Hoàn thiện chiến lược quảng cáo tại công ty Beer- Rượu Hà Nội - Pdf 73

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Khuê

Lớp: Marketing 44b 1
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trương định
hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển nền kinh tế thị trường và việc hội nhập
vào nền kinh tế thế giới là một tất yếu. Trải qua suốt chặng đường đổi mới
nền kinh tế nước ta đã và đang hình thành một thị trương kinh tế có sự cạnh
tranh lành mạnh giữ
a các doanh nghiệp. Thị trường quảng cáo của Việt Nam
được dự đoán trong năm 2006 có mức tăng trưởng 28%, một mức tăng trưởng
gấp 5 lần mức tăng trưởng trung bình của thị trường quảng cáo thế giới ( 5%),
sự cạnh tranh trên thị trương này sẽ trở nên gay gắt hơn bao giờ hết, sự xâm
nhập của các công ty quảng cáo nước ngoài sẽ càng làm thị trường này nóng
bỏng hơn.
Điều này cũng cho thây những thay đổi trong nhận thức của các
doanh nghiệp Việt Nam đối với quảng cáo. Công cụ quảng cáo ngày càng
được khai thác mạnh mẽ, triệt để và trở thành công cụ quan trọng, hiệu quả để
các doanh nghiệp quảng bá cho thương hiệu của mình trên thị trường, tạo
dựng một chỗ đứng vững chắc cho thương hiệu của doanh nghiệp trong tâm
trí khách hàng. Mặt khác nhận thức của ngườ
i tiêu dùng Việt Nam đối với các
thông tin quảng cáo cũng đã có những thay đổi rất lớn. Vì vậy yêu cầu đặt ra
cho các thông tin quảng cáo để có thể đạt được các mục tiêu của doanh
nghiệp càng khắt khe hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp khi xây dựng và thực
hiện các chương trình quảng cáo phải đầu tư có tính chiến lược và hợp lý
hơn.
Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội là một doanh nghiệp

ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội, có sự hướng dẫn dìu dắt của anh Đạt
và tập thể phòng tiêu thụ và thấy giáo hướng dẫn GS.TS Trần Minh Đạo em
đã chọn đề tài “
Hoàn thiện chiến lược quảng cáo của Tổng công ty Bia -
Rượu - Nước giải Khát Hà Nội “ làm chuyên đề thực tập. Trong chuyên đề
em chủ yếu tập trung nghiên cứu đến thực trạng hoạt động Quảng cáo của
Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội. Từ đó đưa ra một số giải
pháp giúp cho việc hoàn thiện chiến lược quảng cáo của Tổng công ty Bia -
Rượu - Nước giải Khát Hà Nội,
để quảng cáo có thể có những đóng góp hơn
nữa trong việc quảng bá thương hiệu và phát triển của Tổng công ty Bia -
Rượu - Nước giải Khát Hà Nội. Chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết
luận được trình bày thành 3 phần như sau:
Chương I: Thực trạng hoạt động marketing của Tổng công ty Bia -
Rượu - Nước giải Khát Hà Nội
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Khuê

Lớp: Marketing 44b 3
Chương II: Phân tích hoạt động quảng cáo của Tổng công ty Bia -
Rượu - Nước giải Khát Hà Nội
Chương III: Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo của
Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội
Do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không thể
tránh khỏi sai sót, thừa thiếu. Vậy nên kính mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của thầy giáo để chuyên đề của em được hoàn ch
ỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn anh Đạt, tập thể phòng tiêu thụ Tổng công

1.2. Hình thức sở hữu:
Doanh nghiệp quốc doanh của nhà nước được thành lập theo quyết định số
75/2003/QĐ-BCN ngày 06/05/2003 của Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp và được
chuyển đổi tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con theo
Quyết định số 36/2004/QĐ - BCN ngày 11/05/2004 của Bộ Trưởng Bộ Công
Nghiệp.
Tên Thương Hiệu: HABECO.
Logo Và Slogan: Bí quyết duy nhất-Truyền thống trăm nă
m
Ý nghĩa logo:
- Đặc trưng cho văn hoá Hà Nội

với Chùa Một Cột.
- Biểu tượng đẳng cấp với 5 ngôi sao.
- Biểu tượng cho sức mạnh với 5 chú gấu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Khuê

Lớp: Marketing 44b 5
- Thông điệp gửi tới khách hàng là HABECO, since 1890.
Slogan : Truyền thống trăm năm.
1.3. Các giai đoạn phát triển:

Tiền thân của Tổng công ty là Nhà máy Bia Hommel, Nhà máy Bia Hà
Nội, Công ty Bia Hà Nội, có truyền thống trên 100 năm xây dựng và phát
triển với những cột mốc lịch sử như:
- Năm 1890: nhà máy bia Hommel được xây dựng và sản xuất những mẻ bia
đầu tiên.

b, Xuất nhập khẩu các loại: sản phẩm bia, rượu, nước giải khát, cồn, bao bì,
vật tư nguyên liệu, các loại hương liệu, nước cốt để sản xuất bia rượu, nước
giải khát, các loại thiết bị chuyên ngành bia, rượu, nước giải khát,
c, Dịch vụ đầu tư, t
ư vấn , nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ, thiết
kế, chế tạo, xây, lắp đặt thiết bị công trình chuyên ngành bia, rượu, nước giải
khát.
d, Tạo nguồn vốn đầu tư, cho vay vốn, đầu tư vốn vào các công ty con, Công
ty liên kết.
đ, Kinh doanh khách sạn, du lịch, hội chợ triển lãm, thông tin quảng cáo và
các ngành nghề khác theo qui định của pháp luật
II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY BIA -
RƯỢU - NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI :
2. Đánh Giá Năng Lực Kinh Doanh Của Tổng Công Ty:
2.1. Khả năng tài chính:

Nguồn vốn:
Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập Tổng Công Ty năm 2003 la:
710.824.000.000VNĐ.
Số đăng ký kinh doanh: 113641- DNNN.
Tài khoản cũ: 431101.000006
Tài khoản mới: 1500.311.000006
Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
Chi nnhánh Hà Nội: 77 Lạc Trung- Hai Bà trưng – Hà Nội.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Khuê


1. Nợ ngắn hạn 67.972,70 97.810,54 159.734,02 216.444,09
2. Nợ dài hạn 115,52 166,23 216,84 308,61
3. Nợ khác 1.781,04 2.562,86 4.200,04 5.687,21
II. Nguồn vốn chính sách 415.387,39 597.929,22 974.398,11 1.320.810,83
Tổng nguồn vốn 485.256,65 698.268,85 1.138.549,00 1.543.250,73

( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Khuê

Lớp: Marketing 44b 8
Bảng 2: Cơ cấu vốn của công ty bia Hà Nội(2003)
STT Loại vốn
Số lượng
(tỷ đồng)
Tỷ trọng (%)

1.
* Vốn cố định
-Vốn ngân sách
-Vốn tự bổ xung
-Vốn vay
-Vốn chiếm dụng
187
63
16
66
34

Âu và được giúp đỡ của các nước như Đức, Tiệp Khắc… Tuy nhiên, hệ thống
cán bộ kỹ thuật Tổng công ty đã từng bước trưởng thành về số lượng và chất
lượng, có thể đảm nhiệm cũng như cải tiến một số khâu – giai
đoạn trong quá
trình sản xuất chế biến.
Hiện tại Tổng công ty đang sở hữu một dây truyền trang thiết bị
tương đối hiện đại bao gồm:
- Hệ thống thiết bị nấu và nhà nấu của Đức công suất 100 triệu lít/năm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Khuê

Lớp: Marketing 44b 9
- Hệ thống lên men của CHLB Đức công suất 50 triệu lít/năm
- Hệ thống thu hồi CO
2
của Đan Mạch
- Hệ thống chiết bia lon của CHLB Đức 7500 lon/h
- Hệ thống chiết bia chai của CHLB Đức 150000 chai/h
- Dây chuyền chiết chai hiện đại của Đức 30000 chai/h
- Hệ thống lạnh của Nhật
- Hệ thống lò dầu của Đài Loan 10 tấn hơi/h
- Hệ thống xử lý nước hiện đại của Đức
- Hệ thống xử lý nước thải chống ô nhiễm môi trườ
ng…
Hệ thống trang thiết bị hiện có của Tổng công ty cho phép sản
xuất những sản phẩm có chất lượng cao tuy nhiên với công suất hiện tại chưa
thể đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Vì vậy nó có ảnh hưởng lớn
tới việc đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của Tổng công ty.

Lắng
trong ở nđ
Lên men
Lọc bão
hoà CO2
Men
iố
Khí sạch
Tăng
chứa áp
Chai Lon Keg
Tách bã
bi
Hoa
Lên men
chính
Lên men
phụ
Thu hồi
Thu hồi
CO2
Men
iố
Khí sạch
Đường
Lắng
Bã bia
Lên men
sơ bộ
Hạ nhiệt


2002 2003 2004
Thời gian

Cơ cấu
Số tuyệt
đối
Tỷ
trọng
%
Số tuyệt
đối
Tỷ trọng
%
Số
tuyệt
đối
Tỷ trọng
%
Tổng số lao động 688 100 672 100 649 100
Số lao động nữ
Số lao động nam
278
410
40,4
59,6
272
400
40,5
59,5

7,3
22,3
58,5
72
12
71
160
357
10,7
1,8
10,6
23,8
53,1
93
14
77
173
292
14,3
2,1
11,9
26,7
45
( Nguồn: Phòng Tổ chức lao động)

Qua bảng cơ cấu nói trên có thể thấy trình độ của cán bộ công nhân
viên ngày càng được nâng cao, đó là kết quả của công tác đào tạo cũng như
công tác tuyển dụng trong công ty. Bên cạnh số lao động trên, Tổng công ty
cũng sử dụng lao động mùa vụ để thực hiện các công việc đơn giản như sếp
chai bia vào hộp giấy, dọn dẹp,… Tuy là lao động mùa vụ nhưng T

2003/2002
So sánh
2004/2003

Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
Thu nhập
BQ1người/tháng
2,1 2,2 2,5 0,1 4,5 0,3 13,64
( Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Qua bảng số liệu ta thấy thu nhập bình quân của người lao động
trong Tổng công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2003 so với năm
2002 thu nhập bình quân đầu người tăng 0,1 triệu đồng tỷ lệ tăng 4,5%. Năm
2004 so với năm 2003 thu nhập bình quân đầu người tăng lên 0,3 triệu đồng
tỷ lệ tăng là 13,64%.
* Nhận xét về lực lượng lao động của Tổng công ty
Với
đặc điểm lao động như hiện nay, Tổng công ty có đủ điều kiện để

sống của lao động giúp họ có thể toàn tâm toàn ý cống hiến cho Tổng công ty.
Đây chính là một động lực quan trọng giúp Tổng công ty có thể thực hiện
đượ
c mục tiêu đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của minh trong tương lai.
2.4. Cơ cấu tổ chức
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Khuê

Lớp: Marketing 44b 14
Bảng 6: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Bia - Rượu
Nước giải Khát Hà Nội
biến
XN cơ
điện
XN
động
lực
XN
thành
phẩm
P.kỹ thuật cơ điện
Vật tư nguyên liệu
Bảo vệ
Phó tổng giám
đốc KHKT-
Đầu tư
Phó tổng giám
đốc Tài chính-
đổi mới DN
Phó tổng
giám đốc
KT-SX
P. KT công nghệ
Phòng kế hoạch
P. đầu tư
Ban Y tế
Hội đồng
quản trị
Ban kiểm
soát
Tổng

ổng công ty theo phân công hoặc uỷ
quyền của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp
luật về nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công hoặc uỷ quyền.
Phó tổng giám đốc sản xuất - kỹ thuật là người đươc tổng giám đốc
phân công chỉ đạo quá trình sản xuất – kỹ thuật theo kế hoạch của Tổng công
ty(công ty mẹ),chịu trắch nhiẹm trước tổ
ng giám đốc về lĩnh vực được
giao.Thay mặt Tổng giám đốc khi Tổng giám đốc guỷ quyền.
Phó Tổng giám đốc tài chính: là người được Tổng giám đốc phân
công tổ chưc quan lý công tác tai chính kế toán,đổi mới sắp sếp doanh nghiệp
trong toàn bộ tổng công ty.Thay mặt Tổng giám đốc khi Tổng giám đốc uỷ
quyền.
Phó tổng giám đốc Khoa học kỹ thuật và Đầu tư: Là người được Tổng
giám đốc phân công ch
ỉ đạo lĩnh vực khoa học kỹ thuật và phát triển của
Tổng công ty.Thay mặt Tổng giám đốc khi Tổng giám đôc uỷ quyền.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Khuê

Lớp: Marketing 44b 17
Kế toán trưởng Tổng công ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức
thực hiện công tác tài chính kết toán, thống kê của Tổng công ty, có các
quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Văn phòng:
Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trước Tổng giám đốc về lĩnh vực văn
phòng như : công tác hành chính, tỏng hợp, công tác quản trị,công tác thi đua
khen thưởng ,công tác y tế, công tác bảo vệ, an ninh trật tự
và quân sự.

đầu tư của Tổng công ty va các công ty con.
Phòng nghiên cứu ứng dụng và phát triển sản phẩm mới:
Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trước Tổng công ty về lĩnh vực quản lý
công tác nghiên cứu ứng dụng và phát triển sản phẩm mới của toàn Tổng
công ty và các công ty con.
Các Xí Nghiệp Sản Xuất :
Xí nghiệp chế biến: Thự
hiện các công đoạn trong sản xuất gồm: Nấu,
lên men, lọc bia thành phẩm theo cac kế hoạch đảm bảo chất lượng, số lượng
cho toàn bộ quá trình sản xuất của Tổng công ty.
Xí nghiệp thành phẩm: Thực hiện chiết bia các loại: bia chai, bia lon,
bia hơi theo kế hoạch đảm bảo chât lược, số lượng, mẫu mã của Tổng công ty.
Xí nghiệp cơ điện: Cung cấp điện bảo dưỡ
ng, sửa chữa toàn bộ máy
móc, thiết bị và phục vụ sản xuất của Tổng cổng công ty theo kế hoạch được
giao; lắp đặt, xây dựng và sửa chữa công trình nhỏ tại Tổng công ty.
Xí nghiệp động Lực: Sản xuất và cung câp hơi nóng, lạnh, khí nén,
CO2, nước cho các qúa trính sản xuất và phục vụ sản xuất; xử lý nước thải
trong toàn Tổng công ty.
Các công ty con:
Công ty TNHH NN1thành viên Rượu Hà Nội.
Công ty Cổ Phần Bia Thanh Hoá.
Công ty Bao Bi Rượ
u – Bia – NGK
Công ty Cổ Phần Bia Hà Nội - Hải Dương.
Công ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Quảng Bình.
Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Thái Bình.
Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội - Quảng Ninh.
Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Hải Phòng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Khuê

(Nguồn: Phòng tiêu thụ – thị trường)
Mô hình tổ chức của Tổng công ty là mô hình hỗn hợp, kết hợp giữa
mô hình chức năng và trực tuyến nhưng trong đó mô hình chức năng là chủ
yếu. Tổng giám đốc là người có quyết đị
nh sau cùng và có hiệu lực nhất, theo
chế độ “một thủ trưởng”. Các phòng ban có nhiệm vụ tư vấn, giúp đỡ Tổng
giám đốc trong phạm vi chức năng do phòng mình quản lý. Chỉ có phòng vật
tư và phòng tiêu thụ thị trường là có thêm quyền ra quyết định các chi nhánh
và các bộ phận vật tư.
Cty
TNHH
1 thành
viên
Rượu
Hà Nội Cty
TNHH
1
thành
viênTỔNG CTY BIA – RƯỢU-NGK
HÀ NỘI
(HABECO)

Hải
Phòng
Công
ty Cổ
phần
Cty
CP
Bia Hà
Nội –
Hải
Dương

Công
ty Cổ
phần

Cty
CP Bia

Nội-
Quảng
Bình

Công

ty
con
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Khuê

Lớp: Marketing 44b 21
2.2. Đánh giá thực trạng kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội

Bảng 8: Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty Bia – Rượu –Nước giải khát Hà Nội ( 2002-2004)
Đơn vị tính: Nghìn đồng (Nguồn: Phòng tiêu thụ – thị trường)
Thực hiện(1000đ) So sánh
2003/2002 2004/2003
chỉ tiêu
2002 2003 2004
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Tổng doanh thu 587,768,800 732,174,000 942,433,500 144,405,200 24.57% 210,259,500 28.72%
Các khoản giảm
trừ
367,022 435,186 513,889 68,164 18.57% 78,702 18.08%
Doanh thu thuần 587,401,778 731,738,814 941,919,611 144,337,036 24.57% 210,180,798 28.72%
GTSX hàng bán 427,981,000 543,793,000 697,255,000 115,812,000 27.06% 153,462,000 28.22%
Lợi nhuận gộp 159,420,778 187,954,814 244,664,611 28,525,036 17.89% 56,718,798 30.18%
Tỷ suất LN
gộp/DTT
27.14% 25.68% 25.98% - -1.46% - 0.29%
Chi phí kinh doanh 38,204,972 47,005,571 59,750,284 8,800,599 23.04% 12,744,713 27.11%
Tỷ suất CPKD/DTT 6.50% 6.42% 6.34% - -0.08% - -0.08%


Tổng doanh thu thuần của Tổng công ty tăng lên hàng năm với mức tăng
khá cao. Doanh thu thuần đạt được năm 2003 là 144,337,035,750 đồng, tăng
24.57% so với năm 2002. Năm 2004 so với năm 2003, doanh thu đạt được còn
mạnh hơn với tỷ lệ 28.72% tương ứng với số tiền 210,259,500,000 đồng. Mức
tăng doanh thu năm 2004 so với năm 2003 là rất cao. Điều này chủ yếu do Tổng
công ty tăng sản lượng tiêu thụ
, bên cạnh đó do Tổng công ty tăng giá bán sản
phẩm bia chai từ 10,333 đồng/lít lên 11,367 đồng/lít. Mà sản phẩm bia chai của
Tổng công ty là sản phẩm mũi nhọn, chiếm tỷ trọng lớn (>70%) trong cơ cấu
mặt hàng kinh doanh của Tổng công ty.
Tình hình chi phí kinh doanh của Tổng công ty cũng có xu hướng tăng
nhanh. Chi phí kinh doanh của Tổng công ty năm 2003 so với năm 2002 tăng
23.04% tương ứng số tiền 8,800,598,800 đồng. Năm 2004 so với năm 2003 chi
phí kinh doanh tăng 7.11% tươ
ng ứng số tiền 12,774,713,100 đồng.Chi phí tăng
nhanh là do giá cả ngày càng đắt đỏ khiến cho chi phí bán hàng (tiền lương nhân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đào Ngọc Khuê

Lớp: Marketing 44b
24
viên bán hàng, tiền thuê mặt bằng kinh doanh….) tăng mạnh. Bên cạnh đó là
việc Tổng công ty liên tục mở rộng mạng lưới tiêu thụ của minh làm chi phí
quản lý kênh tiêu thụ tăng. Tuy nhiên,thấy tỷ chi phí kinh doanh của Tổng công
ty là khá cao nhưng còn thấp hơn với tỷ lệ tăng doanh thu thuần của Tổng công
ty. Đây là một điều đáng mừng cho từng công ty, trong những năm tới Tổng
công ty cần có các biệ

25
và công ty trực thuộc bộ công nghiệp. Sản lượng bia đạt 171,62 triệu lít, rượu đạt
4,624 triệu lít, cồn 2,26 triệu lít. Hiện nay, về sản lượng, Tổng công ty đứng thứ
3 trong 10 doanh nghiệp sản xuất bia hàng đầu của Việt Nam chiếm 11,6% thị
phần trên tổng lượng bia tiêu thụ tại Việt Nam.
10 tháng đầu năm 2005, giá trị sản xuất công nghiệp của Tổng công ty đạt
1089,6 tỷ đồng, tă
ng 27,5 % doanh thu đạt 1500 tỷ đồng, tăng 32,3%; nộp ngân
sách 678,2 tỷ đồng, tăng 40% so với cùng kỳ năm 2004. Dự tính năm 2005,
doanh thu toàn Tổng công ty đạt 1780 tỷ đồng ( Đó là chua tính đến hai công ty
con cổ phần chi phối mới gia nhập là công ty CP bia Hà Nội – Hải phòng và
công ty Bia Hà Nội – Thái Bình)
2.2.2 Đánh giá về đầu tư đổi mới

Lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, triển khai Hiệp định khung
về Khu mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc, tiến tới thành lập một trục
thương mại, du lịch vận hành từ Trung Quốc đến Việt Nam nối dài với các nước
ASEAN, cũng như việc chuẩn bị các điều kiện để gia nhập WTO là những thách
thức và cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và T
ổng công ty
Bia rượu nước
giải khát Hà Nội nói riêng. Nhằm phát triển sản xuất kinh doanh, đón đầu những
cơ hội, biến những thách thức thành cơ hội. Tổng công ty đã xác định: Đầu tư
đổi mới – biện pháp quan trọng hàng đầu, năm 2004 dự án đầu tư chiều sâu đổi
mới thiết bị công nghệ, nâng công suất bia Hà Nội lên 100 triệu lít/năm đã hoàn
tất và đưa vào sử dụng,
đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng cả về số lượng và chất lượng. Hiện nay Tổng công ty đang gấp rút triển
khai các bước của dự án đầu tư nhà máy bia mới tại Vĩnh Phúc với công suất 100
triệu lít/năm, có khả năng mở rộng lên 200 triệu lít/năm và hàng loạt các dự án


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status