh thiết bị sản xuất đảm bảo vệ sinh , an toàn ,tiết kiệm nguyên
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vật liệu . Xây dựng kế hoạch HACCP cho việc xác định và kiểm soát các điểm
kiếm soát trọng yếu liên quan đến an toàn thực phẩm .
• Phòng kỹ thuật – cơ điện :
Quản lý , lập kế hoạch và theo dõi việc thực hiện sửa chữa máy móc ,
thiết bị , nhà xưởng . Duy trì và bảo đảm việc hiệu chuẩn ,kiểm định các thiết bị
áp lực , áp kế và các thiết bị yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn . Xây dựng các
hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng thiết bị máy móc đảm bảo an toàn , kéo dài
thời gian tiết kiệm tiêu hao điện năng .
• Xí nghiệp chế biến :

thuật , nghiệp vụ và công nhân cho công ty mẹ và các công ty con theo kế
hoạch và hợp đồng .
• Ban an toàn thực phẩm :
Quản lý an toàn thực phẩm , chịu trách nhiệm tổ chức , điều hành xây
dựng áp dụng duy trì và cải tiến hệ thống ISO 2000:2005. Mỗi cán bộ phụ trách
từng bộ phận chỉ định người thay thế trong những trường hợp vắng mặt , các cá
nhân hay nhóm thuộc các bộ phận trong Tổng công ty có bản mô tả vị trí công
việc đã được phê duyệt .
2.1.3. Quy trình sản xuất bia hơi
Chất lượng bia là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho sản phẩm
của Tổng công ty có được niềm tin từ phía khách hàng và chỗ đứng vững chắc
trên thị trường . Muốn vậy , các sản phẩm bia phải được sản xuất từ quy trình
và công nghiệ sản xuất tiên tiến , hiện đại nhằm có được những mẻ bia thơm
ngon nhất .
Quy trình sản xuất bia hơi được tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về vệ
sinh an toàn thực phẩm và hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001-2000 , tích
hợp hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001:2004 và hệ thống quản lý an
toàn thực phẩm theo ISO 22000:2005 để cho ra đời những mẻ bia hơi tươi ngon
nhất , làm hài lòng ngay cả những khách hàng khó tính nhất .
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trình sản xuất bia Hà Nội
(Nguồn : Phòng tổ chức lao động )
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
chiết chai
Đóng nút
rửa lon
chiết lon
rửarửa chai

Thu hồi men
Thu hồi
CO2
Men gièng
Khí sạch
Đường
lắng trong
Bã bia
Lên men sơ
bộ
hạ nhiệt
Gạo + malt
Làm sạch
Xay
Hồ hoá
Dịch hoá
Đun sôi
Malt
Làm sạch
Ngâm
Xay
Đạm hoá
Đường hoá
1
Đường hoá
lọc
Đun hoa
Bã bia
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Số lao động nam
251
398
272
400
281
416
254
430
245
426
Lao động gián tiếp
Lao động trực tiếp
99
550
110
562
109
570
113
571
103
568
Trình độ đại học
Trình độ cao đẳng
Trình độ trung cấp
Trình độ sơ cấp
Trình độ phổ thông
93
14

Để đáp ứng kịp thời nguyên vật liệu , trang thiết bị vận hành cho quá
trình sản xuất kinh doanh thì Tổng công ty cần phải sử dụng có hiệu quả các
phương tiện tài chính của mình. Dưới đây là bảng phân tích về tình hình tài
chính của Tổng công ty trong vòng 5 năm qua ( 2005-2009)

Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tài sản ngắn hạn 783.4 1034.4 762.4 1117.385 1363.923
Tài sản dài hạn 880.55 1132.88 1.565.77 2678.89 3.381378
Nợ phải trả 117.88 193.95 152.35 714.612 955.376
Vốn chủ sở hữu 1.546.11 1.973.32 2.175.78 2.318.000 2.318.000
Bảng 2 . Một số chỉ tiêu tài chính của Tổng công ty qua 5 năm
( 2005- 2009 )
(Nguồn : Phòng tài chính- kế toán )
Qua bảng số liệu về tình hình tài chính của Tổng công ty trong những
năm qua ta nhận thấy :
- Tổng số vốn của Tổng công ty tăng nhanh qua các năm do Tổng công ty
làm ăn có lãi và hiệu quả từ việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh sang các lĩnh vực khác như : du lịch, khách sạn , tư vấn đầu tư …
Với số vốn năm 2005 là 1.546.110.000.000 đồng thì đến năm 2009 vốn
chủ sỡ hữu của Tổng công ty là 2.318.000.000.000 đồng.
- Giá trị tài sản dài hạn tăng nhanh qua các năm : Năm 2005 là :
880.550.000.000 đồng , năm 2006 là : 1132.880.000.000 đồng ; năm
2007 là 2.175.780.000.000 đồng thì đến năm 2009 là :
3.381.378.000.000 triệu đồng . Sự gia tăng này là do Tổng công ty đầu
tư mua sắm các trang thiết bị , dây chuyền sản xuất hiện đại , và xây
dựng thêm cơ sở vật chất nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu của
thị trường.
2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B

viên )bao gồm các sản phẩm là : bia hơi, bia chai, bia lon , đều mang nhãn hiệu
bia Hà Nội . Sản phẩm bia chai có hai loại là Bia chai loại 450ml và chai 330ml
(mới được sản xuất đầu tiên trong năm 2004), bia hơi đựng trong keg 50 lít ,
sản phẩm bia lon có lon 330ml .
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sản phẩm bia chai được Tổng công ty lựa chọn là sản phẩm mũi nhọn và
mang tính chiến lược cho sự phát triển lâu dài của Tổng công ty .
• Bia hơi : Bia hơi Hà Nội là sản phẩm quen thuộc của những người
sành bia bởi màu vàng sóng sánh và mùi vị ngọt mát đặc trưng. Đây
cũng là sản phẩm được tiêu thụ nhiều bởi giá thành phải chăng .
• Bia lager: Đây là sản phẩm bia cao cấp . Là sản phẩm mới của Tổng
công ty , được sản xuất thử từ đầu năm 2007 và chính thức đưa ra thị
trường vào giữa năm 2007.
• Bia tươi : Là sản phẩm mới của Tổng công ty , được sản xuất thử từ
đầu năm 2007 và chính thức đưa ra thị trường vào giữa năm 2007.
Sản phẩm bia tươi được thị trường đón nhận bởi chất lượng vượt trội
và hương vị tươi mát hơn hẳn các sản phẩm trên .
• Bia chai 450 ml : Bia chai 450ml có độ cồn 3,8%, hương vị đậm đà,
có màu vàng mật ong đặc trưng của bia, bọt trắng mịn.
Đây là sản phẩm chủ đạo của thương hiệu Bia Hà Nội với sản lượng sản
xuất hàng năm chiếm 69% tổng sản lượng của Bia Hà Nội .
• Bia chai 330 ml : Dòng sản phẩm này được xác định là hướng vào
đối tượng tiêu dùng cao cấp, hệ thống phân phối chủ yếu là các nhà
hàng khách sạn.Với độ cồn cao hơn các loại sản phẩm khác của
Habeco - 4,6%, Hanoi beer premium tương đối phù hợp với người
tiêu dùng phía Nam hơn là phía Bắc .
• Bia lon 330 ml :Được đưa ra thị trường lần đầu vào năm 1992 , dung
tích 1 lon là 330ml . Bia lon có độ cồn cao hơn bia hơi ( 4,2 %)

đô la Mỹ, tăng 30% so với cùng kỳ năm trước.
3.3. Kết quả doanh thu , lợi nhuận
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 3. Kết quả về doanh thu và lợi nhuận của Tổng công ty trong 5 năm (2005-2009)
(Nguồn : Phòng tài chính – kế toán )
Kết hợp thông tin từ Bảng 2 . Một số chỉ tiêu tài chính của Tổng công ty qua 5 năm ( 2005- 2009 )(Nguồn : Phòng tài chính- kế toán )
ta thấy :
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
Chỉ tiêu ĐV tính
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Năm 2008 Năm 2009
1.Tổng doanh thu Tr.đồng 1.141,30 1.455,40 1.257.156 1.576.305 2.078.349
2.Tổng sản lượng bia tiêu thụ 1000 lít 194.345 224.854 202.521 241.267 295.300
3.Tổng LN trước thuế TNDN Tr.đ
279,7 405,2 426.475
332.738 313.725
4.Tổng LN sau thuế TNDN “ 241.9 309.6 177.9 247.133 250.294
5.Vốn chủ sở hữu “ 1.546.11 1.973.32 2.175.78 2.318.000 3.660.048
6.Tỷ lệ chia cổ tức “ - - - 11,00 10,00
7.Nộp ngân sách Tr.đ 745.345 845.325 923.796 974.162 1.195.557
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lợi nhuận năm 2005 của Tổng công ty đạt 2.419.000.000.000 đồng thì
đến năm 2009 lợi nhuận đã đạt 2.502.940.000.000 đồng .Năm 2007 , lợi nhuận
của Tổng công ty đạt 3096.000.000.000 đồng , mức lợi nhuận cao nhất trong
vòng 5 năm qua . Có được điều này là do năm 2007 Việt Nam chính thức ra
nhập WTO đã mở ra nhiều cơ hội kinh doanh mới cho Tổng công ty .
Xét về mặt tài chính, có thể nói, tình hình tài chính của Tổng công ty là

SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
văn hoá, thể thao đảm bảo đời sống văn hoá tinh thần cho người lao động, từ đó
kích thích tinh thần làm việc sáng tạo cho toàn thể công nhân viên trong công ty
.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng quỹ lương 1.021.176 1.683.521 1.893.265 1.987.254
Thu nhập bình quân
đầu người /tháng
5.396 6.204 6.534 6.911
Bảng 4. Bảng thu nhập bình quân của người lao động của Tổng công ty
( Nguồn : Phòng tài chính – kế toán )
Qua bảng số liệu trên ta thấy thu nhập bình quân đầu người/ tháng của
Tổng công ty không ngừng tăng lên . Năm 2006 , thu nhập bình quân đầu
người/ tháng là 5.396 triệu đồng . Năm 2007 thu nhập bình quân đầu người/
tháng là 6.204 triệu đồng tăng 0.808 triệu đồng so với năm 2006 . Năm 2008
thu nhập bình quân đầu người/ tháng là 6.534 triệu đồng , tăng 0.330 triệu đồng
so với năm 2007 . Năm 2009 thu nhập bình quân đầu người/ tháng là 6.911 triệu
đồng , tăng 0.377 triệu đồng so với năm 2008 .
Mức thu nhập bình quân đầu người/ tháng liên tục tăng và ổn định trong
những năm qua là tiền đề cho sự phát triển bền vững và lâu dài của Tổng công
ty . Tuy nhiên để có thể nâng cao chất lượng sản phẩm , đưa sản phẩm tới tay
người tiêu dùng với chất lượng cao và giá thành hạ thì Tổng công ty cần phải
chú trọng tới công tác đào tạo và tuyển dụng nhân công hơn nữa nhằm đáp ứng
yêu cầu của thị trường .
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đầu tư của Tổng công ty bị gián đoạn và chi phí cơ hội bị mất đi . Sự điều chỉnh
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các quy định dù là nhỏ nhất cũng trực tiếp gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của Tổng công ty . Do đó Tổng công ty cần cập nhật các văn bản pháp
luật thường xuyên để điều chỉnh hoạt động kinh doanh cho phù hợp .
Việc tạo một hành lang pháp lý thông thoáng góp phần không nhỏ giúp
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thu hút đầu tư từ phía
nước ngoài . Gia nhập vào WTO , chắc chắn Việt Nam phải có nhiều sửa đổi về
khung pháp lý để có thể tham gia vào một sân chơi bình đẳng và minh bạch
1.1.2. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả
kinh doanh của từng doanh nghiệp. Các chính sách đầu tư, chính sách phát triển
kinh tế cùng sự biến động của các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá
hối đoái, tỷ lệ lạm phát... gây ra những ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đối với
Công ty.
Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao , các chính sách của
Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng hoạt đồng đầu tư sản xuất ,
sự biến động tiền tệ là không đáng kể , lạm phát được giữ ở mức hợp lý , thu
nhập bình quân đầu người tăng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh và ngược lại .
Kể từ sau khi thực hiện đổi mới năm 1986 đến nay , nền kinh tế Việt
Nam đã có nhiều sự chuyển biến tích cực . Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân
trên 7% góp phần nâng cao chất lượng đời sống của người dân . Việt Nam là
quốc gia có cơ cấu dân số trẻ với khoảng 33 triệu người trong độ tuổi 20 đến 40,
độ tuổi có tỷ lệ tiêu thụ các sản phẩm bia cao nhất . Đây là điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển của ngành giải khát Việt Nam và của Tổng công ty . Chất
lượng đời sống cao cũng đồng nghĩa với việc các sản phẩm bia cao cấp được
tiêu thụ mạnh hơn và thị phần được mở rộng hơn. Tuy nhiên cùng với sự phát

tiện . Điều đó góp phần không nhỏ vào được giảm giá thành sản phẩm , làm
tăng doanh thu bán hàng cho Tổng công ty .
Tuy nhiên việc vận chuyển hàng hóa tới các tỉnh khác gặp không ít khó
khăn do hệ thống giao thông , cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đúng mức . Theo
đại đa số các doanh nghiệp đánh giá cơ sở hạ tầng của Việt Nam ở mức kém
hoặc rất kém, làm chùn bước bất cứ doanh nghiệp nước ngoài nào muốn đầu tư .
Trong lộ trình phát triển kinh tế thế giới thì Việt Nam cần trú trọng hơn nữa việc
phát triển hệ thống giao thông , thông tin liên lạc , cơ sở hạ tầng … tạo tiền đề
thu hút các doanh nghiệp nước ngoài đến đầu tư , và tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp trong nước đẩy mạnh lưu thông hàng hóa .
1.1.4. Đối thủ cạnh tranh
SVTH: Chu Thị Phượng Lớp: Quản trị KD TH 48B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bia được coi là sản phẩm đồ uống phổ biến trong các bữa ăn , liên hoan
hay hội họp . Hơn thế nó còn phù hợp cho nhiều đối tượng , đặc biệt là tầng lớp
trẻ . Thị phần bia ngày càng lớn và không ngừng gia tăng . Mảnh đất màu mỡ
này cũng vì thế mà gặp không ít sự cạnh tranh gay gắt từ các hãng bia trong và
ngoài nước. Dưới đây là bảng số liệu về các công ty sản xuất bia hơi trong nước
cạnh tranh với Tổng công ty Bia –Rượu- Nước giải khát Hà Nội :
Số thứ
tự
Tên công ty Công suất (triệu lít/năm)
Hiện nay 2006-2010
1 TCT Bia – Rượu – NGK Sài
Gòn
450 1200
2 TCT Bia – Rượu – NGK Hà
Nội
100 300


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status